intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiếp cận can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV và khả năng phát hiện HIV và STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới năm 2011

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày thực trạng tiếp cận can thiệp dự phòng lây nhiễm hiv và khả năng phát hiện hiv và stis ở nhóm nam bán dâm đồng giới năm 2011 thông qua mô hình câu lạc bộ MSM tổ chức các hoạt động truyền thông, cung cấp vật liệu giảm hại, khuyên khích xét nghiệm HIV và các nhiễm khuẩn lây lan qua đường tình dục khác định kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiếp cận can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV và khả năng phát hiện HIV và STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới năm 2011

TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> TIẾP CẬN CAN THIỆP DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV VÀ KHẢ NĂNG PHÁT<br /> HIỆN HIV VÀ STIs Ở NHÓM NAM BÁN DÂM ĐỒNG GIỚI NĂM 2011<br /> Lê Minh Giang, Bùi Minh Hảo, Vũ Đức Việt<br /> h YH N<br /> <br /> Chương tr nh n th h ng H h n n h t nh ụ ng g ( ) tr n h t tN tr ng<br /> h ng t th tr h nh t h h t ng tr n th ng ng t<br /> g h h n h h t ngh H nh h n ư ng t nh ụ ( T ) h nh t<br /> t th tr ng t n h nh n th nh n n ng g nh g h n ng h t h n<br /> nh H T nh n t ngh n h th t t n h nh n th th (15 ) t<br /> h n nh T r t (2 9 2 1 g Ch ) tr ng h t h h n n<br /> T 12 th ng th Ph n t h n h th t n n th n n t t ngh H (<br /> 95 C 1 5 2) nhưng h ng n n h h n n T tr ng 12 th ng ( 1 95 C 0<br /> -4 ) C n th tr n nh nt tr ng hơn n ng nh n th t n tr ng h t<br /> h n tr T<br /> <br /> Từ khóa: Nam bán dâm đồng giới, can thiệp dự phòng HIV, nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục (STIs)<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ HIV sớm [4; 5]. Bài viết này mô tả tiếp cận can thiệp dự<br /> phòng HIV ở nhóm nam bán dâm đồng giới thông qua<br /> Số liệu giám sát cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm mô hình câu lạc bộ MSM, và đánh giá việc xét nghiệm<br /> nam tiêm chích ma túy và nữ mại dâm ở Việt Nam có HIV và chẩn đoán STIs ở nhóm này nhằm đưa ra các<br /> chiều hướng giảm trong khi nhóm nam quan hệ tình kiến nghị phù hợp. Các mục tiêu cụ thể là:<br /> dục đồng giới (MSM) là nhóm duy nhất cho thấy chiều 1. Mô tả thực trạng tiếp cận mô hình câu lạc bộ MSM<br /> hướng dịch đang và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới trong nhóm nam bán dâm đồng giới ở Hà Nội, Hồ Chí<br /> [1; 2]. Nhóm nam bán dâm đồng giới là một nhóm có Minh và Nha Trang năm 2011.<br /> nguy cơ cao trong nhóm MSM ở Việt Nam, với tỷ lệ 2. Mô tả mối liên quan giữa tiếp cận mô hình câu lạc bộ<br /> nhiễm HIV cao (15,3% ở TPHCM và 14,3% ở Hà Nội MSM và tỷ lệ xét nghiệm HIV và chẩn đoán các bệnh<br /> năm 2010). Ở Việt Nam trong khoảng một thập kỷ trở STIs trong nhóm nam bán dâm đồng giới.<br /> lại đây các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trên nhóm<br /> quần thể này được triển khai trên địa bàn một số tỉnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> trọng điểm và ngày càng mở rộng ra các địa phương<br /> khác. Với tiếp cận dự phòng lây nhiễm HIV qua đường 1. Đối tượng: Là nam giới tuổi từ 16 đến 35 có quan<br /> tình dục, các can thiệp cho MSM thường tập trung vào hệ tình dục với nam giới khác trong 90 ngày trước điều<br /> nâng cao nhận thức và thực hành tình dục an toàn với tra để nhận tiền hoặc các lợi ích vật chất khác (bữa ăn,<br /> mô hình tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ MSM cung cấp nơi ở, cơ hội công việc).<br /> vật liệu giảm hại như bao cao su, thông tin về tình dục 2. Thời gian: tháng 03 năm 2010 - tháng 07 năm<br /> an toàn và khuyến khích đi khám, xét nghiệm HIV và 2011.<br /> STIs định kỳ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các STIs<br /> 3. Địa điểm: Hà Nội, Nha Trang và thành phố Hồ<br /> như giang mai, lậu và HPV sinh dục làm tăng nguy cơ<br /> Chí Minh.<br /> lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục ở nhóm MSM [3].<br /> Kể từ khi dịch HIV bùng phát trong nhóm MSM thì các 4. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu tính toán nhằm<br /> nỗ lực dự phòng lây nhiễm HIV luôn khuyến cáo kiểm ước lượng tỷ lệ nhiễm HIV cho cỡ mẫu tối thiểu là 700<br /> soát và điều trị các STIs bên cạnh phát hiện và điều trị đối tượng cho cả 3 thành phố. Khi hoàn thành nghiên<br /> cứu tổng cỡ mẫu là 710 và trong đó Hà Nội là 250, Nha<br /> h nh nh ng n t YH P YTCC Trang 154 và Hồ Chí Minh là 306 đối tượng. Nghiên<br /> trư ng h YH N cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu 2 giai đoạn trong<br /> nhg ng h n đó giai đoạn 1 là chọn mẫu các điểm nóng trên cơ sở<br /> Ng nh n 04 9 2014 ước tính số đối tượng tại mỗi điểm và giai đoạn 2 là<br /> Ng h th n 1 11 2014 chọn đối tượng theo chiến lược chọn mẫu tỷ lệ thuận<br /> <br /> 84<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> với số đối tượng ở theo đơn vị địa điểm - thời gian. Tất đồng đạo đức, trong nghiên cứu y sinh học trường Dại<br /> cả các đối tượng có mặt trong mỗi đơn vị địa điểm - thời Học Y Hà Nội thông qua số 133 - HĐĐĐ ngày 29 tháng<br /> gian đều được mời vào nghiên cứu. 10 năm 2013.<br /> 5. Các kỹ thuật thu thập thông tin và phân tích số<br /> liệu: Đối tượng chấp thuận tham gia nghiên cứu được<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã hiệu chỉnh qua điều tra 1. Thực trạng tiếp cận chương trình can thiệp và<br /> thử. Tất cả các đối tượng đều xét nghiệm các bệnh lây<br /> tỷ lệ hiện nhiễm STIs<br /> truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai, sùi mào gà,<br /> Chlamydia) tại ba vị trí (hậu môn, sinh dục và hầu họng) Trong tổng số 710 đối tượng nghiên cứu, chỉ có 139<br /> người (tương đương với 15,6%) có tham gia vào các<br /> và xét nghiệm HIV tại các cơ sở xét nghiệm được chấp<br /> thuận ở địa phương theo quy trình chuẩn do Bộ y tế ban hoạt động câu lạc bộ can thiệp dành cho MSM trong 12<br /> hành. Số liệu được nhập và quản lý bằng phần mềm tháng qua. Kết quả so sánh cho thấy có sự khác biệt<br /> về đặc điểm nhân khẩu học của nhóm đối tượng có<br /> EPI-INFO 7.0 và phân tích bằng phần mềm STATA<br /> và không tham gia câu lạc bộ MSM. Bảng 1 cho thấy<br /> 11.0. Phân tích số liệu sử dụng thống kê mô tả SL, %,<br /> những người tham gia vào các hoạt động của câu lạc<br /> trung bình (TB), độ lệch chuẩn (SD). Thống kê suy luận<br /> bộ MSM trong 12 tháng có tuổi trung bình cao hơn, và<br /> bao gồm so sánh tỷ lệ % và giá trị trung bình, và phân<br /> tích hồi quy logistic để tìm mối liên quan cho mục tiêu 2. tỷ lệ sống tại Hà Nội, tỷ lệ đạt trình độ học vấn cấp 3 trở<br /> lên và tỷ lệ tự nhận sở thích quan hệ tình dục với nam<br /> 6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được Hội<br /> giới cao hơn với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học<br /> <br /> Tham gia câu lạc bộ MSM<br /> Tổng trong 12 tháng qua<br /> Đặc điểm p<br /> (n = 710)<br /> Không (n = 571) Có (n = 139)<br /> Tuổi (TB ± SD) 22,2 ± 3,9 22,0 ± 3,9 22,9 ± 3,7 0,01<br /> Thành phố < 0,01<br /> Hà Nội 35,21 28,02 64,75<br /> Nha Trang 21,69 25,74 5,04<br /> Hồ Chí Minh 43,1 46,23 30,22<br /> <br /> Học vấn < 0,01<br /> THCS và thấp hơn 39,72 43,96 22,3<br /> THPT 41,13 38,53 51,8<br /> Đại học/Cao đẳng 19,15 17,51 25,9<br /> Nhập cư 60,42 60,77 58,99 0,7<br /> Thu nhập trung bình/tháng 0,85<br /> < 3 triệu 32,25 32,22 32,37<br /> 3-5 triệu đồng 32,11 31,7 33,81<br /> > 5 triệu 35,63 36,08 33,81<br /> <br /> Hấp dẫn tình dục (tự nhận)<br /> Chỉ với nam giới 36,48 32,92 51,08<br /> < 0,01<br /> Cả nam và nữ 13,52 13,84 12,23<br /> Chỉ với nữ giới 50 53,24 36,69<br /> <br /> <br /> 85<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> Tham gia câu lạc bộ MSM<br /> Tổng trong 12 tháng qua<br /> Đặc điểm p<br /> (n = 710)<br /> Không (n = 571) Có (n = 139)<br /> <br /> n 2n 66,06 66,73 63,31 0,45<br /> 5 h h h ng n 0 ng<br /> 39,45 41,04 31,86 0,07<br /> <br /> t ng ụng t 39,86 39,93 39,57 0,94<br /> t ng h h t 7,46 7,88 5,76 0,39<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Hưởng lợi từ các chương trình can thiệp<br /> Ngoại trừ khám và chẩn đoán các STIs, tỷ lệ đối tượng có tham gia câu lạc bộ MSM trong 12 tháng qua nhận<br /> được các lợi ích như bao cao su, chất bôi trơn miễn phí, trao đổi về hành vi tình dục đồng giới với nhân viên y tế và<br /> xét nghiệm HIV cao hơn so với nhóm không tham gia câu lạc bộ MSM với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và STIs<br /> <br /> Trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 4,2%, tuy nhiên tỷ lệ hiện nhiễm các STI khác rất cao với hơn 50%<br /> số đối tượng nhiễm một trong số 4 bệnh (giang mai, lậu, sùi mào gà và Chlamydia). Đáng chú ý hơn ¼ số đối tượng<br /> tham gia nghiên cứu có xét nghiệm mẫu bệnh phẩm từ hậu môn dương tính với sùi mào gà. Tuy nhiên, không tìm<br /> thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tỷ lệ hiện nhiễm HIV và STIs của nhóm có và không tham gia câu lạc bộ<br /> MSM trong 12 tháng qua.<br /> <br /> 86<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> 2. Yếu tố liên quan đến xét nghiệm HIV và chẩn đoán các STIs khác<br /> Bảng 2. Yếu tố liên quan với xét nghiệm HIV và khám chẩn đoán STIs<br /> <br /> Xét nghiệm HIV Khám chẩn đoán STIs<br /> <br /> Hồi quy đơn biến Hồi quy đa biến Hồi quy đơn biến Hồi quy đa biến<br /> (OR, 95%CI) (aOR, 95%CI) (OR, 95%CI) (aOR, 95%CI)<br /> <br /> Tham gia câu lạc bộ MSM<br /> trong 12 tháng qua<br /> Không 1 1 1 1<br /> Có 3,4 (2,8 – 5) 3 (1,7 – 5,2) 1,7 (0,8 – 3,8) 1,8 (0,7 – 4,7)<br /> Thảo luận về tình dục đồng<br /> giới với NVYT<br /> Không 1 1 1 1<br /> Có 9,5 (6,2 – 14,5) 8,1 (3 – 15,1) 2,2 (1 – 4,9) 1,9 (0,8 – 4,7)<br /> Tuổi (chia theo trung vị)<br /> ≤ 21 tuổi 1 1 1 1<br /> > 21 tuổi 1,3 (0,9 – 1,8) 0,9 (0,6 – 1,3) 0,8 (0,4 – 1,7) 0,6 (0,3 – 1,2)<br /> Học vấn<br /> THCS và thấp hơn 1 1 1 1<br /> THPT 1,4 (0,96 – 2) 1,5 (0,9 – 2,3) 1,1 (0,5 – 2,5) 1,2 (0,5 – 2,9)<br /> Đại học hoặc Cao đẳng 1,4 (0,9 – 2,3) 1,4 (0,8 – 2,4) 0,9 (0,3 – 2,5) 1,3 (0,4 – 4,1)<br /> Nhập cư<br /> Không 1 1 1 1<br /> Có 0,7 (0,5 – 1) 0,9 (0,6 – 1,3) 1,4 (0,4 – 3) 1,2 (0,5 – 2,9)<br /> Thu nhập trung bình/tháng<br /> Dưới 3 triệu 1 1 1 1<br /> 3 - 5 triệu 1,4 (0,9 – 2,2) 1 (0,6 – 1,8) 0,9 (0,3 – 2,3) 0,8 (0,3 – 2,2)<br /> Trên 5 triệu 2 (1,3 – 3) 1,5 (0,9 – 2,5) 1,4 (0,6 – 3,4) 1 (0,4 – 2,6)<br /> Hấp dẫn tình dục (tự nhận)<br /> Chỉ với nam giới 1 1 1 1<br /> Cả nam và nữ 0,5 (0,3 – 0,8) 0,7 (0,4 – 1,3) 1,3 (0,3 – 5,5) 1,6 (0,4 – 7)<br /> Chỉ với nữ giới 0,6 (0,4 – 0,8) 0,8 (0,5 – 1,3) 2,8 (1,1 – 7) 2,8 (1 – 7,7)<br /> Thời gian bán dâm<br /> < 2 năm 1 1 1 1<br /> ≥ 2 năm 1,3 (0,9 – 1,9) 0,9 (0,5 – 1,4) 1,4 (0,7 – 3) 1,5 (0,6 - 3,6)<br /> Số khách hàng nam trong<br /> 30 ngày qua<br /> Không có 1 1 1 1<br /> ≤ 5 khách 0,8 (0,4 – 1,5) 0,9 (0,4 – 2) 0,6 (0,2 – 2,2) 0,7 (0,2 – 2,6)<br /> > 5 khách 1 (0,5 – 1,9) 1,2 (0,5 – 2,6) 1,1 (0,3 – 3,9) 1 (0,3 – 4,3)<br /> Đã từng sử dụng ma túy<br /> Không 1 1 1 1<br /> Có 1,6 (1,1 – 2,2) 1,3 (0,8 – 1,9) 2,5 (1,2 – 5,2) 2,2 (0,96 – 4,9)<br /> <br /> 87<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> Phân tích đa biến sau khi đã hiệu chỉnh theo các yếu tố như thành phố, học vấn, thu nhập, hấp dẫn tình dục, thời<br /> gian bán dâm, số khách hàng và sử dụng ma túy cho thấy việc tham gia câu lạc bộ MSM và tiết lộ với cán bộ y tế về<br /> hành vi tình dục đồng giới có liên quan chặt chẽ với việc xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua, tuy nhiên cả yếu tố này<br /> đều không có liên quan với việc được khám và chẩn đoán các STI khác trong 12 tháng qua.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN gắn kết mình với các hoạt động của nhóm người đồng<br /> tính nên tỷ lệ tham gia câu lạc bộ MSM của nhóm này<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam bán dâm thấp. Tuy nhiên, không phải vì không tự nhận mình là<br /> đồng giới trong mẫu tham gia câu lạc bộ dành cho MSM người đồng tính mà nguy cơ nhiễm STIs của nhóm này<br /> trong 12 tháng qua rất thấp (15,6%), tương tự như vậy, thấp hơn. Kết quả xét nghiệm cho thấy tỷ lệ nhiễm STIs<br /> tỷ lệ nhận được các vật liệu bao cao su va chất bôi trong nhóm này không có sự khác biệt so với nhóm có<br /> trơn miễn phí trong 12 tháng qua cũng thấp hơn so với tham gia câu lạc bộ MSM. Hơn thế nữa, chính vì không<br /> tỷ lệ được nhận bao cao su miễn phí của nhóm MSM tiếp cận các can thiệp, thể hiện ở tỷ lệ được nhận bao<br /> tham gia điều tra IBBS năm 2009. Mặt khác kết quả xét cao su, chất bôi trơn thấp hơn so với nhóm được tiếp<br /> nghiệm chỉ ra rằng tỷ lệ nhiễm các STI của nhóm đối cận ở mức có ý nghĩa thống kê, nên khả năng dự phòng<br /> tượng này cao hơn nhiều so với kết quả IBBS 2009 các STIs trong nhóm này là thấp hơn. Ngoài ra do nhóm<br /> [5]. Tỷ lệ hiện nhiễm STIs cao phản ánh hành vi tình này có hấp dẫn tình dục với với nữ giới là chính và tiếp<br /> dục nguy cơ của nhóm nam bán dâm, đồng thời cũng tục duy trì quan hệ tình dục với nữ giới nên họ có thể<br /> phù hợp với thực trạng đối tượng được tiếp cận với các là nhóm bắc cầu làm nhiễm HIV và STIs từ các nhóm<br /> chương trình can thiệp dành cho MSM hiện nay còn rất có hành vi nguy cơ cao sang nhóm có hành vi nguy cơ<br /> thấp. Điều này một lần nữa cho thấy nhu cầu được can thấp. Đặc biệt khi tỷ lệ hiện nhiễm các STIs trong nhóm<br /> thiệp dự phòng và điều trị các STIs. này là rất cao, cũng như việc nhiễm STIs làm tăng nguy<br /> Nghiên cứu này cũng chỉ ra sự khác biệt về độ tuổi cơ lây truyền HIV từ nam sang nữ [3] thì các can thiệp<br /> trung bình của những người có tham gia câu lạc bộ với nhóm đối tượng này cần quan tâm đến không chỉ<br /> MSM trong 12 tháng qua cao hơn so với nhóm không nguy cơ của đối tượng mà còn là nguy cơ lây truyền từ<br /> tham gia câu lạc bộ, và trình độ học vấn của nhóm đối tượng sang bạn tình nữ. Kết quả nghiên cứu này<br /> không tham gia câu lạc bộ MSM thấp hơn so với đối cũng gợi ý rằng các các can thiệp hiện nay dành cho<br /> tượng có tham gia câu lạc bộ MSM với sự khác biệt có MSM hiện nay, cần đầu tư nhiều hơn các hoạt động để<br /> ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu này gợi ý rằng thu hút sự tham gia của nhóm nam bán dâm đồng giới,<br /> các chương trình can thiệp trong thời gian tới cần tìm đặc biệt là các đối tượng không tự nhận mình là người<br /> hiểu lý do vì sao các nam bán dâm đồng giới có trình độ đồng tính.<br /> văn hóa thấp lại không được tiếp cận với các chương Tỷ lệ đối tượng được xét nghiệm HIV và khám chẩn<br /> trình can thiệp. Đồng thời, các can thiệp cần hướng tới đoán STI là một chỉ số đánh giá hiệu quả của chương<br /> tiếp cận và thu hút sự tham gia nhiều hơn của các đối trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV [6]. Trong<br /> tượng là nam bán dâm đồng giới trẻ tuổi. nghiên cứu này, tỷ lệ đối tượng được xét nghiệm HIV<br /> Số liệu nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt về đặc trong 12 tháng qua cao hơn so với tỷ lệ đối tượng được<br /> điểm hấp dẫn tình dục giữa nhóm có và không tham gia khám chẩn đoán các STI khác. Tỷ lệ có xét nghiệm HIV<br /> câu lạc bộ MSM, trong đó, các đối tượng không tham trong nhóm tham gia câu lạc bộ MSM cao hơn có ý<br /> gia câu lạc bộ MSM có hấp dẫn tình dục chỉ với nữ giới nghĩa thông kê so với nhóm không tham gia, trong khi<br /> cao hơn hẳn trong khi hấp dẫn tình dục chỉ với nam giới đó không có sự khác biệt trong tỷ lệ khám và chẩn đoán<br /> thì lại thấp hơn hẳn so với nhóm có tham gia câu lạc bộ STI giữa 2 nhóm này.<br /> MSM. Kinh nghiệm nghiên cứu thực địa cho thấy những Tỷ lệ hiện nhiễm HIV của mẫu tham gia nghiên cứu<br /> đối tượng có hấp dẫn tình dục chỉ với nam giới thì là dưới 5% thấp hơn so với kết quả IBBS 2009 (do mẫu<br /> thường thừa nhận mình là người đồng tính hoặc MSM. trong nghiên cứu này có tuổi trung bình trẻ hơn), tuy<br /> Tuy nhiên, những đối tượng chỉ có hấp dẫn tình dục với nhiên, tỷ lệ hiện nhiễm STIs lại cao hơn nhiều so với kết<br /> nữ giới thì không cho rằng mình là người đồng tính hay quả IBBS 2009 [5], tỷ lệ hiện nhiễm bất cứ một STI nào<br /> MSM, và việc họ tham gia bán dâm đồng giới thường lên tới hơn 50%. Các nghiên cứu đến nay đều cho thấy<br /> là vì những lợi ích vật chất. Vì vậy, họ thường không rằng việc nhiễm STIs cho dù có gây ra tổn thương nhìn<br /> có bất cứ gắn kết nào khác với nhóm người đồng tính thấy được qua thăm khám lâm sàng ở bộ phận sinh dục<br /> (hay còn gọi là gay, đồng cô) ngoài việc bán dâm. Do hay không đều làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV [3]. Theo<br /> bản thân không thừa nhận mình là đồng tính và không kết quả tổng hợp của một nghiên cứu thì các STIs như<br /> <br /> <br /> 88<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> Chlamydia, lậu, giang mai làm tăng nguy cơ nhiễm HIV xét nghiệm dương tính với STIs cao. Các kết quả nhấn<br /> từ 1,7 [1,5 – 2,1] đến 3,7 [2,7 – 5,0] lần [3]. Một nghiên mạnh nhu cầu triển khai can thiệp dự phòng HIV và<br /> cứu thuần tập trong nhóm MSM gần đây ở Trung Quốc nhất là các bệnh STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới<br /> nhằm ước tính tỷ lệ nhiễm mới HIV và STIs đã cho thấy nói riêng và MSM nói chung.<br /> trong khi tỷ lệ nhiễm mới HIV là 2,6/100 người - năm thì<br /> tỷ lệ nhiễm mới giang mai là 16,9/100 người - năm [5]. Lời cảm ơn<br /> Như vậy, tỷ lệ nhiễm mới giang mai trong nhóm MSM<br /> của nghiên cứu tại Trung Quốc cao gấp 6,5 lần so với Nghiên cứu là đề tài hợp tác giữa Trung tâm Nghiên<br /> HIV. Kết quả xét nghiệm của nghiên cứu này, cũng như cứu & Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> kết quả của nghiên cứu tại Trung Quốc một lần nữa với nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Puerto Rico<br /> khẳng định nguy cơ lây nhiễm các STI khác như Chla- (Hoa Kỳ) do Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ tài trợ<br /> mydia, lậu, giang mai và HPV qua quan hệ tình dục (R01DA022170). Trân trọng cảm ơn sự hợp tác triển<br /> không an toàn cao hơn so với nguy cơ lây nhiễm HIV. khai nghiên cứu của Ủy ban AIDS thành phố Hồ Chí<br /> Chính bởi hai lý do trên (nguy cơ lây nhiễm STI cao Minh và Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe<br /> hơn, STI làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV) mà khuyến Khánh Hòa, và sự tham gia nghiên cứu của 710 nam<br /> cáo khám và điều trị STI trong dự phòng lây nhiễm HIV thanh niên tại 3 thành phố.<br /> cần được áp dụng với tất cả các nhóm có nguy cơ lây<br /> nhiễm HIV qua quan hệ tình dục như nhóm MSM. Ngay<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tại những nước mà dịch HIV trong nhóm MSM đã được<br /> khống chế, thì sàng lọc STIs trong nhóm đối tượng này<br /> 1. Bộ Y tế (2014). Báo cáo tổng kết công tác phòng,<br /> vẫn luôn được chú trọng [8]. Tại Việt Nam, can thiệp<br /> chống HIV/AIDS năm 2013 và định hướng kế hoạch<br /> này cũng được đề cập cụ thể trong chiến lược quốc gia<br /> năm 2014. H N 0 01 2014<br /> phòng chống HIV/AIDS [9]. Theo đó, việc khám và điều<br /> trị STIs cũng là một phần của gói dịch vụ cơ bản dành 2. Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS (2013). HIV/<br /> cho MSM. Như vậy, các hoạt động can thiệp dành cho AIDS tại Việt Nam: Ước tính dự báo giai đoạn 2011 –<br /> nhóm đối tượng có nguy cơ, ở đây là MSM, cần quan 2015. Nh t nYh<br /> tâm đến việc nâng cao nhận thức của đối tượng về tầm 3. Røttingen JA, Cameron DW, Garnett GP (2001).<br /> quan trọng của không chỉ HIV mà còn là định kỳ khám A systematic review of the epidemiologic interactions<br /> sàng lọc STIs. Tuy nhiên, kết quả phân tích tương quan between classic sexually transmitted diseases and<br /> đơn biến cũng như đa biến cho thấy trong khi việc tham HIV: how much really is known? Tr n t<br /> gia câu lạc bộ MSM và tiết lộ hành vi tình dục đồng giới 28(10):579 – 597. PMID: 11689757<br /> có liên quan chặt chẽ với việc xét nghiệm HIV thì cả hai 4. World Health Organization (2001) Guidelines for<br /> yếu tố trên đều không có liên quan với việc khám chẩn the management of sexually transmitted infections<br /> đoán các STI khác trong 12 tháng qua. Như vậy là việc guidelines. H H 2001 01 H H 01 10<br /> tham gia câu lạc bộ MSM có ý nghĩa đối với việc xét 5. Anthony Nardone, Caroline Semaille (2013). We<br /> nghiệm HIV nhưng lại không có ý nghĩa với việc khám need to improve screening for sexually transmitted in-<br /> chẩn đoán STIs khác trong 12 tháng qua. Kết quả này fections in men who have sex with men in Europe.<br /> cho phép kết luận hoạt động can thiệp trên nhóm MSM tr n n t November 2013. Vol 89 No 7<br /> hiện nay mới chỉ tập trung vào HIV mà quên đi các vấn<br /> 6. Ministry of Health (MOH). National Institute of Hy-<br /> đề sức khỏe tình dục khác của MSM, đặc biệt là các<br /> giene and Epidemiology (NIHE), Family Health In-<br /> STIs phổ biến.<br /> ternational (2012). National Integrated HIV Bio-Behav-<br /> ioural Surveillance (IBBS) 2009. Hanoi, Vietnam/<br /> V. KẾT LUẬN<br /> 7. Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS (2007). Bộ chỉ<br /> số theo dõi và đánh giá chương trình phòng chống HIV/<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiếp cận các can<br /> AIDS quốc gia. H N 20 01 200<br /> thiệp dự phòng lây nhiễm HIV dành cho nam bán dâm<br /> đồng giới thấp, đặc biệt trong nhóm có trình độ học vấn 8. Li D, Jia Y, Ruan Y, Liu Y, Li Q, Liang H, Zhou<br /> thấp, trẻ tuổi và có xu hướng thích quan hệ tình dục với Z, Luo F, Zhang X, Jiang S, Shi W, Xing H, Shao Y<br /> nữ. Tham gia câu lạc bộ MSM có liên quan chặt chẽ với (2010). Correlates of incident infections for HIV, syphi-<br /> xét nghiệm HIV nhưng không có liên quan với khám lis, and hepatitis B virus in a cohort of men who have<br /> chẩn đoán STIs trong 12 tháng qua. Trong khi đó tỷ lệ sex with men in Beijing. P t nt C r T Sep;<br /> 24(9): 595 – 602. PMCID: PMC2957630<br /> <br /> 89<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> 9. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm<br /> chống tệ nạn ma túy mại dâm (2012). Chiến lược nhìn 2030. Hà Nội.<br /> <br /> <br /> <br /> Summary<br /> ACCESS TO HIV PREVENTION INTERVENTIONS AND DETECTION OF HIV<br /> AND STIs AMONG HOMOSEXUAL SEX WORKERS IN 2011<br /> <br /> HIV intervention programs for men who have sex with men (MSM) have been implemented for a decade with the<br /> typical model of MSM club which promotes safer sex, distribute free condom and lubricant, and encourage periodical<br /> HIV and STIs detection. This paper describes access to the intervention model, and the association of intervention<br /> access with HIV testing and diagnosis of STIs diagnosis among male sex workers in three cities in 2011. The results<br /> show poor intervention access (15.6%), a high prevalence of STIs (28.9%, 33.2% và 17% respectively with Gonor-<br /> rhea, HPV and Chlamydia) and yet a low rate of STIs diagnosis in the past year. Multivariate logistic regressions<br /> show strong association of intervention access to HIV testing (aOR = 3; 95%CI = 1.7 – 5.2) and no association with<br /> STIs diagnosis in the past 12 months (aOR = 1.8; 95%CI = 0.7 - 4.7). HIV programs targeting MSM need to address<br /> the importance of early detection and treatment of STIs other than HIV.<br /> <br /> Key words: Male sex workers, HIV intervention, sexually transmitted infections (STIs)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 90<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2