intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận “Chương trình cải cách thuế ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 và các giải pháp nâng cao tính tuân thủ của thuế”

Chia sẻ: Lethuy Hoan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

462
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cải cách hệ thống thuế là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, với mục tiêu hội nhập với nền kinh tế thế giới thì chính sách thuế càng đóng vai trò đặc biệt nhạy cảm. Theo đó, thuế không những là nguồn thu chủ yếu của NSNN, huy động nguồn thu một cách công bằng và giảm thiểu những tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế mà hệ thống chính sách thuế còn đảm bảo không sai lệch cơ bản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận “Chương trình cải cách thuế ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 và các giải pháp nâng cao tính tuân thủ của thuế”

  1. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ. II. NỘI DUNG. A. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ. 1. Khái niệm 2. Lý do đánh thuế 3. Đặc điểm. 4. Các loại thuế. 5. Tác động của thuế đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam. B. CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM. 1. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách hệ thống thuế trước năm 2010. a. Những thành tựu đạt được. b. Những hạn chế còn tồn tại. 2. Chương trình cải cách thuế trong thời gian tới ở Việt Nam (2011- 2020). 2.1. Mục tiêu yêu cầu cụ thể. a. Về cải cách chính sách thuế. b. Về cải cách quản lý thuế. 2.2. Nội dung cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020. a. Về chính sách thuế. 3. Các giải pháp nâng cao tính tuân thủ của thuế. III. KẾT LUẬN. 1
  2. I. ĐẶT VẤN ĐỀ. Cải cách hệ thống thuế là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan tr ọng trong chiến lược phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát tri ển, v ới m ục tiêu hội nhập với nền kinh tế thế giới thì chính sách thuế càng đóng vai trò đặc bi ệt nh ạy cảm. Theo đó, thuế không những là nguồn thu chủ yếu của NSNN, huy động ngu ồn thu một cách công bằng và giảm thiểu những tác động tiêu c ực đến các ho ạt đ ộng kinh t ế mà hệ thống chính sách thuế còn đảm bảo không sai lệch cơ bản so v ới tiêu chu ẩn qu ốc tế.Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, phạm vi ảnh hưởng của chính sách thuế khôn chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà còn m ở rộng ra phạm vi các n ước khác. M ặt khác, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO thì đòi hỏi phải tuân thủ theo đúng những nguyên tắc thương mại của WTO và do vậy hệ thống chính sách thuế cũng cần phải có sự thay đổi cả về nội dung cũng như mục tiêu và c ơ c ấu đ ộng viên s ố thu cho phù h ợp v ới điều kiện hội nhập. Trong bối cảnh đó, các quốc gia thành viên tham gia vào các t ổ ch ức và các sân chơi chung đều phải có các chiến lược điều chỉnh hệ thống chính sách thuế của mình để thích ứng với môi trường trong và ngoài nước nhằm khai thác t ối đa các l ợi ích có được từ việc hội nhập kinh tế và tự do hoá thương mại, giảm các tác động bất lợi, đ ồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững.Hơn nữa, thực tiễn sinh động luôn luôn bi ến đổi đã làm nảy sinh những nhu cầu mới về mục tiêu, bước đi, cách th ức cũng nh ư nh ững gi ải pháp khả thi để khôngngừng hoàn thiện hệ thống chính sách thu ế đang trên b ước đ ường cải cách ở nước ta.Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, ở Vi ệt Nam, trong quátrình nghiên cứu, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế. Nhận thức được sự cấp thiết của vấn đề nhóm chúng em xin chọn đề tài: “Ch ương trình c ải cách thuế ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 và các giải pháp nâng cao tính tuân th ủ c ủa thuế” để làm báo cáo. Vì còn thiếu hiểu biết nên bài báo cáo c ủa chúng em còn nhi ều sai sót, mong thầy giáo và các bạn góp ý và sửa chữa cho bài làm của nhóm 04 hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !. II. NỘI DUNG. A. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ. 1. Khái niệm : Có nhiều khái niệm về thuế: - Thuế ( thu ngân sách nhà nước ) là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà n ước nh ằm th ỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. - Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (nh ư giao d ịch, tài s ản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. - Thuế là khoản đóng góp bắt buộc thong qua hệ thống luật pháp, có tính c ưỡng ch ế và được tập trung vào tay Nhà nước, để chuyển quyền kiểm soát và các ngu ồn l ực kinh tế từ những đối tượng nộp thuế sang nhà nước để nhà nước sử dụng hay chuyển giao cho những người khác . - Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa v ụ phải thực hiện đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản nhà n ước do nhà n ước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực ti ếp cho đ ối t ượng n ộp thu ế. Thu ế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hi ện tượng xã h ội do con ng ười đ ịnh ra và có phạm trù nhà nước và pháp luật. Thuế gắn li ền với sự phân chia xã h ội thành các giai cấp đối kháng và xuất hiện của Nhà nước – Pháp luật . 2. Lý do đánh thuế : 2
  3. Khi nhà nước ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự t ồn t ại và ho ạt đ ộng c ủa mình, nhà nước đã đặt ra chế độ thuế khóa do dân cư đóng góp để hình thành quỹ tiền tệ của mình. - Tất cả mọi hoạt động của chính quyền c ần phải có ngu ồn tài chính đ ể chi (đ ầu tiên là nuôi bộ máy nhà nước); nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế. - Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự ho ạt động c ủa n ền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại thương. - Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ "nghĩa vụ thuế"). - Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch v ề thu nh ập và do đó là chênh l ệch v ề m ức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng). - Chính quyền có thể muốn hạn chế một số ho ạt đ ộng c ủa công dân (ví d ụ h ạn ch ế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này. - Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế. 3. Đặc điểm. Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà n ước tham gia phân ph ối c ủa c ải xã h ội dưới hình thức giá trị. - Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và th ực hi ện các ch ức năng, nhiệm vụ của nhà nước. - Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,...) - Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. 4. Các loại thuế. Thuế tiêu thụ, VAT, thuế thu nhập, thuế cổ tức, thuế môn bài, thu ế chuyển nh ượng, thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế xuất nhập khẩu, thuế lạm phát, thuế thời gian … 5. Tác động của thuế đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam. - Tác động đến nguồn thu ngân sách : Quy mô và tốc độ thu ngân sách nhà nước có xu hướng tăng nhanh qua các năm nh ằm đảm bảo nguồn tài chính phục vụ chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2001 – 2010 . Tỷ lệ động viên thu ngân sách nhà nước có xu hướng tăng nhanh qua các năm. S ự chuyển dịch về quy mô và tỷ lệ động viên thu ngân sách nhà n ước trong th ời gian này cho thấy xu hướng chuyển dịch tăng nhanh về quy mô thu ngân sách nhà n ước và t ỷ l ệ đ ộng viên nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính góp phần th ực hi ện các m ục tiêu c ủa Qu ốc gia. Tuy có những biến chuyển tích cực, nhưng c ơ c ấu thu ngân sách nhà n ước c ải thi ện v ẫn còn chậm, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố không bền vững.Đ ồng th ời ti ến trình gi ảm thuế theo cam kết hội nhập là sức ép không nhỏ đối với nguồn thu ngân sách nhà nước. - Tác động đến đầu tư : Đầu tư là một trong các lĩnh vực chịu tác động c ủa chính sách c ải cách thu ế. Môi trường pháp lí minh bạch, rõ ràng, mức độ mở cửa cao hơn giúp cho các nhà đ ầu t ư có th ể xác định được hiệu quả đầu tư vốn của mình sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Họ sẽ so sánh, tính toán và lựa chọn lĩnh vực đầu tư vào những ngành và vùng có lợi nhất. Một chính sách thuế chính đáng nhiều ưu đãi sẽ thu hút các ngu ồn v ốn trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực cần ưu tieenm khuyến khích . - Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế : Chính sách thuế có ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cả về mặt phục vụ yêu cầu chuyển hướng cơ cấu hợp lý, tiến bộ, hiện đại, hạn chế sự c ạnh tranh không 3
  4. lành mạnh, tính tự phát, tiêu cực của cơ chế thi trường, cả về mặt thúc đ ẩy c ơ c ấu chuyển dịch kinh tế nhanh chóng có lơi cho quốc kế dân sinh, tăng tr ưởng và phát tri ển kinh tế. Thông qua việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghi ệp, chính sách thu ế đã khuyến khích các dự án đầu tư vào ngành sản xuất công nghiệp dịch vụ, đầu tư vào các khu công nghiệp-khu chế xuất-khu công nghiệp cao, từ đó tăng tỷ tr ọng s ản ph ẩm công nghiệp và dịch vụ trong GDP, góp phần tăng nhanh số thu ngân sách nhà nước và làm thay đổi đáng kể cơ cấu thu ngân sách nhà nước. - Tác động đến tăng trưởng kinh tế : Độ nổi của thuế từ năm 1990 đến 2009 có sự bi ến động không đ ồng đ ều, và đ ộ n ổi hiện nay còn thấp. Những năm gần đây tốc độ tăng thu thuế cao hơn tốc độ tăng GDP, nhưng chưa đều và chưa ổn định, chưa thể hiện xuất phát từ hoạt động kinh t ế, c ơ quan thuế chưa kiểm soát được mọi hoạt động kinh doanh, đi ều này cho th ấy s ự ổn đ ịnh c ủa hệ thống thuế còn thấp. Trong những năm qua, việc cải cách chính sách thuế đi đôi v ới vi ệc qu ản lí thu ế cũng có tác động đáng kể đến nguồn thu. Những yêu cầu phải rõ ràng, minh b ạch và c ải thi ện các chính sách là một sự phát triển rất tích cực, có thể cho là đã phản ánh sự cải thiện thật sự trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Sự gia tăng trong s ố l ượng các doanh nghi ệp vừa và nhỏ Việt Nam cho thấy việc thực thi chính sách thuế có ảnh hưởng rất lớn đ ến hoạt động kinh doanh của họ. - Tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp : Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam gi ữ vị trí quan tr ọng trong s ự phát tri ển kinh tế đất nước. Rõ ràng sự thành công trong những năm qua phần lớn nh ờ vào sự đáp ứng mạnh mẽ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ thống thu thuế ở Việt Nam được đánh giá là kém hiệu quả, trong khi mức đ ộ tuân thủ của người nộp thuế thấp. Do vậy,hành chính thuế ở Việt Nam vừa mang tính m ục tiêu, vừa mang tính hỗ trợ cho các cuộc cải cách thuế. C ải cách hành chính thu ế ph ải th ực hiện trên 3 lĩnh vực : giảm sự quá tải của hệ thống quản lý thu ế, gi ảm chi phí tuân th ủ thuế và giảm chi phí quản lý thu thuế. B. CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM. 1. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách hệ thống thuế trước năm 2010. a. Những thành tựu đạt được. * Về chính sách thuế: - Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo cho n ền kinh t ế tăng tr ưởng khá, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, c ụ thể: GDP tăng tr ưởng bình quân giai đoạn 2006 – 2010 là 7; tổng số doanh nghiệp đanh hoạt động sản xu ất kinh doanh đ ến cuối năm 2010 là 430 000 doanh nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006. GDP bình quân đ ầu người năm 2010 đạt 1168USD, tăng 1,6 lần so với năm 2006. T ỷ l ệ h ộ nghèo gi ảm xu ống còn 9,45% (năm 2006 là 15,5%). - Hệ thống chính sách thuế đã bao quát được c ơ bản các ngu ồn thu c ần đi ều ti ết phát sinh trong nền kinh tế. - Quy mô ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010 tăng gấp 2 lần so v ới giai đo ạn 2001-2005. - Hệ thống chính sách thuế tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công b ằng, đ ơn gi ản, minh bạch, phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. * Về quản lý thuế. - Công tác quản lý thuế bước đầu đã hiện đại hóa c ả về phương pháp qu ản lý, th ủ t ục hành chính, tổ chức bộ máy cơ quan thuế, ứng dụng công nghệ thông tin… đồng thời từng bước kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. 4
  5. - Tổ chức bộ máy ngành thuế được chuyển đổi sang m ột hình th ức qu ản lý thu ế theo chức năng thống nhất từ trung ương đến địa phương. b. Những hạn chế còn tồn tại. * Về chính sách thuế. - Chính sách thuế chưa bao quát đầy đủ đối tượng chịu thu ế, đ ối t ượng n ộp thu ế đ ối với các hoạt động kinh tế mới phát sinh, trong m ột số lĩnh v ực ngày càng phát tri ển; ch ưa có quy định thu với các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh t ế th ị tr ường, phù h ợp với yêu cầu hội nhập và thông lệ quốc tế; còn có sự chưa phù h ợp về m ối quan h ệ gi ữa tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, nhà thầu nước ngoài có thu nh ập t ừ ho ạt đ ộng kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam; chính sách thu ế chưa th ực s ự khuy ến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng lớn. * Về quản lý thuế. - Có phần do chưa đồng bộ trong hệ thống chính sách pháp lu ật, th ủ t ục hành chính còn phức tạp, trùng lặp và thiếu đồng bộ giữa các Bộ, ngành, cơ quan, các cấp. - Chưa có sự kết hợp quản lý thu thuế với quản lý th BHXH, BHYT, b ảo hi ểm th ất nghiệp; chưa kết nối thông tin giữa cơ sở dữ liệu quản lý thu thuế nhà đất v ới c ơ sở d ữ liệu quản lý đất đai của cơ quan Tài nguyên môi trường. - Hệ thống thông tin vẫn chưa đáp ứng kịp tốc đ ộ đ ổi m ới nhanh chóng c ủa yêu c ầu c ải cách, hiện đại hóa quản lý thuế và những thay đổi trong hệ th ống t ổ ch ức b ộ máy c ủa ngành thuế, mức độ tích hợp và tự động hóa của hệ thống ứng dụng chưa cao.  Từ những hạn chế kể trên, Chính phủ đã phê duyệt chính sách cải cách thuế trong giai đoạn 2011-2020. 2. Chương trình cải cách thuế trong thời gian tới ở Việt Nam (2011- 2020). 2.1. Mục tiêu yêu cầu cụ thể. a. Về cải cách chính sách thuế. - Xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thu ế, phí và l ệ phí h ợp lý nh ằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ sản xu ất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch c ơ c ấu kinh tế, tạo việc làm, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, b ền v ững, góp ph ần ổn đ ịnh và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu c ầu chi tiêu c ần thi ết h ợp lý cua ngân sách Nhà nước. - Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí phù hợp với định h ướng phát tri ển kinh t ế th ị trường có sự quản lý của Nhà nước, góp phần tham gia hội nhập kinh tê th ế gi ới, b ảo v ệ lợi ích quốc gia, khuyến khích thu hút đầu tư, bảo hộ h ợp lý, co ch ọn l ọc, có th ời h ạn các sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước phù hợp với cam kết, thông lệ quốc tế. - Hệ thống chính sách thuế được xây dựng, hoàn thiện, đảm b ảo minh b ạch, rõ ràng, d ễ hiểu,dễ thực hiện, mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu… - Hệ thống chính sách thuế trong giai đoạn 2011-2020 bao gồm các sắc thu ế, phí và l ệ phí sau:  Thuế giá trị gia tăng.  Thuế tiêu thụ đặc biệt.  Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.  Thuế thu nhập doanh nghiệp.  Thuế thu nhập cá nhân.  Thuế tài nguyên.  Thuế sử dụng đất nông nghiệp. 5
  6.  Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.  Thuế bảo vệ môi trường.  Các khoản phí và lệ phí. b. Về cải cách quản lý thuế. - Hiện đại hóa công tác quản lý thuế theo định hướng chuẩn mực quốc tế, nâng cao hi ệu quả của bộ máy tổ chức, hoàn thiện cơ sở vật chất,… - Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế, phấn đấu đến năm 2015 là m ột trong 5 nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có m ức đ ộ thu ận l ợi v ề thu ế, năm 2020 là một trong 4 nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á đ ược x ếp h ạng có m ức đ ộ thuận lợi về thuế. 2.2. Nội dung cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020. a. Về chính sách thuế. * Thuế giá trị gia tăng. Giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa dịch vụ không ch ịu thu ế giá tr ị gia tăng, gi ảm b ớt nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%, để xác định đúng cơ ch ế thu đ ối v ới m ột s ố loại hàng hóa dịch vụ mới phát sinh theo sự phát triển của kinh tế th ị tr ường, đ ến năm 2020 áp dụng cơ bản một số mức thuế suất (không kể mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu), hoàn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới c ơ bản thực hiện phương pháp khấu trừ thuế, quy định về ngưỡng doanh thu để áp dụng hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà n ước và thông lệ quốc tế. * Thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều chỉnh, bổ sung đối tượng chịu thuế tiêu th ụ đ ặc bi ệt đ ể h ướng d ẫn đi ều ti ết tiêu dùng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội; xây dựng l ộ trình đi ều ch ỉnh thu ế đối với các mặt hàng thuốc lá, rượu, bia, ô tô…để đi ều ti ết tiêu dùng và th ực hi ện các cam kết quốc tế; nghiên cứu bổ sung quy định về giá tính thuê đ ối v ới m ột s ố tr ường h ợp hợp tác phân công giữa các nước trong chuỗi sản xuất toàn c ầu, b ảo đảm đi ều ti ết công bằng giữa hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hóa, d ịch v ụ nhập kh ẩu; nghiên cứu áp dụng kết hợp giữa thuế suất theo tỷ lệ và thuế suất tuyệt đối đối với một số lo ại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. * Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Khuyến khích sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm có giá tr ị gia tăng cao, h ạn ch ế xu ất khẩu khoáng sản, tài nguyên chưa qua chế biến, giảm hàng hóa gia công giá tr ị gia tăng thấp; bảo hộ hợp lý, có thời hạn phù hợp với thông l ệ qu ốc t ế đ ối v ới m ột s ố hàng hóa sản xuất trong nước; thu gọn số lượng mức thuế suất, từng bước đ ơn gi ản bi ểu thu ế, mã số hàng hóa; sửa đổi quy định về phương pháp tính thuế; thực hiện lộ trình điều chỉnh các mức thuế suất khẩu, nhập khẩu theo cam kết quốc tế mà Vi ệt Nam là thành viên tham gia. * Thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư tạo đi ều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; đơn gi ản hóa chính sách ưu đãi thu ế theo h ướng h ẹp về lĩnh vực, khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất sản phẩm có giá tr ị gia tăng l ớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công ngh ệ sinh h ọc, d ịch v ụ ch ất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiên kinh tế - xã hội khó khăn và đặc bi ệt khó khăn; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không đ ược tr ừ khi xác đ ịnh thu nhập chịu thuế; bổ sung các quy định để bao quát các hoạt đ ộng kinh t ế m ới phát sinh như: Bán hàng đa cấp, thương mại điện tử,… * Thuế thu nhập cá nhân. 6
  7. Mở rộng cơ sở thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế; sửa đ ổi, b ổ sung ph ương pháp tính thuế theo hướng đơn giản; điều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp thuế; điều chỉnh mức thuế suất hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá nhân làm giàu hợp pháp. * Thuế tài nguyên. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung theo hướng thuế tài nguyên là công c ụ h ữu hi ệu đ ể góp phần quản lý, bảo vệ và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài nguyên không thể tái tạo; thúc đẩy khai thác tài nguyên gắn li ền v ới chế bi ến sâu và góp phần hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế bi ến; sửa đ ổi, b ổ sung quy đ ịnh về giá tính thuế, thuế suất và thực hiện phương pháp quản lý cho phù h ợp v ới th ực ti ễn hoạt động khai thác tài nguyên theo từng giai đoạn. * Thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. - Tổ chức thực hiện tốt nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 c ủa Quốc hội về việc miễn giảm thuế. - Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện luật thuế sử dụng đất phi nông nghi ệp m ới được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012; khuyến khích sử d ụng đất tiết kiệm, hiệu quả. * Thuế bảo vệ môi trường Khuyến khích doanh nghiệp, người dân chuyển đổi hành vi sử dụng, tiêu dùng sản ph ẩm góp phần bảo vệ môi trường, qua đó động viên nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. * Các khoản thu từ đất. Hình thành thị trường bất động sản có tổ chức, quản lý hiệu quả, mở rộng việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá; đẩy nhanh tiến độ cấp gi ấy chứng nh ận quyền s ử dụng đất. * Các khoản thu từ thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên. Khuyến khích sử dụng tài nguyên có khả năng tái tạo, hạn chế, đi ều tiết h ợp lý vi ệc khai thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo, khuyến khích sử dụng sản ph ẩm thay th ế tài nguyên thiên nhiên. * Đối với phí, lệ phí. Ban hành mới Luật phí, lệ phí thay thế cho pháp lệnh phí, l ệ phí hi ện hành; chuy ển thu ế môn bài thành lệ phí quản lý hoạt động kinh doanh hằng năm. b. Về quản lý thuế. - Đẩy mạnh, thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Chính phủ về đơn gi ản hóa th ủ t ục hành chính, trong đó có thủ tục hành chính thuế; thực hiện cơ chế liên thông gi ữa th ủ t ục hành chính thuế với một số thủ tục hành chính khác có liên quan, nhằm t ạo thu ận l ợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký khai thu ế c ủa doanh nghiệp và người dân. - Sửa đổi, bổ sung luật quản lý thuế và các văn bản h ướng dẫn thi hành Lu ật, trong đó nghiên cứu, sửa đổi quy định về thời gian khai thuế, nộp thuế để gi ảm tần số kê khai, nộp thuế, chi phí của người nộp thuế, mở rộng diện doanh nghiệp đăng ký thu ế, kê khai thuế, nộp thuế điện tử, qua mạng internet; thay đổi phương pháp tính thuế, mức thuế theo hướng đơn giản, thuận lợi cho người nộp thuế kinh doanh dưới “ngưỡng tính thu ế giá tr ị gia tăng” và hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nộp thuế sử dụng đất phi nông nghi ệp, các khoản phí, lệ phí; chuẩn hóa quy trình quản lý thuế trên c ơ sở ứng d ụng công ngh ệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao; nghiên c ứu bổ sung nhiệm v ụ đi ều tra v ề thuế cho cơ quan thuế; xây dựng và áp dụng chế độ kế toán thuế đảm bảo ghi chép đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. - Phân loại người nộp thuế để áp dụng hình thức tuyên truyền, h ỗ tr ợ th ực thi pháp lu ật thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế; xây dựng, triển khai đa dạng các dịch v ụ h ỗ trợ người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế, chú trọng cung c ấp các d ịch v ụ h ỗ 7
  8. trợ qua hình thức điện tử; cung cấp các dịch vụ tra c ứu hoặc cung c ấp các thông tin đi ện tử về tình hình nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; khuyến khích, hỗ trợ, phát triển các t ổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. - Xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý, thanh tra, kiểm tra thu ế đ ối v ới ng ười nộp thuế trên cơ sở quản lý rủi ro; xây dựng cơ sở dữ li ệu người n ộp thu ế, trên c ơ s ở đó thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại người n ộp thuế tại tất c ả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoan thuế; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp lu ật thuế. - Tăng cường đổi mới áp dụng các bi ện pháp, kỹ năng đ ể giám sát qu ản lý n ợ thu ế và cưỡng chế nợ thuế theo hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống, tiêu chí r ủi ro để ph ục v ụ công tác quản lý nợ thuế và đánh giá kết quả hoạt động c ủa quản lý n ợ thu ế; gi ải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu nại, tố cáo về thuế. - Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát tri ển kinh t ế - xã h ội c ủa đ ất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý thuê hiện đại theo nguyên tắc tập trung th ống nh ất; c ơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế, đẩy m ạnh phân c ấp qu ản lý cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức về thuế chuyên nghi ệp, chuyên sâu, trung th ực, trong sạch; tăng cường kiểm tra, giám sát, thực thi công v ụ c ủa cán b ộ, công ch ức thu ế; nghiên cứu, xây dựng bộ phận điều tra thuế và m ối quan hệ gi ữa b ộ ph ận đi ều tra thu ế với cơ quan điều tra của các Bộ liên quan và cơ quan tư pháp; kiện toàn hệ thống pháp chế chuyên trách để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác pháp chế c ủa ngành thuế và đại diện cho cơ quan thuế khi giải quyết khiếu nại, khởi kiện liên quan đến vi ệc thực thi công vụ của công chức thuế; nghiên cứu xã hội hóa trong hoạt động c ấp phép đ ối v ới đ ại ly thuế, chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế, nâng cao vai trò c ủa các t ổ ch ức Đ ại lý thuế, Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Xây dựng trường nghi ệp vụ thuế thành Trường thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiện đại và chuẩn bị c ơ sở v ật ch ất, đội ngũ giáo viên, hệ thống giáo trình… tạo đi ều ki ện để th ực hi ện đào t ạo chuyên ngàng thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn tiếp theo. - Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung th ống nhất trên phạm vi cả nước; phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các ho ạt đ ộng qu ản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình c ải cách th ủ t ục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử; xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, tr ụ sở làm việc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ; triển khai thực hi ện cơ chế qu ản lý tài chình gắn với nhiệm vụ thu ngân sách nhà n ước tạo đi ều kiện đ ể hi ện đại hóa ngành thuế nhằm quản lý thu có hiệu quả. - Tăng cường hợp tác, phối hợp các cơ quan thuế các n ước, các tổ ch ức qu ốc t ế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và tìm ki ếm nguồn v ốn vay, v ốn tài trợ cải cách và hiện đại hóa công tác thuế. Quản lý chặt chẽ và khai thác t ối đa, hi ệu qu ả nguồn vốn vay, vốn tài trợ với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế vào công tác c ải cách và hiện đại hóa ngành thuế. - Hiện đại hóa, tự động hóa và tích hợp trong quản lý đăng ký kinh doanh và qu ản lý c ấp mã số thuế, mã số Hải quan thống nhất; nghiên c ứu triển khai mô hình qu ản lý thu thu ế thu nhập cá nhân kết hợp với quản lý thu bảo hi ểm xã hội, bảo hi ểm y t ế, b ảo hi ểm th ất nghiệp và chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan BHXH, nghiên cứu kết nối thông tin, từng bước tích hợp giữa cơ sở quản lý dữ liệu thu thuế, quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai cảu cơ quan quản lý tài nguyên môi tr ường; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dự báo thu hiện đại, tiên tiến trên thế gi ới để nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo thu ngân sách, nghiên c ứu thành l ập b ộ ph ận chuyên nghiệp quản lý sự thay đổi để nắm bắt, đánh giá nh ững thay đ ổi c ủa môi tr ường 8
  9. bên trong và bên ngoài có tác động đến hệ thống thuế, theo dõi và đ ề xu ất x ử lý k ịp th ời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các nội dung cải cách hệ thống thuế. 3. Các giải pháp nâng cao tính tuân thủ của thuế. Ở nước ta, trong thời gian qua, thực hiện chủ trương đổi m ới c ủa Đ ảng và Nhà n ước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh t ế theo c ơ ch ế th ị trường, hệ thống chính sách thuế đã từng bước được đổi m ới, hoàn thi ện và b ước đ ầu đã đạt được những kết quả rất quan trọng như đảm bảo nguồn thu ổn định và chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, hơn 90% nguồn thu của ngân sách Nhà nước là t ừ thu ế; đáp ứng được yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế; khuyến khích mở rộng phát tri ển s ản xu ất kinh doanh; tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trong và ngoài n ước, … và quan tr ọng nh ất là đã hình thành một hệ thống chính sách thuế tương đối, đầy đủ, hợp lý áp dụng thống nhất và bình đẳng với mọi thành phần kinh tế, mọi lo ại hình doanh nghi ệp, không phân bi ệt nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, do trong suốt quá trình c ải cách thu ế ở n ước ta trong thời gian qua, chúng ta chỉ mới chủ yếu tập trung vào việc cải cách, hoàn thi ện về m ặt chủ trương chính sách thuế mà chưa thực sự quan tâm đúng m ức đến vi ệc c ải ti ến, hoàn thiện các điều kiện cần thiết để đảm bảo tính khả thi, Tuân thủ c ủa chính sách thu ế, đặc biệt là về công tác quản lý thu thuế; công tác tổ chức bộ máy, đội ngũ cán b ộ ngành thu ế; công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật thuế; ý th ức pháp lu ật trong c ộng đồng dân cư; … nên trong thực tế cho thấy, chính sách thuế hiện hành c ủa chúng ta m ặc dù đã tương đối hoàn chỉnh, đầy đủ, nhưng khi triển khai áp dụng trong th ực ti ễn ch ưa đạt được những kết quả như mong muốn, có nhiều trường hợp vi ệc áp dụng một số chính sách thuế gặp rất nhiều khó khăn như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập đối v ới người có thu nhập cao…Vấn đề đặt ra là tại sao chính sách thuế của chúng ta lại khó thực hiện như vậy? Và giải pháp nào nhằm nâng cao tính kh ả thi va ̀ tinh tuân thu ̉ c ủa ́ chính sách thuế ở nước ta hiện nay? Để góp phần tháo gỡ vấn đề này, những giải pháp nhằm góp phần nâng cao tinh tuân thu, khả thi của chính sách thuế ở n ước ta hi ện nay như ́ ̉ sau: * Cải cách cơ chế thu nộp thuế. Cơ chế thu nộp thuế còn nhiều hạn chế như làm cho vi ệc n ộp thu ế vào ngân sách nhà nước thường bị chậm trễ vì các đối tượng n ộp thuế phải chờ có thông báo thu ế c ủa cơ quan thuế mới nộp thuế; các đối tượng nộp thuế thường có thái độ thụ động, ỷ lại, trông chờ vào cơ quan thuế; và làm tốn rất nhiều thời gian và công sức c ủa các c ơ quan quản lý thuế, nên với đà gia tăng số lượng các đối tượng nộp thuế như hi ện nay sẽ tr ở thành gánh nặng rất lớn đối với cơ quan thuế. Do vậy, để khắc ph ục tình tr ạng này, trong thời gian tới cần thiết phải áp dụng việc quản lý thuế theo cơ chế các đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế cho ngân sách nhà n ước. Th ực hi ện theo c ơ ch ế mới này, các đối tượng nộp thuế sẽ hoàn toàn chủ động trong m ọi công vi ệc, h ọ t ự kê khai, tính, nộp thuế và thực hiện quyết toán thuế theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật thu ế, nh ưng đồng thời họ phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính kịp thời và kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế của mình trước pháp luật. Các cơ quan thuế sẽ thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, gi ải thích các chính sách chế đ ộ thuế, cung cấp các thông tin cần thiết để các đối tượng nộp thuế tự thực hi ện theo đúng các quy định của pháp luật thuế và nhiệm vụ trọng tâm c ủa cơ quan thu ế theo c ơ ch ế này là thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước. Thực hiện được như vậy sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao ý thức tự giác, t ự đề cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước của các đối tượng n ộp thuế, đồng thời góp phần giảm một khoản chi phí đáng kể trong công tác hành thu hiện nay nhất là khoản chi phí về việc ra các thông báo thuế, bởi theo số liệu ước tính hiện nay, hàng 9
  10. năm cơ quan thuế phải thông báo thuế ít nhất 2 lần cho gần 23 tri ệu h ộ n ộp thu ế ổn đ ịnh, và hàng tháng cơ quan thuế phải phát hành thông báo nộp thuế giá trị gia tăng cho kho ảng 137.000 tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc thực hiện quản lý thu thu ế theo cơ chế các đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết và điều này cũng hoàn toàn phù hợp v ới c ơ ch ế qu ản lý thu ế c ủa các nước trên thế giới hiện nay cũng như các nước trong khu vực ASEAN. * Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế Thực tế cho thấy rằng, một chính sách thuế dù được hoàn thi ện đ ến đâu nh ưng n ếu các chủ thể của các quan hệ thuế không nắm bắt được những quy định c ụ thể trong các quy phạm pháp luật thuế thì chính sách thuế sẽ khó có tính khả thi. Chính vì v ậy, vi ệc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định sự vận dụng thành công hay không của chính sách thuế vào thực ti ễn cuộc sống. Với chính sách thuế hiện hành, trong thời gian qua chúng ta chỉ m ới dừng lại ở khâu tuyên truyền là chính mà chưa đi sâu vào công tác phổ bi ến, giáo d ục pháp lu ật thu ế. M ặc dù vi ệc tuyên truyền pháp luật ở một mức độ nào đó nó đồng nghĩa với việc phổ biến pháp luật nhưng về cơ bản là không đồng nhất nhau. Nếu như việc tuyên truyền pháp luật thu ế ch ỉ mang tính chất truyền tải một cách rộng rãi, bao quát nhất về pháp luật thực định của chính sách thuế tới mọi công dân thì việc phổ biến, giáo dục pháp luật thuế là sự truyền t ải thông tin pháp luật thuế một cách cụ thể hơn, sâu hơn, có định hướng mục đích và đ ối t ượng xác định hơn với cả đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và người chịu thuế để cho các ch ủ th ể quan hệ pháp luật thuế biết rõ, cặn kẽ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình quy định trong các quy phạm pháp luật của các luật thuế và các văn bản h ướng dẫn áp d ụng các lu ật thuế. Tùy thuộc từng nhóm đối tượng c ụ thể, căn c ứ vào nhu c ầu thi ết th ực, đòi h ỏi b ức xúc và sự cần thiết trước mắc của các nhóm đối tượng để có nh ững bi ện pháp ph ổ bi ến giáo dục phù hợp, hiệu quả từ những nội dung c ơ bản nhất c ủa các lu ật thu ế cho đ ến những quy định cụ thể nhất của các luật, giúp cho m ọi đối tượng th ấy đ ược tính ưu vi ệt của chính sách thuế, tạo sự tin tưởng và tự nguyện chấp hành c ủa m ọi ng ười, m ọi t ầng lớp xã hội. Một khi đã chiếm được niềm tin của nhân dân thì vi ệc áp dụng các chính sách thuế này vào thực tiễn hoàn toàn có tính khả thi. Trong đi ều ki ện h ướng t ới vi ệc th ực hiện cơ chế các đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế thì công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuế càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì mu ốn cho người n ộp thuế thực hiện tốt việc tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế thì phải tạo đi ều ki ện cho h ọ hiểu biết đầy đủ, tường tận về chính sách thuế, về cách kê khai thuế, về phương pháp tính thuế, thời gian nộp thuế. Do vậy, việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế là một trong những nội dung quan trọng góp phần nâng cao tính khả thi của chính sách thuế hiện nay. * Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hi ện và x ử lý k ịp thời những vi phạm về thuế. Khi thực hiện theo cơ chế n ộp thuế m ới, nhi ệm v ụ chủ yếu của cơ quan thuế là tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra và phát hi ện k ịp th ời nh ững vi phạm để nhắc nhở, giáo dục đối với những trường hợp các đối tượng n ộp thu ế tính thu ế không đủ, không đúng, dây dưa nợ thuế; hoặc xử phạt nghiêm khắc những tr ường h ợp c ố tình lợi dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chi ếm đoạt ti ền thu ế. Th ực ti ễn hành thu ở nước ta trong thời gian qua cho thấy tình trạng gian lận và tr ốn lậu thu ế khá phổ biến, nên việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày càng trở nên bức xúc. Các cơ quan thanh tra ngành thuế cần tiến hành phân lọai các đ ối t ượng n ộp thu ế trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình theo mức độ rủi ro về tình trạng thất thu thuế và về độ tín nhiệm của các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà 10
  11. nước, theo đó những đối tượng chấp hành thực hiện nghiêm túc nh ững quy đ ịnh c ủa chính sách thuế thì cần hạn chế việc thanh tra, kiểm tra, ngược lại v ới những đ ối t ượng th ường có biểu hiện vi phạm pháp luật thuế thì phải có kế ho ạch tăng c ường thanh tra, ki ểm tra và áp dụng chế tài xử phạt nghiêm khắc với những hành vi sai phạm nh ằm răn đe, giáo dục phòng ngừa chung đối với các đối tượng nộp thuế. Mặt khác, để khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra thuế chồng chéo như hiện nay, thiết nghĩ Nhà n ước cần có quy đ ịnh thống nhất về việc tổ chức thanh tra, kiểm tra sao cho hạn chế thấp nhất việc gây phiền hà, khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa các đối tượng n ộp thu ế, theo đó ch ỉ có cơ quan thuế là cơ quan chức năng duy nhất có quyền ti ến hành kiểm tra, thanh tra các đối tượng nộp thuế về việc chấp hành và thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. *Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế. Trình độ về tổ chức bộ máy quản lý thuế và chất lượng đ ội ngũ cán b ộ thu ế là m ột trong những yếu tố quyết định sự vận dụng thành công hay thất b ại c ủa chính sách thu ế. Do vậy việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao đội ngũ cán b ộ ngành thuế là yêu cầu rất bức bách đặt ra trong điều kiện tiến hành cải cách thuế hiện nay. Thực hiện chủ trương cải cách hành chính, tinh giảm biên chế, vi ệc tổ ch ức xây d ựng b ộ máy quản lý thuế sẽ được thực hiện theo hướng tinh gọn, hi ệu quả cao. Theo đó b ộ máy qu ản lý thuế cần được tổ chức theo hướng kết hợp mô hình quản lý theo lo ại đối tượng n ộp thuế (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngòai, doanh nghiệp dân doanh, cá nhân) với mô hình quản lý thuế theo chức năng như thanh tra, ki ểm tra, x ử lý c ưỡng chế thuế, cung cấp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế và thu thuế. Thực hi ện theo hướng này sẽ tạo điều kiện cho cơ quan thuế tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ thanh tra, ki ểm tra của ngành, đồng thời góp phần nâng cao hi ệu qu ả làm vi ệc c ủa cán b ộ thu ế và gi ảm được chi phí trong công tác quản lý thuế, góp phần ngăn chặn có hiệu quả tình tr ạng gian lận, trốn l ậu thuế, chống thất thu ngân sách nhà n ước. Sau khi chính sách thuế đi dần vào sự ổn định, hoàn thi ện, và ý th ức ch ấp hành tuân thủ pháp luật thuế của các đối tượng nộp thuế được nâng cao thì sẽ ti ến hành chuy ển sang áp dụng hình thức tổ chức quản lý thuế theo quy mô của doanh nghi ệp như doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao hơn nữa hiệu quả ho ạt đ ộng c ủa b ộ máy quản lý thuế. Bên cạnh đó, trong thời gian tới b ộ máy qu ản lý thu ế c ần xây d ựng thêm bộ phận làm công tác cưỡng chế thuế để thực hiện vi ệc cưỡng chế thu thu ế đ ối v ới các đối tượng chây ỳ, cố tình dây dưa kéo dài nợ đọng thuế, chi ếm d ụng ti ền thu ế c ủa Nhà nước; thực thi các quyết định xử phạt các đối tượng n ộp thuế; th ực hi ện vi ệc thanh lý, phát mãi tài sản của những doanh nghiệp phá sản mà không còn đ ủ kh ả năng tr ả đ ược các khoản nợ thuế. Song song đó cần chú trọng tăng c ường công tác b ồi d ưỡng, giáo d ục đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngành thuế đạt chuẩn chất l ượng v ề chuyên môn nghiệp vụ thuế, nắm vững kiến thức kế toán, tài chính, thành thạo kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ tin học, ngoại ngữ. Đ ồng th ời, không ngừng tăng c ường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ thuế để nâng cao phẩm ch ất đạo đức người cán bộ, công chức ngành thuế; xử lý nghiêm khắc đối v ới nh ững cán b ộ có c ố tình vi phạm chính sách pháp luật thuế, những cán bộ có biểu hiện tha hóa biến chất, thông đồng, tiếp tay cho các hành vi gian lận, trốn lậu thuế, bất kể đó là cán b ộ lãnh đ ạo hay nhân viên ngành thuế, nhằm chấn chỉnh, c ủng c ố và xây d ựng đ ội ngũ cán b ộ thu ế ngày càng trong sạch vững mạnh. *Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn thuê. ́ 11
  12. Để hiểu một cách cặn kẽ và thực hiện đúng đắn các quy định c ủa chính sách thu ế là một vấn đề không phải đơn giản đối với các đối tượng n ộp thuế, nhất là khi th ực hi ện áp dụng cơ chế quản lý thu nộp thuế theo phương thức các đối tượng n ộp thuế nào t ự kê khai, tự tính và tự nộp thuế, bởi trong thực tiễn không ph ải đ ối t ượng n ộp thu ế cũng có thể hiểu biết, nắm rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình v ới Nhà n ước. Do v ậy, việc cung cấp dịch vụ tư vấn thuế là nhu cầu rất bức xúc, thi ết th ực c ủa các đ ối t ượng nộp thuế trong điều kiện hiện nay. Tư vấn thuế có thể là hoạt động mang tính chất c ủa m ột d ịch v ụ công - nh ư là m ột chức năng thuộc lĩnh vực hành chính c ủa cơ quan thuế, tư v ấn mi ễn phí cho t ất c ả các đ ối tượng nộp thuế, nhưng cũng có thể đó là hoạt động mang tính chất c ủa m ột d ịch v ụ t ư - các đối tượng nộp thuế nào có nhu cầu cung cấp d ịch v ụ t ư vấn thì ph ải tr ả phí d ịch v ụ cho hoạt động này. Hiện chúng ta chỉ m ới áp dụng mô hình d ịch v ụ t ư v ấn thu ế công do các Cục thuế thực hiện và bước đầu đã đạt được những k ết qu ả khả quan, góp ph ần tăng cường ý thức tự giác, tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế c ủa các đối tượng n ộp thu ế, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách Nhà n ước và đã nhận được sự ủng hộ cao của các đối tượng nộp thuế. Trong thời gian tới c ần nhân r ộng việc áp dụng mô hình dịch vụ tư vấn thuế công, nhưng đồng thời c ần tạo đi ều kiện thuận lợi để khuyến khích phát triển mô hình dịch vụ tư vấn thuế tư, bởi với nhu c ầu ngày càng tăng và đa dạng như hiện nay của các đối tượng nộp thuế, hoạt động tư vấn thu ế công của Nhà nước sẽ không thể đáp ứng đủ, trong khi hoạt động của d ịch v ụ t ư v ấn thu ế t ư lại chưa đi vào nề nếp, phát triển một cách có tổ chức mà chỉ là những ho ạt đ ộng đ ơn l ẻ, rời rạc, mang tính tự phát, thường chỉ là một bộ phận nhỏ hoạt động trong các công ty t ư vấn tài chính hay công ty kiểm toán mà chưa có m ột mô hình ho ạt đ ộng d ịch v ụ t ư v ấn thuế chuyên biệt. Do vậy, việc khuyến khích hình thành và phát tri ển ho ạt đ ộng d ịch v ụ t ư v ấn thu ế không chỉ là nhiệm vụ của ngành thuế mà đó còn là nhiệm vụ chung của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội nhằm giúp cho các đ ối t ượng n ộp thu ế hi ểu bi ết rõ, k ịp thời về chính sách thuế hiện hành của Nhà nước, hỗ trợ các đối tượng n ộp thu ế t ừ khâu đăng ký, kê khai nộp thuế, lập sổ sách kế toán, chứng từ hóa đ ơn v ề thu ế, tính toán m ức thuế và các khoản thuế phải nộp, … Đồng thời góp phần nâng cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật, chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước của các đ ối t ượng n ộp thu ế, góp phần nâng cao tính khả thi của chính sách thuế. Bên cạnh việc thực hiện các giải pháp trên, cần tiến hành đồng thời các giải pháp khác như chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chứng từ hóa đ ơn, th ực hi ện t ự đ ộng hóa công tác quản lý thuế bằng công nghệ tin học hiện đại, áp d ụng ph ương th ức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua ngân hàng trong các hoạt động mua bán, xu ất khẩu hàng hóa, dịch vụ … Thực hiện đồng thời những giải pháp trên sẽ góp phần quan trọng nhằm nâng cao tính khả thi của chính sách thuế hiện nay ở nước ta, nâng cao hi ệu quả tác d ụng của chính sách thuế hiện hành đối với nền kinh tế xã hội, góp phần đ ạt đ ược nh ững m ục tiêu quan trọng của công cuộc cải cách thuế ở nước ta đã đề ra. Ngoai ra chinh phủ ban hanh nhiêu nghị quyêt, chinh sach nhăm khuyên khich , hỗ trợ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ khó khăn nôp thuế cho tổ chức và cá nhân. Nhăm muc đich nâng cao tinh thân tuân thủ nôp ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ thuế như : Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/7/2012 quy định chi ti ết thi hành Ngh ị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân, cac chinh ach giai phap tăng c ường thăt chăt tuân thu ̉ Thuê ́ thê ̉ hiên ́ ́ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̣ trong văn ban : Nghị quyết số 1/NQ-CP của Chính phủ : Về những gi ải pháp ch ủ yếu ch ỉ ̉ 12
  13. đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, III. KẾT LUẬN. Nhìn lại cải cách thuế ở Việt Nam có thể khẳng định rằng cải cách chính sách thu ế được thực hiện đồng bộ với quá trình cải cách kinh tế phát huy và góp phần quan tr ọng vào việc tăng cường vai trò cũng như điều ti ết n ền kinh tế vi mô c ủa Nhà n ước. Vi ệc thực hiện hệ thống cải cách chính sách thuế gắn với công tác qu ản lý thu ế đ ược xem là một khâu đột phá trong cải cách quản lý hành chính ở Việt Nam trong thời gian qua. Chính sách cải cách thuế đã có tác động tích cực đến tăng trưởng và phát tri ển kinh t ế. Giảm thuế suất có thể thúc đẩy tăng trưởng trong một số bối cảnh, nhưng lại dẫn đ ến lạm phát ở một số quốc gia và hậu quả là tăng trưởng chậm trong một số bối cảnh khác. Quá trình cải cách thuế ở Việt Nam thời gian qua đã di ễn ra m ột cách có h ệ th ống, mang tính tổng thể, đồng thời cải cách thuế ở Việt Nam vẫn đảm bảo tính k ế th ừa. Vi ệc th ực hiện cải cách đã không gây biến động lớn đối với kinh tế - xã hội. Hơn nữa, cải cách thuế ở Việt Nam đã được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm c ủa những quốc gia đi trước, những kinh nghiệm quốc tế, nhất là cải cách thuế ở các n ước đang phát triển được xem là những bài học quý giá, cần thiết trong quá trình c ải cách chính sách thuế ở Việt Nam thời gian qua. Đến nay, Việt Nam đã có sự hội nhập sâu hơn vào n ền kinh tế quốc tế, trong đó nổi bật là vi ệc gia nh ập T ổ ch ức Th ương m ại Th ế gi ới WTO. Việt Nam sẽ còn tham gia vào nhiều hiệp định tự do thương mại khu v ực v ới m ức đ ộ m ở cửa cao hơn so với những cam kết đã có trong WTO. Hơn nữa, những bi ến đ ộng ph ức t ạp của nền kinh tế toàn cầu chắc chắn cũng sẽ làm cho việc đánh giá tác đ ộng c ủa vi ệc gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt Nam trở nên càng khó khăn h ơn. Cùng v ới quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống chính sách thu ế ở n ước ta vẫn còn nhiều bất cập như gánh nặng thuế đối với doanh nghi ệp còn khá l ớn, c ơ c ấu thu còn chưa thực sự vững chắc, tính ổn định, bền vững trong huy đ ộng ngu ồn l ực còn chưa cao, vẫn còn dựa vào khoản thu không tái tạo và hiệu qu ả thu thu ế chưa cao d ẫn đến tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân so với tổng thu ngân sách còn th ấp, m ức huy đ ộng t ừ thuế liên quan đến tài sản còn thấp, chính sách thuế giá trị gia tăng v ẫn còn ph ức t ạp, gây khó khăn cho công tác quản lý… Trong thời gian tới, chính sách thuế vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng vì vậy cần tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nâng cao tính công bằng, hiệu quả, ổn định của hệ thống thuế, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn. 13
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài chính công, 2. Quyết định số 732/QĐ –TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/5/2011 v/v phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2