Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà<br />
và chất lượng không khí trong nhà<br />
<br />
vấn đề khó xử<br />
Huỳnh Công Khanh<br />
Vin Vic làm và Sc khe (IST) Lausanne, Thy S <br />
<br />
<br />
Tóm tắt (Indoor Air Quality = IAQ) đến đánh dấu (tracers) ETS được<br />
ại các quốc gia Châu từ nhiều nguồn khác nhau: có lựa chọn và sử dụng như:<br />
<br />
T Âu hoặc các quốc gia<br />
Bắc Mỹ, mọi người<br />
dành từ 80-90% thời gian trong<br />
thể do thông gió chưa phù hợp,<br />
nhiệt độ và độ ẩm chưa thích<br />
hợp hoặc do các hợp chất hữu<br />
cơ bay hơi (Volatile Organic<br />
cacbon monoxide<br />
cacbon dioxide (CO2), các<br />
phân tử hô hấp (RSP), chất<br />
ngưng tụ, nicotin,<br />
(CO),<br />
<br />
<br />
Các<br />
các tòa nhà và hít thở không<br />
khí trong nhà. Tại Thụy Sỹ, một Compounds=VOCs). Những Hydrocacbon thơm mạch vòng<br />
ưu tiên đặc biệt đã dành cho 16 ảnh hưởng sức khỏe do các (Polycyclic Aromatic<br />
trạm thuộc mạng lưới quốc gia chất gây ô nhiễm kể trên rất Hydrocacbons = PAHs),<br />
quan trắc các chất gây ô nhiễm khác nhau, từ triệu chứng khó nitrosamines… Trong bài báo<br />
trong không khí (gọi tắt tiếng chịu, dị ứng, các bệnh về hô này, chúng tôi sẽ trình bày một<br />
Anh là NABEL). Kết quả quan hấp cho tới ung thư. Trong số số ví dụ về các vấn đề IAQ,<br />
trắc cho thấy trong 10 năm qua các chất gây ô nhiễm, khói việc cải tạo các tòa nhà và vấn<br />
ô nhiễm môi trường bên ngoài thuốc môi trường đề liên quan đến tiết kiệm năng<br />
đã giảm đáng kể . Tuy nhiên, sẽ (Environmental Tobacco lượng. Sử dụng các phương<br />
lý giải thế nào khi ô nhiễm bên Smokes= ETS) có thể đóng vai pháp kỹ thuật lấy mẫu vệ sinh<br />
ngoài giảm mà bệnh tật lại gia trò quan trọng nhất cả về ảnh công nghiệp và tập trung vào<br />
tăng? Liệu ô nhiễm trong nhà hưởng đến sức khỏe lẫn các các chất gây ô nhiễm ưu tiên<br />
có thể là nguyên nhân không? phương pháp kiểm soát kỹ được chọn sử dụng như các<br />
Các chất gây ô nhiễm trong thuật hoặc thông gió. Để tiến chất đánh dấu, chúng tôi sẽ chỉ<br />
nhà tạo ra những vấn đề về hành quan trắc hiện tượng ô ra những vấn đề ô nhiễm khác<br />
chất lượng không khí trong nhà nhiễm trong nhà, một số chất nhau và các giải pháp xử lý.<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015 3<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tòa tháp Bitexco Financial Tower. Nguồn Internet<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU phong cách sống mới: vui vẻ, rãi là nhiều bệnh liên quan đến<br />
Giá dầu mỏ tăng cao trong thời thượng và hài hòa hay còn hô hấp hoặc thậm chí là các<br />
suốt thập niên 70, năm 2008 và gọi là “Phong- Thủy”. Tại Thụy bệnh ung thư đều có một<br />
mới đây là khủng hoảng dầu Sỹ, trong 10 năm đã có 13.000 nguyên nhân bắt nguồn từ môi<br />
mỏ tiếp theo khủng hoảng tài tòa nhà được cấp chứng nhận trường. Tại Thụy Sỹ, một ưu<br />
chính đã buộc các nhà quản lý MINERGIE®, một nhãn hiệu tiên đặc biệt dành cho: (i)16<br />
phải tăng cường cách nhiệt dành cho các tòa nhà có hiệu trạm thuộc mạng lưới quốc gia<br />
cho những tòa nhà và hạn chế suất tiêu thụ năng lượng thấp. quan trắc các chất gây ô nhiễm<br />
trao đổi không khí với môi Mục tiêu của MINERGIE® trong không khí và (ii) nghiên<br />
trường bên ngoài. Các rủi ro là giảm thiểu tiêu thụ năng cứu thống kê về ô nhiễm không<br />
chủ yếu của các nhà máy điện lượng bên trong các tòa nhà và khí và các bệnh về phổi ở<br />
hạt nhân đều do lỗi của con sử dụng các năng lượng tái tạo người trưởng thành (SAPAL-<br />
người gây ra (Tchernobyl) hoặc DIA, Ackkermann-Liebrich et<br />
nhưng vẫn cải thiện được chất<br />
do thiên tai (địa chấn, động al., 2005). Các kết quả cho thấy<br />
lượng cuộc sống của những<br />
đất), đã buộc ngày càng nhiều<br />
người sống và làm việc trong ô nhiễm ngoài trời đã giảm<br />
người chuyển sang sử dụng<br />
nguyên lý sinh thái học về phát các toàn nhà đó. Minergie-P® trong 10 năm qua. Trong 20<br />
triển bền vững, năng lượng (nhà thụ động) và Minergie- năm trở lại đây, bệnh hen<br />
xanh và năng lượng tái tạo. Eco®(nhà thiết kế sinh thái) là suyễn đã tăng gấp đôi và hiện<br />
Thách thức trong kiến trúc xây những tiêu chuẩn bổ sung có nay ảnh hưởng tới khoảng từ<br />
dựng chính là sự gia tăng hiệu thêm các yêu cầu liên quan đến 10 đến 12% trẻ em tại Pháp.<br />
suất nhiệt bằng cách giảm năng lượng và sinh học. Điều Tại Hoa Kỳ, ung thư nhi khoa<br />
thông gió và thích nghi với được thừa nhận một cách rộng (bạch cầu và u não) tăng<br />
<br />
<br />
4 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
khoảng 30-40% trong vòng 25 không khí trong nhà tại nơi ở và 2. NHẬN DIỆN CÁC CHẤT<br />
năm, ung thư tinh hoàn chiếm nơi làm việc cho thấy cùng GÂY Ô NHIỄM<br />
70% (Triển vọng sức khỏe môi dạng chất gây ô nhiễm được Các chất gây ô nhiễm trong<br />
trường, 1998). Thế thì làm thế tìm thấy trong không khí ngoài nhà có nhiều nguồn phát sinh:<br />
nào để giải thích được sự gia nhà nhưng thường ở nồng độ do hệ thống thông gió chưa<br />
tăng của các loại bệnh tật và cao hơn mức cho phép rất phù hợp, nhiệt độ và độ ẩm<br />
kéo theo đó là chi phí y tế nếu nhiều ở trong nhà và quy định chưa thích hợp, các hợp chất<br />
ô nhiễm môi trường bên ngoài của luật môi trường về kiểm hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) như<br />
đã giảm trong 10 năm qua? Ô soát không khí bên ngoài lại formaldehyde, các tác nhân<br />
nhiễm trong nhà có thể xem là không thể áp dụng được. Các sinh học, phóng xạ radon,<br />
nguyên nhân dẫn đến tình chất gây ô nhiễm trong nhà có thuốc trừ sâu, các sản phẩm<br />
trạng này không? Không khí nhiều nguồn phát sinh; có thể cháy, khí đất (soil gas), các<br />
trong nhà tập trung rất nhiều do hệ thống thông gió chưa phần tử lơ lửng và Khói thuốc<br />
các chất độc hại mà con người phù hợp, nhiệt độ và độ ẩm lá Môi trường (ETS). Những<br />
phải tiếp xúc, trong số đó có chưa thích hợp, các hợp chất ảnh hưởng tới sức khỏe từ các<br />
những chất khi xuất hiện người hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) như chất gây ô nhiễm kể trên rất<br />
ta còn không biết quy định formaldehyde, các tác nhân khác nhau và có thể bao trùm<br />
nồng độ bao nhiêu là có thể sinh học, phóng xạ radon, từ triệu chứng khó chịu, dị ứng,<br />
chấp nhận được hoặc nguyên thuốc trừ sâu, các sản phẩm các bệnh về hô hấp cho tới ung<br />
nhân nó gây ra ô nhiễm không cháy, khí đất (soil gas), các thư. Trong số các chất gây ô<br />
khí trong nhà là gì. Các nghiên phần tử lơ lửng và khói thuốc lá nhiễm, khói thuốc môi trường<br />
cứu quy mô lớn về chất lượng môi trường (ETS). có thể xem như đóng vai trò<br />
quan trọng nhất cả về ảnh<br />
hưởng đến sức khỏe lẫn các<br />
Tòa nhà Tancici Dum ở Prague (Cộng hòa Séc). Nguồn Internet phương pháp kiểm soát kỹ<br />
thuật hoặc thông gió. Để tiến<br />
hành quan trắc ô nhiễm trong<br />
nhà, một số chất đánh dấu ETS<br />
có thể sử dụng như: carbon<br />
monoxide (CO), carbon dioxide<br />
(CO2), các phân tử hô hấp<br />
(RSP), chất ngưng tụ, nicotin,<br />
các hydro cacbon thơm mạch<br />
vòng (PAHs), nitrosamines…<br />
Nhiều trong số các chất đánh<br />
dấu này có trong khói, các quá<br />
trình cháy, nấu ăn, lò sưởi, các<br />
hoạt động của con người hoặc<br />
sự ô nhiễm nói chung. CO2 là<br />
một sản phẩm phụ của quá<br />
trình cháy hữu cơ, không khí<br />
được con người thở ra và ETS.<br />
Việc gia tăng nồng độ CO2<br />
thường được xem như một chỉ<br />
số ô nhiễm trong nhà, đặc biệt<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015 5<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
là do các hoạt động của con các vệ sinh viên công nghiệp hiện diện của trẻ em. Trị số<br />
người và hệ thống cung cấp sử dụng để đánh giá mức phơi hướng dẫn của Thụy Sỹ đối với<br />
không khí sạch không phù hợp nhiễm với các chất gây ô formaldehyde là 0,1 ppm cần<br />
gây ra. Trong quá trình xây nhiễm, cuối cùng đưa ra chẩn phải xem xét lại vì nó là chất<br />
dựng và cải tạo, nhiều hóa chất đoán và các đánh giá rủi ro môi gây ung thư và cũng cao khi so<br />
được sử dụng và các sản trường trong nhà. Nhiệm vụ sánh với quy định của các quốc<br />
phẩm phụ của chúng được thải này phức tạp hơn nhiều so với gia khác và quy định quốc tế.<br />
vào không khí trong nhà trong việc đánh giá rủi ro nghề<br />
4. VÍ DỤ 1: Ô NHIỄM TRONG<br />
nhiều tháng: sàn nhà quét nghiệp vì các giá trị ngưỡng<br />
NHÀ DO ETS<br />
nhựa đường, nhựa than đá, hoặc giá trị hướng dẫn của<br />
các loại sơn 2 thành phần, khói chất lượng không khí trong nhà Mặc dù ban đầu ô nhiễm<br />
có chứa PAH’s, aerosols và hơi thấp hơn so với các mức phơi không khí bên ngoài được<br />
isocyanates từ các sản phẩm nhiễm nghề nghiệp (OEL). công luận cho là nguyên nhân<br />
polyurethane, bụi xi măng, bụi Bảng 1 đưa ra ví dụ về mức gây ra những ảnh hưởng tới<br />
gỗ, các chất bám dính, gỗ than độc hại khác nhau, các giới hạn sức khỏe, thì hiện tại ô nhiễm<br />
bánh, mẩu ván… Những người nghề nghiệp và trị số hướng không khí trong nhà lại gây ảnh<br />
sống trong các tòa nhà lâu năm dẫn (GV) đối với không khí hưởng lớn nhất với sức khỏe<br />
có thể bị phơi nhiễm với viêm trong nhà của formaldehyde. trẻ em (Etzel RA, 2007). Tổ<br />
da tiếp xúc hoặc tiêu hóa các chức Y tế thế giới ước tính<br />
Vì formaldehyde là một chất<br />
kim loại nặng như Hg, Pb, Cd. gánh nặng bệnh tật toàn cầu do<br />
gây ung thư đối với con người<br />
Các hóa chất bảo quản và các ô nhiễm không khí trong nhà<br />
và nó có thể hiện diện trong các<br />
sản phẩm làm sạch được sử gây ra lớn hơn rất nhiều so với<br />
bảng gỗ ép, nên phải cố gắng<br />
dụng rộng rãi trong nhà: gánh nặng do ô nhiễm không<br />
giảm thiểu nồng độ của nó<br />
Polychlored Biphenyls (PCB), khí bên ngoài (WHO, 2002).<br />
trong không khí trong nhà càng<br />
thuốc trừ sâu, các chất xử lý và Thành phần hóa học của khói<br />
thấp càng tốt, nhất là có sự<br />
bảo quản gỗ (Lindane, thuốc lá rất phức tạp, với hơn<br />
chlophenols, creosote), nước<br />
Bng 1: Các mc đc hi khác nhau và các quy đ<br />
nh v<br />
Javel, … Các nguy cơ sinh học<br />
Formaldehyde (H2C=O) nh là cht gây ung th ngi,<br />
khác như bọ gậy, vi khuẩn, vi<br />
nhóm 1 đc t chc nghiên cu ung th quc t công nhn<br />
trùng, chất gây dị ứng, vi khuẩn<br />
năm 2004.<br />
Legionella gây bệnh viêm phổi<br />
hoặc các yếu tố vật lý (bụi, ami- Quy ñònh Noàng ñoä Ghi chuù<br />
ang, radon, điện từ trường,<br />
3<br />
tiếng ồn, nhiệt độ và độ ẩm) IDLH* 25 mg/m Lieàu gaây töû vong<br />
đều thường xuyên xuất hiện VME 0,37 mg/m3 hoaëc<br />
trong môi trường trong nhà. 08 tieáng laøm vieäc<br />
(SUVA-CH) 0,3 ppm<br />
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ<br />
GV 0,125 mg/m3 hoaëc Khoâng khí trong<br />
NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH<br />
(OFSP-CH 0,1 ppm nhaø<br />
Các kỹ thuật lấy mẫu hiện<br />
đại (chủ động hoặc bị động), GV (WHO) 0,1 mg/m3 30 phuùt<br />
3<br />
các công cụ phân tích (Sắc ký GV (F 2008) 0,01 mg/m 08 tieáng<br />
khí, Sắc ký lỏng hiệu năng cao<br />
Khoâng khí trong<br />
hay còn gọi là HPLC) kết hợp GV (EU – 2005) 0,001 mg/m3<br />
nhaø<br />
với các đầu dò đặc biệt (khối<br />
phổ hay còn gọi là MS) được *IDLH: Nồng độ gây nguy hiểm tới mạng sống hoặc sức khỏe ngay lập tức;<br />
<br />
<br />
<br />
6 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4.000 sản phẩm được xác định Bng 2: Các mc cht gây ung th nitrosamine có trong MS<br />
và khoảng 30-60 chất gây ung và SS ca mt s thng hiu thuc lá ti Thy S (Huỳnh<br />
thư như benzene, vinylm chlo- Công Khanh 1993, 2004).<br />
ride, formaldehyde, PAHs,<br />
nitrosamines… Tỷ lệ giữa Loaïi thuoác<br />
Ng/cig NDMA NNN NAT NNK<br />
lượng hóa chất có trong dòng laù<br />
khói chính (MS) mà người hút Tar: 2mg MS 0,3 3.3 40,8 29,3<br />
thuốt hít vào so với lượng hóa Nic: 0.2mg SS 0,6 147,0 63,5 384,5<br />
chất có trong dòng khói phụ<br />
Tar: 3mg MS 1,5 85,5 95,1 56,7<br />
(SS) mà người khác hít vào<br />
(trong đó có cả người không Nic: 0.3mg SS 8,3 128,4 63,4 289,0<br />
hút thuốc sống với người hút Tar: 6mg MS 0,7 86,3 76,8 77,8<br />
thuốc) có thể giao động từ 1- Nic: 0.4mg SS 154,0 178,0 71,0 379,0<br />
100. Bảng 2 đưa ra ví dụ về<br />
các mức chất gây ung thư Tar: 10mg MS 7,3 150,7 25,6 74,5<br />
nitrosamine trong MS và SS Nic: 0.7mg SS 48,0 172,9 7,8 374,3<br />
của một số nhãn hiệu thuốc lá Tar: 15mg MS 4,7 166,1 38,7 55,9<br />
tại Thụy Sỹ.<br />
Nic: 1.1mg SS 796,1 205,8 59,2 380,3<br />
Không có mối quan hệ nào<br />
giữa sức mạnh của thương Tar: 18mg MS 1,5 88,6 23,4 42,0<br />
hiệu thuốc lá và lượng chất gây Nic: 1.3mg SS 11,0 142,8 9,9 378,0<br />
ung thư nitrosamines phát tán NDMA: N,N-nitroso, Dimethylamine; NNN: N, N-nitroso, nor-nicotine; NAT:<br />
vào môi trường xung quanh N,N-nitroso, anatabine; NNK: N,N-nitroso, 4-(N-nitrosomethylamino)-1-(3-<br />
thông qua dòng khói phụ SS. pyridyl) – 1- butanone.<br />
Hình 1 cho thấy sự phân rã<br />
nồng độ của một số sản phẩm<br />
hóa chất do 07 điếu thuốc tạo<br />
ra trong một buồng thí nghiệm<br />
kín 10m3 không có hệ thống<br />
thông gió. Động lực học phân<br />
rã của ETS, CO và<br />
nitrosamines như NNN, NNK<br />
đều là “bán lôgarit” và tất cả<br />
các chất gây ô nhiễm hóa học<br />
đều lưu lại trong không khí hơn<br />
24 giờ nếu không có sự can<br />
thiệp của hệ thống thông gió.<br />
Điều này có nghĩa là ETS có<br />
trong không khí trong nhà là<br />
nguồn ô nhiễm chính và các kỹ<br />
sư thông gió cần phải tìm mọi<br />
biện pháp để loại bỏ ETS trong<br />
không khí trong nhà như: cấm Hình 1: S phân rã nng đ ca CO, ETS, NNN và NNK trong<br />
hút thuốc trong nhà, quan trắc bung thí nghim không đc thông gió (10m3), trc tung có<br />
lượng không khí trao đổi mỗi đn v<br />
là mg/m3 đi vi ETS và CO, μg/m3 đi vi NNN và NNK,<br />
giờ, cấm sử dụng không khí trc hoành có đn v<br />
là thi gian tính theo gi.<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015 7<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tuần hoàn do kích thước phân<br />
tử của ETS (dải kích thước<br />
nano, rất khó loại bỏ bằng phin<br />
lọc; có quá nhiều chất gây ô<br />
nhiễm thuộc dạng bán bay hơi)<br />
Thực tế, cách tốt nhất để<br />
tránh phải bị ô nhiễm của ETS<br />
trong không khí trong nhà là cấm<br />
hút thuốc bên trong toà nhà.<br />
5. VÍ DỤ 2: CHẤT LƯỢNG<br />
KHÔNG KHÍ SAU KHI CẤM<br />
HÚT THUỐC<br />
Do ETS là một trong những<br />
nguyên nhân thường xuyên<br />
gây ra những phàn nàn về chất<br />
lượng không khí trong nhà<br />
cũng như tỉ lệ tử vong cao do Hình 2: Hin th<br />
nng đ bng s đ hình hp ca 3 yu t<br />
hút thuốc lá thụ động, tháng 6 trc và sau khi cm hút thuc đi vi tt c 7 v<br />
trí ly mu:<br />
năm 2004, Đại học Geneva đã bi, khí ngng t và nicotine trong không khí tính theo đn v<br />
ra quyết định cấm hút thuốc μg/m3. Ch! có nicotine cho thy s liu chng c thng kê hai<br />
bên trong khuôn viên tòa nhà mu vi p = 0,009<br />
“Uni-Mail”, tòa nhà lớn nhất của<br />
Đại học Khoa học con người<br />
Thụy Sỹ, và lệnh cấm này<br />
chính thức được áp dụng từ<br />
tháng 10 năm 2004. Báo cáo<br />
này trình bày (Huynh CK, 2009)<br />
kết quả liên quan tới chất<br />
lượng không khí trong nhà của<br />
toà nhà “Uni-Mail” trước và sau<br />
khi áp dụng lệnh cấm sử dụng<br />
nicotine; bụi lơ lửng, khí ngưng<br />
tụ và nồng độ PAH trong không<br />
khí là những chất đánh dấu<br />
được sử dụng để tiến hành<br />
đánh giá sự phơi nhiễm thuốc<br />
lá thụ động đối với những<br />
người không hút thuốc bên<br />
trong toà nhà. Hình 2 minh họa<br />
mật độ bằng sơ đồ hình hộp<br />
của 3 yếu tố trước và sau khi<br />
cấm hút thuốc với tất cả 7 vị trí<br />
lấy mẫu: bụi, khí ngưng tụ và<br />
nicotine trong không khí tính Ảnh minh họa: nguồn Internet<br />
theo đơn vị μg/m3. Trước khi có<br />
<br />
<br />
8 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ảnh Minh họa. nguồn internet<br />
<br />
lệnh cấm, mức nồng độ các hạt so với ô nhiễm trong nhà. mùi như: thông gió, lắp đặt hệ<br />
hô hấp (RSP) tăng cao, trung Nicotine được xem là chất thống làm sạch không khí (loại<br />
bình khoảng 320 μg/m3 vào ban đánh dấu tốt nhất cho ETS, bỏ mùi hoặc phủ mùi thơm<br />
ngày, với đỉnh điểm là không có sự can thiệp, độc lập lên), xử lý ion hóa, tạo ion<br />
1000μg/m3, so với nồng độ hạt về vị trí hoặc theo mùa. âm… Sau khi tiến hành ion hóa<br />
của không khí môi trường xung liên tục 15 ngày đêm, theo ý<br />
6. VÍ DỤ 3: Ô NHIỄM TRONG<br />
quanh vào khoảng từ 22 đến kiến của chủ nhà, tình trạng trở<br />
NHÀ DO CHẤT DIỆT VI SINH<br />
30μg/m3. Mức nicotine đóng vai nên xấu đi vì xuất hiện một số<br />
(BIOCIDES)<br />
trò quan trọng nhất (trung bình triệu chứng như: kích ứng mắt,<br />
5,53μg/m3, dải từ 1,5 đến Từ năm 1995, những vấn đau đầu và nguyên nhân của<br />
17,9μg/m3). Khi lệnh cấm hút đề về mùi lưu lại dai dẳng đã nguồn ô nhiễm bổ sung là khí<br />
thuốc được áp dụng (bắt đầu được quan sát thấy tại một căn O3, một sản phẩm phụ của quá<br />
từ ngày 18/10/2004), đã có sự hộ sau khi di chuyển từ Mỹ tới trình tạo ion âm trong xử lý.<br />
cải thiện đáng kể về nồng độ Geneva; trước đây căn hộ này Cuối cùng, thông qua việc lấy<br />
các chất gây ô nhiễm. So sánh không gặp vấn đề gì về mùi. mẫu không khí bằng các kỹ<br />
với trước khi áp dụng lệnh Đồ đạc nội thất được chuyển thuật vệ sinh nghề nghiệp đặc<br />
cấm, đối với bụi, nồng độ giảm đến bằng đường biển có mùi thù, chúng tôi đã phát hiện ra<br />
xuống 3 lần (trung bình: không thể chịu nổi. Đã có một rất nhiều chất gây ô nhiễm<br />
130μg/m3, trải từ: 40 đến số can thiệp từ phòng thí trong không khí trong nhà:<br />
160μg/m3), nicotine giảm 10 lần nghiệm để xác định chất gây ô formaldehyde (116 ± 14μg/m3),<br />
(trung bình: 0,53μg/m3, trải từ 0 nhiễm nhưng đều không đem naphthalene (32,7μg/m3), 1,4-<br />
đến 1,69μg/m3). Nồng độ RSP lại kết quả. Rất nhiều biện dichloro-benzene (15,3μg/m3),<br />
trong không khí bên ngoài là pháp xử lý và can thiệp đã phenol (40μg/m3). Ngoài ra,<br />
22μg/m3 hoặc thấp hơn 10 lần được áp dụng nhằm loại bỏ nguồn gây ô nhiễm được xác<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015 9<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
định xuất phát từ chất chống trùng tu cuối, người giám sát trầm và nến. Hương trầm<br />
nhậy xịt lên đồ đạc khi vận giáo xứ phát hiện thấy các bề dường như là nguồn phát sinh<br />
chuyển bằng tàu thủy. mặt bên trong gian chính của chính của PAHs. Với hệ thống<br />
7. VÍ DỤ 4: Ô NHIỄM BÊN giáo đường nhanh chóng bị thông gió cơ học và các loại<br />
TRONG MỘT NHÀ THỜ bao phủ bởi bụi sẫm màu, phải đèn giả nến thắp sáng bằng<br />
làm vệ sinh sau 3 năm thay vì dầu thì xem ra đã có hướng<br />
Một giáo xứ tại Geneva từ 10-12 năm một lần như giải quyết. Tóm lại, việc thông<br />
quyết định cắt giảm chi phí tiêu trước kia (Hình 3, Huỳnh Công gió một công trình mang tính<br />
thụ năng lượng tại nhà thờ sau Khanh, 1991). lịch sử là vấn đề rất phức tạp.<br />
cuộc khủng hoảng năng lượng Các nhà xây dựng hiện đại có<br />
lần thứ hai cuối thập kỷ 70. Nhà Nhà thờ có diện tích khá lớn<br />
nhiều cách tiếp cận khác nhau<br />
thờ này có từ thời trung cổ đã với ba con phố chính bao<br />
dưới góc độ tiện nghi và kinh<br />
được sửa lại vào năm 1930; quanh và khoảng 50.000 ô tô đi<br />
tế, hơn hẳn những nhà xây<br />
Lần trùng tu cuối cùng vào năm qua mỗi ngày. Ý kiến của các<br />
dựng thời cổ đại. Để phục vụ<br />
1980, để lại nguyên trạng hệ chuyên gia ngoại thất đã được<br />
mục đích tiết kiệm năng lượng<br />
thống thông gió vận hành theo tham vấn để xác định phạm vi ô<br />
(không có hệ thống thông gió),<br />
nguyên lý thông gió tự nhiên. nhiễm gây ra do giao thông.<br />
nhiều câu hỏi đặt ra là liệu<br />
Năm 1985, nhà thờ được lắp Điều tra của chúng tôi cho thấy,<br />
hương trầm và nến có xứng<br />
các tấm cửa kính cố định, tất cả hầu hết bụi được tìm thấy bên<br />
đáng với những chi phí đắt đỏ<br />
các cửa còn lại mở trên mái trong nhà thờ thực ra có thể là<br />
để định kỳ làm sạch nhà thờ. Dĩ<br />
vòm đều bị đóng lại. Sau lần bồ hóng do việc đốt hương<br />
nhiên, những hậu quả của sự ô<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Bi sm màu bám trên v m"t bên trong gian chính ca giáo đng<br />
<br />
<br />
10 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nhiễm có thể không lường không khí trong nhà phát sinh [5]. Huynh CK, Vu Duc T,<br />
trước được. Vấn đề ô nhiễm từ nhiều nguồn khác nhau, ví Guillemin M: (2004). “Pollution<br />
nhà thờ này đã trở nên nổi dụ: thông gió không phù hợp, de l’air interieur par les<br />
tiếng trong vùng và chúng tôi nhiệt độ và độ ẩm chưa thích nitrosamines cancerigenes<br />
cho rằng đây không phải là hợp, có các hợp chất hữu cơ emises par la fume de tabac”,<br />
trường hợp duy nhất; các tình dễ bay hơi, các tác nhân sinh CHUV Research day,<br />
huống tương tự có thể cũng đã học, radon, các sản phẩm Environment humaine – EHU-<br />
gặp phải. cháy và ETS. Những ảnh 007, pp15-16.<br />
8. KẾT LUẬN hưởng đến sức khỏe từ các<br />
[6]. Huynh CK, Farinelle T and<br />
chất gây ô nhiễm này là rất<br />
Mục đích của nghiên cứu Vu Duc T: (2009). “Indoor air<br />
khác nhau và có thể trải rộng<br />
này là chỉ ra những vấn đề khó quality in a public building fol-<br />
từ mức khó chịu, gây kích<br />
xử giữa việc áp dụng các kỹ lowing smoking bans”, Swiss<br />
ứng, các bệnh về đường hô<br />
thuật tiết kiệm năng lượng Med Wkly 139 (suppl 171): 8S-<br />
hấp cho tới ung thư.<br />
trong tòa nhà và chất lượng 9S.<br />
không khí trong nhà. Liệu có TÀI LIỆU THAM KHẢO [7]. World Health Organization:<br />
thể điều tra nghiên cứu tính [1]. Ackermann-Liebrich U et al: (2002). “World Health Report<br />
khả thi trong việc đạt được các (2005). “Follow-up of the Swiss 2002: Reducing Risk,<br />
giá trị RSP thấp, các mức Conhort Study on Air Pollution Promoting Healthy Life”. World<br />
VOCs thấp, không khí trong and Lung Diseases in Aldults Health Organization, Geneva,<br />
nhà trong lành tại các công sở (SAPALDIA 2) 1991-2003: Switzerland.<br />
hay tòa nhà tư nhân mà không methods and characterization [8]. http://www.who.int/whr/<br />
cần đến sự thay đổi lớn nào of participants”, 2002/ annex/en/index.html.<br />
liên quan đến các hệ thống Soz.Paventivment., 50, pp 245-<br />
thông gió cơ khí hiện có (sưởi, 263.<br />
thông gió và điều hòa) hay<br />
không? Câu trả lời là từ không [2]. Etzel RA: (2007). “Indoor<br />
đến có thể tùy thuộc vào việc and Outdoor air pollution:<br />
chúng ta hiểu rõ ra sao về các Tobacco smoke, moulds and<br />
diseases in infants and chil-<br />
nguồn gây ô nhiễm trong nhà,<br />
dren”, Int.J.Hyg.Environ. Health<br />
định nghĩa chất lượng không<br />
201, pp611-616.<br />
khí trong nhà là gì? (không chỉ<br />
dựa trên RSP mà còn cả trên [3]. Huynh CK, Vu Duc T,<br />
ETS và VOCs và các loại hơi Guillemin M, Savolainen H and<br />
khí và mùi khác), tỉ lệ không Iselin F: “Impact of thermal<br />
khí tuần hoàn và tính hiệu quả proofing of a church on its<br />
của các bộ lọc để loại bỏ các indoor air quality”. Sci Total<br />
chất gây ô nhiễm. Trong một Environ 102: pp241-251.<br />
vài trường hợp, ví dụ có ETS [4]. Huynh CK, Vu Duc T,<br />
hoặc các loại khói thì không Guillemin M: (1993). “Analyse<br />
thể lọc được chúng bằng bộ des introsamines volatiles et<br />
lọc có hiệu quả cao (HEPA) vì specifiques dans la fume de<br />
chúng có kích thước nano; tabac – Teneur dans quelques<br />
Các chất gây ô nhiễm trong cigarettes du commerce en<br />
nhà có thể tạo ra những vấn Suisse”, Trav Chim Alim Hyg<br />
đề liên quan đến chất lượng 84, pp281-290.<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015 11<br />