intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: HỒ ANH THƯ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

458
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng được hiểu theo nghĩa đơn giản đó là mối quan hệ vay mượn, nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng. Mục đích của bài viết là mong một phần làm sáng tỏ, nêu bật lên được tầm quan trọng của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường nói chung và đặc biệt là quan hệ tín dụng trong nền kinh thị trường định hướng xã hội...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay

  1. MỤC LỤC 1
  2. A.LỜI NÓI ĐẦU ______ Tín dụng được hiểu theo nghĩa đơn giản đó là mối quan hệ vay mượn, nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng. Mục đích của bài viết là mong một phần làm sáng tỏ, nêu bật lên được tầm quan trọng của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường nói chung và đặc biệt là quan hệ tín dụng trong nền kinh thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng thông qua việc phân tích bản chất , chức năng, vai trò cũng như các hình thức tồn tại của quan hệ tín dụng, đồng thời có đặt nó trong điều kiện cụ thể của nước ta-một nước đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, em chọn chủ đề “Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay”. Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế và bất cập nên bài viết còn nhiều sơ sót mong thầy góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. 2
  3. B. NỘI DUNG PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG _____________________ Tín dụng là một phạm trù kinh tế gắn liền với kinh tế hàng hoá. Sự ra đời và tồn tại của nó bắt nguồn từ đặc điểm của chu chuyển vốn tiền tệ và sự cần thiết sinh lợi đối với vốn tiền tệ tạm thời để rồi và nhu cầu vốn nhưng chưa tích luỹ kịp dẫn đến sự hình thành quan hệ cung cầu tiền tệ giữa người đi vay và người cho vay, do đó tín dụng xuất hiện, tồn tại như là một sự cần thiết khách quan trong nền kinh tế. 1. Khái niệm tín dụng : Tín dụng là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả. 2. Bản chất của tín dụng: Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ phương thức sản xuất nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài là sự vay mượn tạm thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng đ ược giá tr ị c ủa hàng hoá trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Để vạch rõ bản chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh tế của tín dụng trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối liên hệ của nó với quá trình tái sản xuất. Về sự vận động của tín dụng: tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua vận động giá tr ị vốn, tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Hoặc quá trình vận đ ộng của nó thông qua các quá trình sau: -Thứ nhất: phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay. -Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. -Thứ ba: sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. 3. Chức năng của tín dụng: Là một bộ phận của hệ thống tài chính, quan hệ tín dụng cũng có chức năng như sau: - Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua phân phối lại vốn. Phân phối của tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có hiệu quả. Nội dung của chức năng này biểu hiện ở cơ chế huy động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội để cho vay đưa nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng thu hồi vốn cho vay theo kỳ hạn và “tham dự phân phối” ở các c ơ s ở đi vay theo số lượng cho vay với tỷ suất lợi tức đã ghi trong hợp đồng. 3
  4. - Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đ ến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay thông qua sự quản lí của nhà nước. - Người có vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn của vốn, không những thế, họ còn mong muốn vốn của họ khi sử dụng có khả năng sinh lợi để họ có thể thu về thêm khoản lợi tức. Muốn vậy, người cho vay phải am hiểu và kiểm soát hoạt động của người đi vay, từ khâu xem xét tư cách pháp nhân người vay, tình hình vốn, mặt hàng sản xuất kinh doanh cả về chất lợng và số lượng, khả năng trả nợ nói riêng và tình hình tài chính nói chung, quan hệ với các chủ nợ khác...Sau khi xem xét tư cách pháp nhân để cho vay, người cho vay còn phải kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay có đúng mục đích không, có hiệu quả không để điều chỉnh lượng vốn và để thu hồi vốn đúng hạn và kèm theo lợi tức. 4 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường : Để thực hiện tốt các chức năng trên, tín dụng có vai trò sau: a) Hoạt động tín dụng đảm bảo nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế. Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và cố định của các xí ghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn còn ở mức độ cao. Vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguồn nguyên liệu một cách hợp lý, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. b) Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cường giám sát đối với khách hàng vay vốn, từ đó nâng cao hiệu quả chung trong toàn bộ nền kinh tế. c) Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và của cá nhân trên cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay. Tuy nhiên quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu, mà việc đầu tư được tiến hành một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. d) Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn: Trong điều kiện nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội, là ngành chịu tác động nhiều nhất của quá trình tự nhiên và là ngành đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa. Vì vậy, trong giai đoạn trước mắt nhà nước cần 4
  5. tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó nhà nước cần tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn vì phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác. e) Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các xí nghiệp: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là hoạt động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Vì vậy, hoạt động của tín dụng đã góp phần kích thích sử dụng vốn vay có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì các xí nghiệp phải tôn trọng hoạt động tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng các tác động như vậy, đòi hỏi xí nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi xí nghiệp. 5
  6. PHẦN 2. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY _________________ 2.1. TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI: 2.1.1. Khái niệm: Tín dụng thương mại là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thể hiện dưới hình thức các doanh nghiệp mua chịu hàng hoá và dịch vụ lẫn nhau. 2.1.2 Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại: Là do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất, mua hoặc bán sản phẩm, vì vậy xảy ra hiện tượng có một số nhà doanh nghiệp có hàng hoá muốn bán, trong lúc đó một số nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền. Trog trường hợp này nhà doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hiện được sản phẩm họ có thể bán chịu hàng hoá cho người mua. 2.1.3. Vai trò của tín dụng thương mại: Trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo kế hoạch tập trung hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa đều cấm tín dụng thương mại hoạt động. Đến những năm 1980 gắn liền với quá trình cải tổ và đổi mới quản lý kinh tế nhà nước đã bắt đầu cho phép tín dụng thương mại hoạt động. Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được nhu cầu vốn của các nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu, đồng thời giúp các xí nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình. Mặt khác, sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một vai trò quan trọng khác của tín dụng thương mại, đó là nó quyết định tính không ăn khớp của quá trình sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Vì trong nền kinh tế người sản xuất có hàng hoá nhưng chưa chắc người kinh doanh đã có tiền và người kinh doanh có tiền chưa chắc người sản xuất có hàng hoá. Tín dụng thương mại đã làm tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ. Tín dụng thương mại còn góp phần tiết kiệm tiền mặt, tiết kiệm lưu thông tiền tệ, đảm bảo mối quan hệ kinh tế trong một nền kinh tế. 2.1.4. Đặc điểm của tín dụng thương mại: 6
  7. Vốn tín dụng tồn tại dưới hình thức hiện vật (do đó có độ an toàn khá cao); Toàn bộ vốn tín dụng chưa phải là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đã rút ra khỏi quá trình sản xuất mà nó vẫn ở trong quá trình sản xuất kinh doanh (vốn sản xuất kinh doanh);Quá trình vận động của vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vàc quy mô của quá trình sản xuất kinh doanh. 2.1.5. Ưu và nhược điểm của tín dụng thương mại: a) Ưu điểm: - Giúp cho các doanh nghiệp (mua và bán) đảm bảo duy trì được tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. - Quyết định tính không ăn khớp của sản xuất hàng hoá, làm đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá. - Góp phần làm giảm chi phí lưu thông trong nền kinh tế và tham gia điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp. - Tiết kiệm được khối lượng lưu thông tiền mặt. Tín dụng thương mại tồn tại cùng với nền kinh tế thị trường, trở thành một đặc trưng của nền kinh tế thị trường. b) Nhược điểm: Mặc dù tín dụng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng nó không thể thay thế các hình thức tín dụng khác, vì nó có nhữg mặt hạn chế sau: - Hạn chế về quy mô tín dụng và chiều vận động của hàng hoá. Tín dụng thương mại do các nhà doanh nghiệp cung cấp và họ chỉ cung cấp giới hạn khả năng của mình. Nếu người đi vay có nhu cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng được. Chiều vận động của tín dụng thương mại phụ thuộc vào chiều vận động của hàng hoá. Nó chỉ vận động theo một chiều nhất định. Do đó ảnh hưởng đến nền kinh tế, dẫn đến khủng hoảng kinh tế mang tính lan tryền, cộng hưởng nếu một khâu nào đó hay một bộ phận nào đó bị phá sản. - Hạn chế về thời hạn cho vay: Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của một doanh nghiệp có thể phù hợp với nhau, vì vậy khi thời hạn mà người cho vay muốn cung cấp và người đi vay có nhu cầu không phù hợp nhau thì tín dụng không thể xảy ra. Tuy nhiên, nhờ phương pháp cấp tín dụng của ngân hàng dưới hình thức chiết khấu đã giải quyết được một phần hạn chế. - Hạn chế phương hướng: Tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng hoá, vì vậy nhà doanh nghiệp chỉ cung cấp được tín dụng cho một số xí nghiệp nhất định-những xí nghiệp cần hàng hoá đó để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hoặc dự trữ để bán. - Tạo ra mầm mống của khủng hoảng sản xuất thừa.Vì nếu mua trao tay tức là chỉ mua những thứ cần thiết trong ngắn hạn vì số tiền là có giới hạn. Nhưng nếu có tín dụng thương mại tức là có tích luỹ tạo ra cầu giả tạo làm cho người sản xuất sẽ sản xuất ra nhiều hơn và do đó sẽ tạo ra sự dư thừa hàng hoá. - Loại bỏ khả năng kiểm soát của hệ thống ngân hàng với hoạt động kinh tế quốc dân làm tạo ra mầm mống cho những nguồn thu nhập bất hợp pháp. 2.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 2.2.1 Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp, các cá nhân, ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời cũng là người đi vay. 7
  8. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu đó huy động vốn trong xã hội. Trái lại với tư cách là người cho vay ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. 2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: - Vốn tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ, vốn tín dụng đã được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi. - Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng tương đối độc lập so với quá trình sản xuất kinh doanh. - Hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng, phát triển sẽ làm cho nhu cầu về vốn tăng dẫn đến nhu cầu về vốn tín dụng cao và điều này tất yếu dẫn đến hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển theo. - Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Hoạt động của tín dụng thương mại sẽ tạo cơ sở để cung cấp tín dụng ngân hàng, điều này thể hiện thông qua việc cấp vốn tín dụng ngân hàng trên cơ sở thương phiếu của ngân hàng thươg mại. Trái lại hoạt động của tín dụng ngân hàng đã góp phần khắc phục các mặt hạn chế của tín dụng thương mại, đồng thời tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển. 2.2.3 Ưu và nhược điểm của tín dụng ngân hàng: a) Ưu điểm: - Có thể đáp ứng nhu cầu cả về khối lượng, thời hạn. - Không bị giới hạn bởi quy mô và chiều vận động. - Vai trò kiểm soát của các tổ chức tín dụng, ngân hàng phát huy được vai trò kiểm soát của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, tín dụng ngân hàng trở thành một hình thức chủ đạo trong nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa trước đây. - Tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng rất lớn. - Mở rộng phạm vi hoạt đống sang các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. b) Nhược điểm: Rủi ro tín dụng: Những kết cục không mong muốn đối với ngân hàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, dẫn đến phá sản, sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, vì quy mô của tín dụng ngân hàng là rất lớn (lợi ích giảm theo quy mô và do đối tượng là tiền nên có thể sử dụng sai mục đích, sai hướng) . 2.3. TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC: 23.1. Khái niệm: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa một bên là nhà nước và một bên là các thành phần khác của nền kinh tế và nhà nước là người đi vay. Chủ thể trong quan hệ tín dụng nhà nước (TDNN) bao gồm người đi vay là nhà nước trung ương, nhà nước địa phương. Người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế và ngân hàng nước ngoài. Trong nền kinh tế nhà nước là một chủ thể có ngân sách riêng và kho bạc nhà nước là người đại diện thực hiện các khoản thu và chi ngân sách. Thu và chi ngân sách có thể diễn ra trong ba trường hợp sau: - Thăng bằng ngân sách, là trường hợp các khoản thu ngân sách đúng bằng các khoản chi ngân sách. Trong các khoản thu và chi này không tính các khoản vay nợ và trả nợ. - Thặng dư ngân sách: là trường hợp mà thu lớn hơn các khoản chi ròng. Phần thặng dư có thể có thể sử dụng để trả các khoản nợ đã vay trong các tài khoản trước hoặc gửi vào ngân hàng để dùng cho các mục đích sau này. 8
  9. - Thiếu hụt ngân sách: là các khoản thu nhỏ hơn các khoản chi ròng. Để bù đắp các khoản chi này kho bạc nhà nước phải đi vay phần thiếu hụt đó. Như vậy, mục đích đi vay của tín dụng nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách. 2.3.2. Phân loại: Tín dụng nhà nước phân ra hai loại: - Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay ngắn hạn của kho bạc nhà nươc đ ể bù đ ắp các khoản bội chi tạm thời. Ví dụ, đầu năm ngân sách cần khoản chi ngay, nhưng tạm thời chưa có các khoản thu, cần phải đi vay để bù đắp, thời hạn vay thường dưới một năm. Tín dụng ngắn hạn của nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành kỳ phiếu kho bạc. - Tín dụng dài hạn:Là các khoản vay dài hạn của kho bạc nhà nước. Th ời h ạn thường từ 5 năm trở lên, viêc đi vay dài hạn được thực hiện bằng việc phát hành công trái. 2.3.3 Ưu và nhược điểm của tín dụng nhà nước: a) Ưu điểm: - Đây là hình thức tín dụng có ưu thế tuyệt đối, là con đường tốt nhất không dẫn đến lạm phát và các vấn đề kinh tế xã hội. - Góp phần ổn định kinh tế xã hội và nâng cao phúc lợi xã hội. - Đây là hình thức tín dụng mà nhà nước không bao giờ phải trả nợ, việc thanh toán bằng cách phát hành ra đợt mới để trả nợ cũ. - Việc mua công trái đem lại cho người nông dân những khoản thu nhập và hơn nữa mua công trái tương tự như gửi tiết kiệm nhưng có thể giàu lên một cách nhanh chóng mà không phải chịu rủi ro. b) Nhược điểm: Tín dụng nhà nước có thể dẫn đến tình trạng chèn lấn đầu tư của tư nhân do gây sức ép tăng lãi suất khiến cho đầu tư của tư nhân giảm xuống trong trường hợp mức độ huy động tín dụng nhà nước không hợp lý. 2.4. TÍN DỤNG THUÊ MUA: 2.4.1. Khái niệm: Tín dụng là quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với người sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình thức cho thuê tài sản cố định. Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi những khoản đầu tư và phải có năng suất lao động cao, vì vậy phải đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có vốn tích luỹ tự có là không đầy đủ để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ. Do đó phải đi thuê tài s ản c ố định. Nó giúp cho các nhà sản xuất doanh nghiệp có thể đáp ứng đ ược nhu cầu đ ổi mới công nghệ. 2.4.2. Đặc điểm: Ở Việt Nam tín dụng thuê mua được thể hiện dưới hình thức: công ty cho thuê tài chính, thực chất là công ty tài chính thực hiện việc cho thuê đối với tài sản cô đ ịnh. Tín dụng thuê mua có hai hình thức. Người cho thuê đã có tài sản cố định cho thuê. Cho thuê theo kiểu vận hành vốn: mọi chi phí về sửa chữa, bảo dưỡng, tài vận hành sản cố định sẽ do người cho thuê chịu. Cho thuê theo kiểu thuê tài chính: người đi thuê tìm kiếm trên thị trường những tài sản cần thuê, sau đó yêu cầu người cho thuê mua tài sản đó. 2.4.3. Tác dụng và hạn chế của tín dụng thuê mua: a) Đối với nền kinh tế: 9
  10. - Đây là hình thức huy động vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt là từ nước ngoài đặc biệt là những ngành có công cụ sử dụng rất đắt. - Tiếp thu được thường xuyên tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới. - Giá trị các tài sản thuê không tính vào hạn mức nợ quốc gia, do đó không ảnh hưởng đến việc sử dụng các hạn mức nợ từ các chính phủ, các tổ chức quốc tế. b) Đối với người cho thuê: - Là hình thức đầu tư để thu lợi nhuận, đầu tư có độ an toàn cao. Vì người thuê tài sản có mục đích rõ ràng, có địa chỉ sử dụng rõ ràng và cụ thể. Người cho thuê bao giờ cũng nắm cơ sở pháp lý để chứng minh sở hữu nguồn gốc cho thuê. - Làm đa dạng và phong phú thêm những hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận c ủa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thương mại. c) Đối với người đi thuê: Có tác dụng lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trường hợp tổ chức kinh t ế thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh mà khả năng và điều kiện tiếp cận đến nguồn vốn ngân hàng không thể đảm bảo được. Và khi vay vốn ngân hàng gặp phải khó khăn là phải có tài sản thế chấp, hoặc bị khống chế bởi giới hạn vốn cho vay. Có tác dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ và nhu cầu sử dụng tài sản không nhiều. Các doanh nghiệp có thể luôn luôn đổi mới và tiếp c ận được với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên hạn chế của tín dụng thuê mua đó là chi phí cho thuê tài sản cao hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng. 10
  11. PHẦN 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẦM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG ____________________ 3.1. Về quan điểm: - Phát triển thị trường tín dụng phải phục vụ tốt cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Phát triển thị trường tín dụng trên cơ sở tuân thủ pháp luật; thông qua pháp luật, Nhà Nước thực hiện quyền quản lý nhà nước một cách hiệu quả. - Phát triển thị trường tín dụng phải hướng tới mục tiêu kép : hiệu quả kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội. - Phát triển thị trường tín dụng phải đảm bảo yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế một cách chủ động, hiệu quả. Đối với một nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam phải quán triệt tốt quan điểm này.Trên thực tế xuất phát điểm trong thị trường vốn nói chung và thị trường tín dụng nói riêng ở nước ta rất thấp, chỉ là bước khởi đầu (cả về công nghệ, tổ chức, quản lý, dịch vụ tín dụng). Trong khi đó, xu thế toàn c ầu hoá kinh tế, nhất là trong lĩnh vực tài chính tiền tệ diễn ra nhanh chóng, buộc các quốc gia trên thế giới phải phụ thuộc nhau , chấp nhận nhau, cạnh tranh nhau để cùng tồn tại và phát triển. Muốn thắng thế mỗi quốc gia phải tạo độ mở trong cách thức tiến hành cũng như tính độc lập trong phát triển thị trường vốn nói chung, thị trường tín dụng nói riêng. 3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường tín dụng: - Một là : khai thác và huy động tổng lực các nguồn tín dụng trên thị tr ường tín d ụng để hình thành lượng vốn lớn, tập trung, góp phần đáp ứng yêu cầu cao về vốn đ ẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trước hết cần huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân cư ( dưới dạng vàng bạc, đá quí, bất động sản...). Để thực hiện đươc mục tiêu đó trước hết phải đa dạng hoá các hình thức huy đ ộng vốn: Huy động vốn thông qua hình thức tiết kiệm truyền thống, loại không kỳ hạn, có kỳ hạn 3, 6, 9, 12 tháng, tăng cường huy động tiết kiệm trung và dài hạn. Chủ động phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng với lãi xuất và hình thức thích hợp, hấp dẫn được bảo đảm bằng vàng hoặc ngoại tệ, có xác định thời hạn nhất định từ 1, 3, 5 , 10 năm. Người mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng có thể dễ dàng chuyển đổi quyền sở 11
  12. hữu một cách hợp pháp. Khi thanh toán kỳ phiếu, trái phiếu nếu gặp rủi ro về tỷ giá phải có nguồn tài chính cấp bù lỗ. Cần phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng vàng song hành với phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng tiền mặt (nội tệ và ngoại tệ),..Thu hút vốn (trong thời kỳ nhàn rỗi) từ nguồn thu của các doanh nghiệp vào hệ thống ngân hàng đ ể tạo nên tính năng động, hiệu quả trong huy dộng vốn. Tạo nguồn vốn tín dụng thông qua việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ: dich vụ uỷ thác, dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ bảo đảm an toàn các vật có gía...Khuyến khích các chủ thể sản xuất- kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt mà qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, vừa giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi phí trong kiểm đ ếm, bảo quản, vừa làm tăng tính hiệu quả của đồng vốn ngân hàng. Bên cạnh đó phải xây dựng chiến lược khách hàng, xây dựng cơ chế chính sách thu hút khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thường xuyên tại ngân hàng bằng lợi ích vật chất; áp dụng lãi suất hợp lý khuyến khích khách hàng gửi vốn trung và dài hạn. Có thể áp dụng lãi suất cao đối với những khoản tiền gửi lớn, dài hạn tại ngân hàng để khuyến khích người gửi tiền. - Hai là: Mở rộng mạng lưới giao dịch của các tổ chức tín dụng thông qua vi ệc c ủng cố, kiện toàn hoạt động của các chi nhánh ngân hàng, đầu tư xây dựng các trụ sở giao dịch với khách hàng. Bên cạnh việc xây dựng các trụ sở cố định, cũng cần hình thành những ngân hàng di động, đa năng thông qua việc trang bị ô tô, xe máy chuyên dùng, bảo đảm cho nguồn tín dụng có mặt ở khắp các vùng, các miền kể cả những vùng xa xôi, hẻo lánh, có điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế hàng hoá; phấn đấu đạt mục tiêu mọi hộ dân đều có thể tiếp cận với các dịch vụ tín dụng chính thức. - Ba là: Nâng cao năng lực của các thành viên tham gia thị trường tín dụng. Đối với các tổ chức tín dụng: cần nghiên cứu kỹ thị trường để xác định được nhu cầu vốn tín dụng, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược khách hàng đ ể đầu tư vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động, đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải đổi mới hoạt động tín dụng đồng bộ từ việc hợp lý hoá qui trình, thủ tục huy động và cho vay; đa dạng hoá hình thức tín d ụng và phương thức cho vay; tuyển chọn cán bộ có đủ năng lực , phẩm chất; có chế đ ộ đãi ngộ thoả đáng bằng lợi ích vật chất đối với những cán bộ làm tốt công tác được giao cũng như xử lý nghiêm minh đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật trong hoạt động tín dụng; đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng đi thẳng và công nghệ hiện đại, góp phần đắc lực cho chiến lược hội nhập quốc tế. Đối với khách hàng : cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nghiệp vụ tín dụng có liên quan đến khách hàng vay vốn, tạo điều kiện cho họ nắm bắt và thực hiện tốt các nguyên tắc, qui trình, thủ tục vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả; khuyến khích khách hàng mua ảo hiểm rủi ro trong sản xuất kinh doanh nhằm phân tán rủi ro, giảm tối đa những thiệt hại rủi ro cho khách hàng khi sử dụng vốn tín dụng; khuyến cáo họ thông tin kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh , thực tr ạng tài chính và những rủi ro ( nếu có) để các tổ chức tín dụng có điều kiện giúp đỡ, xử lý kịp thời. Nếu khách hàng là những hộ sản xuất cá thể thì khuyến khích họ tham gia vào các tổ chức quần chúng, hiệp hội ngành nghề.... nhằm tăng cường mối liên kết kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi vay vốn tín dụng. 12
  13. - Bốn là: hoàn thiện khuôn khổ pháp luật đồng bộ theo hướng minh bạch, rõ ràng, tác động thuận chiều với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước trong vấn đề tăng cường đầu tư tín dụng, tạo ra một sân chơi bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể tham gia cung cầu tín dụng trên thị trường tín dụng; phát huy cao độ quyền tự chủ kinh doanh của các chủ thể đó; giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp mang tính “hành chính hoá” cũng như “hình sự hoá” các quan hệ tín dụng của chính quyền các cấp trong hoạt động huy động- cho vay vốn tín dụng, nhằm tháo gỡ những rào cản không cần thiết vừa để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng, vừa bảo đ ảm đ ộ an toàn khi phát triển thị trường tín dụng. - Năm là: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng côngnghiệp hoá, hiện đại hoá: giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng côngnghiệp và dịch vụ ; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; phát triển mạnhkinh tế hàng hoá; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. C. KẾT LUẬN ______ Tăng trưởng tín dụng trong các năm từ 2001 - 2012 (đơn vị: %) Qua những phân tích trên, có thể thấy quan hệ tín dụng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng. Nó như một loại dầu nhớt bôi trơn giúp cho cỗ máy nền kinh tế vận hành một cách hiệu quả. Nhìn từ khía cạnh kinh tế thì quan hệ tín dụng góp phần tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội do nó làm tăng vòng chu chuyển của tiền tệ, giảm thiểu l ượng ti ền nhàn rỗi trong xã hội. Còn nhìn từ khía cạnh xã hội thì quan hệ tín dụng cũng có nhiều ưu điểm mang tính tích cực. Tuy nó không phải là nhân tố trực tiếp tác động nâng cao đời sống của dân cư nhưng nhờ có nó mà của cải xã hội được tạo ra nhiều hơn, như vậy một cách gián tiếp quan hệ tín dụng đã tạo ra tiền đề vật chất để nâng cao đời sống nhân dân, giúp chất lượng cuộc sống được cải thiện. Và đó cũng chính là mục 13
  14. tiêu mà toàn Đảng toàn dân ta đang phấn đấu thực hiện, mang lại một cuộc s ống ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Trong thời gian qua, tuy đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ nhưng quan hệ tín dụng ở Việt Nam cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế nghiêm trọng. Tình trạng đó do nhiều nguyên nhân, chủ quan có, khách quan có. Nhưng để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì ta cần tiếp tục tích c ực ti ến hành đổi mới, hoàn thiện quan hệ tín dụng, để phát huy hơn nữa những thành tựu và hạn chế tới mức thấp nhất những điểm yếu trong quan hệ tín dụng ở Việt Nam. Hiện nay, xu hướng thế giới là toàn cầu hoá, nền kinh tế thế giới là một nền kinh tế mở, việc thông thường ngày càng trở nên không có biên giới. Tình hình trên đ ặt ra cho nước ta nhiều thời cơ cũng như thách thức. Chúng ta cùng hy vọng rằng dưới s ự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước nước ta sẽ tận dụng được những thời cơ, đẩy lùi những thách thức, làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhanh chóng đưa nước ta vững bước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giao trình Tiền tệ ngân hàng 2. http://www.tailieu.vn 3. http://www.timtailieu.vn 4. Tạp chí ngân hàng. 5. Diễn đàn sinh viên Nam Định 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2