intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Chính sách đối với phụ nữ

Chia sẻ: Dsczx Dsczx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

556
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Chính sách đối với phụ nữ nhằm trình bày về nhìn lại những chính sách quan trọng, mục tiêu chung của những chính sách đối với phụ nữ, những mục tiêu cụ thể của chính sách đối với phụ nữ, những chính sách cụ thể đối với phụ nữ, giải pháp để thực hiện chính sách bảo vệ phụ nữ chống bạo lực gia đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Chính sách đối với phụ nữ

  1. Tiểu luận CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ 1
  2. Mục lục MỞ ĐẦU............................................................................................................................................3 NỘI DUNG CHÍNH............................................................................................................................6 Chương 1: Nhìn lại những chính sách quan trọng. ............................................................................6 1.1. Mục tiêu chung của những chính sách đối với phụ nữ.........................................................6 1.2. Những mục tiêu cụ thể của chính sách đối với phụ nữ.........................................................6 Chương 2: Những chính sách cụ thể đối với phụ nữ...........................................................................9 2.1. Chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ:...........................................................9 2.1.2. Nội dung chính sách ...................................................................................................10 2.1.3. Giải pháp thực hiện chính sách....................................................................................12 2.1.4. Thực tế thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ.................................14 2.1.5: Nhận xét:........................................................................................................................14 2. 2. Chính sách đối với lao động nữ .............................................................................................15 2.2.1. Những văn bản quy định riêng đối với lao động nữ.............................................................15 2.2.2. Mục tiêu của chính sách. ..................................................................................................20 2.2.3. Nhận xét:.........................................................................................................................21 2.3. Chính sách thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo: ...............................................23 2.3.1. Một số văn bản quy định. ............................................................................................23 2.3.2. Mục tiêu của chính sách..............................................................................................24 2.3.3. Nội dung của chính sách .............................................................................................25 2.3.4. Đánh giá chính sách thúc đẩy phụ nữ tham gia lãnh đạo ...............................................27 2.4. Chính sách bảo vệ phụ nữ chống bạo lực gia đình................................................................32 2.4.1 Các văn bản quy định........................................................................................................32 2
  3. 2.4.2. Mục tiêu của chính sách.............................................................................................32 2.4.3 Nội dung của chính sách .............................................................................................33 2.4.4. Thực tế thực hiện chính sách.............................................................................................36 2.4.5. Hạn chế của chính sách bảo vệ phụ nữ chống bạo lực gia đình............................................37 2.4.6. Giải pháp để thực hiện chính sách bảo vệ phụ nữ chống bạo lực gia đình ............................40 2.4. Chính sách hỗ trợ việc làm cho phụ nữ .....................................................................................42 2.5.1. Mục tiêu .........................................................................................................................43 2.5.2. Đối tượng ........................................................................................................................44 2.5.3. Chính sách cụ thể.............................................................................................................44 2.5.4 . Giải pháp chủ yếu ...........................................................................................................45 2.5.6. Tổ chức thực hiện.............................................................................................................49 2.5.7. Nhận xét:.........................................................................................................................51 KẾT LUẬN VÀ NỮNG GIẢI PHÁP CHUNG CHO NHỮNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ.......................52 1. Kết luận.................................................................................................................................52 2. Giải pháp chung cho chính sách đối với phụ nữ........................................................................53 MỞ ĐẦU Trong lịch sử loài người từ trước đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ tái sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra bản thân con người để duy trì và phát triển xã hội 3
  4. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ. Song song với những hoạt động góp phần sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh thần, phụ nữ còn tích cực tham gia đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, vì sự tiến bộ của nhân loại. Đó là vai trò của người phụ nữ nói chung trên toàn thế giới và ngay tại Việt Nam vai trò của người phụ nữ cũng rất quan trọng. Phụ nữ và trẻ em gái Việt Nam tham gia tích cực vào việc giảm nghèo và phát triển gia đình, cộng đồng và đất nước. Tuy nhiên, họ vẫn là nạn nhân của phân biệt đối xử, bạo lực, bất bình đẳng giới và các rào cản xã hội khác trong việc tiếp cận dịch vụ công, cơ hội việc làm và kinh tế, thu nhập, kiểm soát chính cơ thể mình, đặc biệt là trong việc tham gia chính trị. Phần lớn thời gian, công việc của họ tại nhà và tại nơi làm việc không được trả công, không được thừa nhận cho thỏa đáng, và bị coi là những việc chỉ dành cho nữ. Trong buổi tiếp các trưởng đoàn dự cuộc họp Mạng lưới lãnh đạo nữ lần thứ 11 (WLN) của diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) diễn ra vào tháng 9 – 2006 tại Hà Nội, Chủ tịch Nguyễn Minh Triết khẳng định “Ðảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam nhận thức rõ về vai trò của phụ nữ trong phát triển và hội nhập quốc tế”. Chủ tịch nêu rõ: "Ở Việt Nam, vai trò của phụ nữ rất quan trọng. Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, phụ nữ tham gia rất tích cực trong nhiều hoạt động. Trong thời kỳ hòa bình và xây dựng đất nước, phụ nữ giữ cương vị lãnh đạo ở mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật Vai trò của phụ nữ hoàn toàn xứng đáng với tám chữ vàng mà Ðảng, Nhà nước và nhân dân dành tặng: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Như vậy người phụ nữ có một vị trí rất quan trọng trong xã hội. Tuy nhiên năng lực của người phụ nữ vẫn không được đảm bảo và luôn bị xâm phạm về các quyền lợi. Ở Việt Nam vấn đề bất bình đẳng giới vẫn chưa được giải quyết triệt để mà biểu hiện cụ thể là phụ nữ vẫn chưa được hưởng các quyền bình đẳng như của nam giới. Ví dụ quy định về độ tuổi nghỉ hưu của nữ vẫn chưa được sửa đổi hoặc trong các cơ quan nhà nước và trong các cơ quan chính trị phụ nữ vẫn còn chiếm tỷ lệ 4
  5. thấp so với nam giới. Trong khối Đảng nhiệm kỳ 2001-2005, trong các cơ quan thuộc cấp TW, nữ giới chỉ chiếm 8.6%, trong khi đó nam giới chiếm 91.4 % . Trong các cơ quan thuooccj cấp tỉnh thành phố, phụ nữ chỉ chiếm 11.32%, nam giới chiếm 88.68%. Trong cấp huyện, quận, tỷ lệ nữ là 12.89% còn lại là nam giới. Tại Việt Nam, hiện có tới 27,31% đại biểu nữ trong Quốc hội (cao nhất ở châu Á và là một trong những nước tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao nhất thế giới. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến sĩ 25,69%. Trong giới báo chí, tỷ lệ các nhà báo ước tính gần 30%. Trong số các doanh nghiệp toàn quốc , số các doanh nghiệp có giám đốc là nữ chiếm khoảng 25%, đặc biệt có những thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ này lên đến 31%. Tuổi thọ trung bình của phụ nữ Việt Nam là 73, cao hơn tuổi thọ của nam khoảng 3 tuổi. Theo báo cáo của TW Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 10 năm 2007, những khó khăn mà phụ nữ còn gặp phải là rình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của phụ nữ còn thấp ,cơ hội việc làm, thu nhập còn hạn chế, phụ nữ nông thôn di cư tự phát ra thành phố ngày càng tăng. Đời sống của một bộ phận phụ nữ còn khó khăn, nhất là phụ nữ vùng sâu vùng xa, tỷ lệ phụ nữ nghèo còn cao, tỷ lệ phụ nữ mù chữ vẫn còn cao hơn so với nam giới. PGS – TS LêThịQuý: “Công nghiệp vẫn được coi là lĩnh vực đặc quyền của nam giới nhưng ngày nay, tỷ lệ lao động nữ đã chiếm 36,69% trong công nghiệp, xâydựng. Phụ nữ cũng là người “giữ tay hòm chìa khóa” kinh tế của 60% hộ gia đình trên toàn quốc . Hàng vạn phụ nữ đã phải xa gia đình, quê hương để di cư lao động tới những vùng kinh tế phát triển trong nước hoặc ở nước ngoài. Họ lao động chăm chỉ, tiết kiệm sinh hoạt để hy vọng có thể mang lại những cải thiện về thu nhập, nâng cao mức sống cho gia đình.” Trong gia đình, bên cạnh các công việc ở cơ quan giống như nam giới, phụ nữ vẫn phải đảm nhận các vai trò khác trong gia đình như chăm sóc con cái, nội trợ, dọn dẹp nhà cửa. Hiện nay đã có một số chính sách được đưa ra nhằm đảm bảo sự bình đẳng và quyền lợi của phụ nữ. Ví dụ như chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản cho 5
  6. phụ nữ, chính sách đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm cho phụ nữ, chính sách thú đẩy phụ nữ tham gia lãnh đạo,quản lý, chính sách bảo vệ phụ nữ….Mặc dù đã có những kết quả khả quan Tuy nhiên những chính sách này còn bộc lộ nhiều hạn chế và tồn tại nhiều bất cập. NỘI DUNG CHÍNH Chương 1: Nhìn lại những chính sách quan trọng. Có rất nhiều chính sách xã hội của Đảng và nhà nước đã được ban hành nhưng nhóm chúng tôi chỉ tập trung phân tích một số chính sách quan trọng sau: Chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, chính sách thúc đẩy phụ nữ tham gia lãnh đạo, chính sách bảo vệ phụ nữ chống bạo lực gia đình ,chính sách hỗ trợ việc làm cho phụ nữ, chính sách đối với lao động nữ. 1.1. Mục tiêu chung của những chính sách đối với phụ nữ Chiến lược có mục tiêu tổng quát là : "Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh vàbền vững của đất nước." 1.2. Những mục tiêu cụ thể của chính sách đối với phụ nữ Chiến lược có 7 mục tiêu cụ thể, mỗi mục tiêu lại có những chỉ tiêu đo đếm được. Các mục tiêu và các chỉ tiêu được nêu trong chiến lược là Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị. Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2016- 2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên 35%. Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95%Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu 6
  7. ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. * Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động. Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ). Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và từ 35% trở lên vào năm 2020. Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020. * Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảmsự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020. * Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020. Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 52/100.000 vào năm 2020. 7
  8. Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so với năm 2010. Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020. * Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin. Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hoá, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới. Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 90% và đến năm 2020 có 100% đài phát thanh và đài truyền hình ở trung ương và địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. * Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới. Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần vào năm 2015 và xuống 1,5 lần vào năm 2020. Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng. * Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 có 80% và đến năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới 8
  9. hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới. Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới. Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Chỉ tiêu 4: Đến vào năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần. Chương 2: Những chính sách cụ thể đối với phụ nữ 2.1. Chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ: Quyết định số 136/2000/QĐ-TTg của Chính phủ : Về việc phê duyệt "Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001-2010". 2.1.1. Các m ục tiêu về chăm sóc sức khoẻ sinh sản: 2.1.1.1. Mục tiêu chung: Bảo đảm đến năm 2010 tình trạng sức khoẻ sinh sản được cải thiện rõ rệt và giảm được sự chênh lệch giữa các vùng và các đối tượng bằng cách đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) phù hợp với điều kiện của các cộng đồng ở từng địa phương, đặc biệt chú ý đến các vùng và đối tượng có khó khăn. 9
  10. 2.1.1.2. Mục tiêu cụ thể: Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, cũng như sự ủng hộ và cam kết thực hiện các mục tiêu và các nội dung của CSSKSS trong mọi tầng lớp nhân dân, trước hết trong cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu trong các tổ chức, đoàn thể. Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con và lựa chọn các biện pháp tránh thai có chất lượng của phụ nữ và các cặp vợ chồng. Giảm có thai ngoài ý muốn và các tai biến do nạo hút thai. Nâng cao tình trạng sức khoẻ của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong chu sinh và tử vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các vùng và các đối tượng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách. Dự phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc mới và điều trị tốt các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS và tình trạng vô sinh. CSSKSS tốt hơn cho người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi, phát hiện và điều trị sớm các trường hợp ung thư vú và các ung thư khác của đường sinh sản nam và nữ. Cải thiện tình hình sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành niên, thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ CSSKSS phù hợp với lứa tuổi. Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về giới tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nhằm nâng cao sức khoẻ sinh sản và chất lượng cuộc sống. 2.1.2. Nội dung chính sách Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (2001 - 2005): Tiếp tục duy trì các hoạt động giáo dục, tuyên truyền vận động cũng như việc cung cấp các dịch vụ sẵn có, xây dựng và gìn giữ một môi trường thuận lợi cho công tác CSSKSS. 10
  11. Sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ, các tài liệu đào tạo, các văn bản quy định và hướng dẫn việc cung cấp các dịch vụ; thực hiện chiến lược phát triển nhân lực, kiện toàn hệ thống quản lý, giám sát về chuyên môn nghiệp vụ cũng như về quản lý tài chính và nguồn lực. Từng bước lồng ghép một số thành tố mới của SKSS vào gói dịch vụ hiện hành. Xây dựng cơ chế phối hợp với các đối tác tham gia lĩnh vực SKSS trong việc thực hiện những hoạt động CSSKSS ở các cấp. Xây dựng hệ thống thông tin dựa trên các chỉ số về giới và SKSS đã được chọn lựa để thực hiện các hoạt động giám sát và đánh giá. Lựa chọn các nghiên cứu thực địa về một số ưu tiên trong CSSKSS, xây dựng thành công các mô hình để nhân rộng trong cả nước. Đẩy mạnh các hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu CSSKSS của vị thành niên và động viên sự tham gia của nam giới trong lĩnh vực SKSS. Tăng cường thông tin và cung cấp dịch vụ cho vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc. Giai đoạn 2 (2006 - 2010): Tiếp tục các hoạt động đã bắt đầu trong giai đoạn 1. Tập trung xây dựng các chỉ số tác động toàn diện hơn cùng với các chỉ số giám sát nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc. Phát triển việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ CSSKSS theo quan niệm rộng ở mọi cấp. Thể chế hoá việc lập kế hoạch, kiểm tra và đánh giá của các nhà quản lý trên cơ sở sử dụng tốt các số liệu có độ tin cậy cao hơn. Tiếp tục thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá và thông tin - giáo dục - truyền thông có chất lượng để không ngừng cập nhật kỹ năng và trình độ cho cán bộ. Trong quá trình thực hiện Chiến lược, cần luôn luôn chú trọng đến việc phát triển năng lực đi đôi với việc xác định phương hướng đầu tư các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để bảo đảm sự phát triển bền vững của Chiến lược. Điều 2. Bộ Y tế là cơ quan chủ quản thực hiện Chiến lược, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính 11
  12. phủ; tổ chức sơ kết thực hiện Chiến lược vào giữa năm 2005 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2010. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. 2.1.3. Giải pháp thực hiện chính sách Tăng cường thông tin - giáo dục - truyền thông: Sử dụng đa dạng và có hiệu quả các kênh truyền thông và các hình thức thông tin, giáo dục truyền thông khác, tiếp cận đến mọi đối tượng để nâng cao nhận thức, tri thức, hiểu biết và cam kết thực hiện các mục tiêu và nội dung của CSSKSS. Kiện toàn hệ thống tổ chức và phát triển nhân lực để cung cấp dịch vụ CSSKSS: Củng cố, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ phối hợp công tác trong các cơ sở y tế, các cơ sở bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình kể cả khu vực nhà nước và tư nhân; lồng ghép với các chương trình khác như Dân số - kế hoạch hoá gia đình, Dinh dưỡng, Phòng chống HIV/AIDS; kiện toàn hệ thống tổ chức và đào tạo bồi dưỡng cán bộ về CSSKSS, bảo đảm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, kể cả các thiết bị thông tin liên lạc, vận chuyển cấp cứu, phương tiện giáo dục truyền thông, thuốc để thực hiện một cách tốt nhất các kỹ thuật chẩn đoán, dự phòng, cấp cứu, điều trị. Hoàn thiện các chính sách và pháp luật hỗ trợ cho Chiến lược: Nghiên cứu các chính sách và trình các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng gia đình quy mô nhỏ, bình đẳng giới, khuyến khích áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, khuyến khích cán bộ y tế học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, thu hút cán bộ y tế phục vụ ở cơ sở, ở những vùng khó khăn, xa xôi, hẻo lánh. Nghiên cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thụ thai trong ống nghiệm, mang thai hộ, chuyển giới tính... Xã hội hoá, hợp tác liên ngành và hợp tác quốc tế: 12
  13. Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức xã hội, huy động sự tham gia của nhân dân, của toàn xã hội, kể cả sự tham gia của khu vực y tế tư nhân vào việc thực hiện các hoạt động CSSKSS, đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ tư vấn về SKSS cho các đối tượng; mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hợp tác quốc tế song phương, đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực CSSKSS. Đào tạo và nghiên cứu k hoa học: Tăng cường đào tạo cán bộ chuyên môn y tế về CSSKSS, đặc biệt là cán bộ y tế tuyến cơ sở. Chú trọng đào tạo thực hành, rèn luyện tay nghề vững chắc, bồi dưỡng kỹ năng truyền đạt, giao tiếp với các loại đối tượng và với cộng đồng. Tập trung nghiên cứu vấn đề vô sinh, nuôi con bằng sữa mẹ, các bệnh của hệ thống sinh dục đặc biệt là ung thư ở các cơ quan sinh sản, sức khoẻ tình dục và hành vi tình dục, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, sức khoẻ sinh sản nam giới và kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến SKSS và một số vấn đề khác có liên quan để nâng cao chất lượng CSSKSS. Nguồn kinh phí phục vụ cho CSSKSS: Nguồn kinh phí phục vụ cho CSSKSS bao gồm ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, viện phí và dịch vụ phí, các nguồn hợp tác song phương và đa phương của các tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp của cộng đồng; trong đó nguồn ngân sách nhà nước là chủ yếu và được bố trí thành một khoản riêng trong mục lục ngân sách của các cấp để sử dụng chủ yếu cho việc tăng cường nhân lực, đào tạo bổ túc cán bộ, thông tin giáo dục truyền thông, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật, bổ sung một phần cơ sở vật chất - kỹ thuật, tăng cường công tác quản lý, điều phối và hỗ trợ các ban, ngành trong các hoạt động về SKSS. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo kế hoạch. Bộ Tài chính cân đối các khoản này, bố trí một khoản riêng và ghi trong kế hoạch nhà nước hàng năm. Về lãnh đạo và quản lý: Tăng cường công tác quản lý và điều phối các hoạt động CSSKSS, trong đó có việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý y tế, thông tin về CSSKSS. 13
  14. 2.1.4. Thực tế thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ. Phần lớn các địa phương trong cả nước đều tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ. Có thể kể đến các hoạt đông như: Tổ chức khám thai định kỳ hàng tháng cho phụ nữ có thai. Tổ chức các buổi tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Phát bao cao su, thuốc tránh thai miễn phí. Khám phụ khoa định kỳ cho phụ nữ. 2.1.5: Nhận xét: Việc thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ đã đạt được những kết quả khả quan. Nâng cao trình độ nhận thức, cung cấp nhiều kiến thức về sức khỏe sinh sản và chăm sóc thai nhi cho phụ nữ. Phòng tránh được tình trạng nạo phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi…. Thông qua hoạt động khám, chữa định kỳ, nhiều chị em phụ nữ đã phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh liên quan đến sức khỏe sinh sản. Thông qua hoạt động tuyên truyền, góp phần thay đổi nhận thức và hành của nam giới trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ. Tuy nhiên, trong việc thực hiện chính sách này vẫn còn nhiều hạn chế. Điển hình như: Phụ nữ ở nhiều vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa vẫn còn chưa được tiếp cận và hưởng những quyền lợi mà chính sách này đem lại. Tình trạng nạo phá thai và lựa chọn giới tính thai nhi có xu hướng ngày càng tăng. Nhất là đối với lứa tuổi vj thành niên. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thể chất và tinh thần của phụ nữ. Tình trạng sinh con thứ 3 ở nhiều địa phương vẫn còn nhiều. Nhiều nơi còn chưa tổ chức được các buổi tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ nói riêng. 14
  15. Nhận thức của nhiều phụ nữ về vấn đề sức khỏe sinh sản ở nhiều nơi vẫn còn thấp. Nhiều phụ nữ còn có thái độ ngại ngùng, tâm lý e ngại. Đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên về chăm sóc sức khỏe sinh sản còn thiếu và yếu về năng lực, trình độ. Cơ sở vật chất, kỹ thuât và đội ngũ cán bộ của các cơ sở y tế ở nhiều địa phương vẫn còn nhiều hạn chế. 2. 2. Chính sách đối với lao động nữ 2.2.1. Những văn bản quy định riêng đối với lao động nữ Điều 109 1. Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của người phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà. 2. Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình. Điều 110 1. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ để ngoài nghề đang làm người lao động nữ còn có thêm nghề dự phòng và để việc sử dụng lao động nữ được dễ dàng, phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ. 2. Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thuế đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ. Điều 111 1. Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ. 15
  16. Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động. 2. Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần. 3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Điều 112 1. Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường theo quy định tại Điều 41 của Bộ Luật này, nếu có giấy của thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này, thời hạn mà người lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tùy thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định. Điều 113 1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. 2. Doanh nghiệp nào đang sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên phải có kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người lao động nữ sang công việc khác phù hợp, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động hoặc giảm bớt thời giờ làm việc. 3. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ bất kỳ độ tuổi nào làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước. Điều 114 1. Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tùy theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con 16
  17. thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được quy định tại Điều 141 và Điều 144 của Bộ luật này. 2. Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khỏe và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm việc. Điều 115 1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa. 2. Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. 3. Người phụ nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, mà vẫn hưởng đủ lương. Điều 116 1. Nơi có sử dụng lao động nữ, phải có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ. 2. Ở những nơi sử dụng nhiều lao động nữ, người sử dụng lao động có trách nhiệm giúp đỡ tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí cho lao động nữ có con ở lứa tuổi gửi trẻ, mẫu giáo. Điều 117 17
  18. 1. Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình hoặc do sảy thai; nghỉ để chăm sóc con dưới bảy tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc được người sử dụng lao động trả một khoản tiền bằng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc và chế độ trợ cấp nói tại khoản này do Chính phủ quy định. Trường hợp người khác thay người mẹ chăm sóc con ốm đau, thì người mẹ vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. 2. Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả trong trường hợp được phép nghỉ thêm không hưởng lương, khi trở lại làm việc, người lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc. Điều 118 1. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ phải phân công người trong bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo dõi vấn đề lao động nữ; khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền lợi và lợi ích của phụ nữ và trẻ em, phải tham khảo ý kiến của đại diện những người lao động nữ. 2. Trong số Thanh tra viên lao động phải có tỷ lệ thích đáng nữ Thanh tra viên. Chế độ thai sản: 1. Điều kiện hưởng: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi; Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản. Đối với lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước 18
  19. khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 2. Quyền lợi được hưởng: 2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản: Người lao động được nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau: Sinh con được nghỉ 4 tháng nếu làm việc ở điều kiện bình thường; 5 tháng nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả lao động làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc từ đủ 6 tháng trở lên ở nơi có phụ cấp khu vực 0,7 trở lên trong thời gian 12 hai tháng trước khi sinh con; 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật. Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ nêu trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày; Sau khi sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày kể từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên chết thì mẹ được nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian được nghỉ khi sinh con theo quy định; với trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết: Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha nghỉ việc chăm sóc con được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi; Nếu chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi; Nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi được nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi; Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên; 19
  20. Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ 7 ngày và khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ 15 ngày; Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai; thời gian nghỉ khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Mức hưởng: Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Quyền lợi khác: Trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, thì được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con; trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Lao động nữ sau thời gian nghỉ hưởng chế độ do sinh con, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe; mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. 2.2.2. Mục tiêu của chính sách. Tạo cơ hội việc làm, thu nhập, tiền lương và các tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao động có lợi cho phụ nữ nhằm phát huy vai trò sáng tạo của lao động nữ, bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và con để duy trì phát triển nguồn nhân lực trong tương lai, Bộ luật Lao động năm 2012 đã quy định cụ thể thêm nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ trong việc bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới không chỉ trong tuyển dụng, sử dụng mà còn cả trong đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2