intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Chia sẻ: Dsfcf Dsfcf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

359
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm trình bày khái quát về doanh nghiệp nhà nước, thực trạng về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Việt Nam, khái quát về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, pháp lý của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  1. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Tiểu luận Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 1
  2. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC I. Tổng quan về DNNN. 1. Doanh nghiệp NN - Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (1995), DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Cũng theo luật này, DNNN nước tồn tại dưới các hình thức: doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, doanh nghiệp thành viên của tổng công ty. - Và theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (2003), DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phấn góp vốn chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Theo Điều 166 luật doanh nghiệp (2005), các doanh nghiệp nhà nước được thành lập Tiểu luận theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo lộ trình chuyển đổi hằng năm, nhưng chậm nhất là trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực (01/07/2006). Trong thời hạn chuyển đổi, những quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 được tiếp tục áp - Doanh nghiệp nhà nước và Doanh dụng đối với doanh nghiệp nhà nước nếu Luật này không có quy định. Do đó, theo khoản 22 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, DNNN được định nghĩa “là nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ” và hiện được tồn tại dưới các hình thức pháp lý sau:  Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, là công ty TNHH do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;  Công ty TNHH hai thành viên trở lên do Nhà nước làm chủ sở hữu, là công ty TNHH trong đó tất cả các thành viên đều là công ty của Nhà nước, do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;  CTCP nhà nước, là CTCP mà toàn bộ cổ đông đều là cổ đông nhà nước, do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;  CTCP hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ. 2. Thực trạng về chuyển đổi doanh nghiệp NN Việt Nam. Cải cách DNNN là một trong những nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Chủ trương này đã xuất hiện từ cuối những năm1970. Tuy nhiên, đến tận đầu những năm 1990, quá trình cải cách DNNN mới thực sự được thực hiện. Có thể chia thành các giai đoạn sau: Giai đoạn 1990-1993: Giai đoạn này tập trung giải quyết về xây dựng cơ chế, chính sách và tài chính để sắp xếp, chấn chỉnh và tổ chức lại DNNN đã được thành lập tràn lan trong những năm trước đó, sắp xếp lại những doanh nghiệp hoạt động thua lỗ kéo dài. Theo đó, số lượng DNNN giảm đáng kể, từ 12.500 doanh nghiệp xuống còn khoảng hơn 6.000 doanh nghiệp. Căn cứ pháp lý cho đợt này là Quy ết định số 315-HĐBT (ngày 1/9/1990) về chấn chỉnh và tổ chức lại sản GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 2
  3. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh và Nghị định số 388-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (ngày 20/11/1991) ban hành quy chế về thành lập và giải thể DNNN. Cũng trong giai đoạn này, việc chuyển đổi sở hữu DNNN bắt đầu được thí điểm từ khi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 143/HĐBT (ngày 10/5/1990) cho phép thí điểm, chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần, Chỉ thị số 202/CT (ngày 8/6/1992) về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. Giai đoạn 1994-2001: Đây là giai đoạn đẩy mạnh cải cách khung pháp lý đối với DNNN. Quốc hội đã ban hành Luật DNNN năm 1995. Theo đó, DNNN được pháp luật thừa nhận là một pháp nhân độc lập, có vốn và tài sản riêng, có quyền tự chủ kinh doanh. Chủ sở hữu nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn với DNNN trong phạm vi vốn đầu tư của nhà nước tại doanh nghiệp và Tiểu luận DNNN yếu kém phải giải thể, phá sản như mọi doanh nghiệp khác. Trong giai đoạn này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy ết định 90/TTg và 91/TTg (ngày 7/3/1994), Chỉ thị số 500/TTg (ngày 28/5/1995) tiếp tục sắp xếp tổng thể hệ thống DNNN, giải thể những liên hiệp xí nghiệp, tổng công ty có tính chất hành chính trung gian; qua đó, tạo điều Doanh nghiệp nhà nước và Doanh kiện thực hiện một bước tập trung hóa bằng việc tổ chức những tổng công ty có quy mô lớn theo hướng tập đoàn kinh doanh (tổng công ty 91) và các tổng công ty 90 phù hợp với yêu cầu khách nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quan, nâng cao khả năng tích tụ của các tổng công ty. Cũng trong giai đoạn này, nhiều quy định về chuyển đổi sở hữu DNNN cũng được ban hành và triển khai như cổ phần hóa DNNN (Nghị định số 28/CP; Nghị định số 44/1998/NĐ-CP), giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê DNNN (Nghị định số 103/1999/NĐ-CP). Với việc ra đời của Luật Doanh nghiệp 1999 đã có những tác động gián tiếp nhưng mạnh mẽ đến cải cách DNNN trên phương diện trở thành khung khổ pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hoá, giao, bán, chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên. Giai đoạn từ năm 2002- 2006: Đây là giai đoạn đẩy mạnh chuyển đổi sở hữu. Luật DNNN năm 2003 thay thế Luật DNNN 1995 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh cải cách DNNN. Luật đã xác định rõ hơn các loại hình DNNN, không chỉ bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước mà còn có những doanh nghiệp đa sở hữu dưới hình thức công ty cổ phần, công ty TNHH. Quan hệ giữa Nhà nước với DNNN được quy định cụ thể hơn. Với tư cách quản lý nền kinh tế, Nhà nước quan hệ với DNNN như mọi loại hình doanh nghiệp khác. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước có các quyền và nghĩa vụ như các chủ sở hữu khác đầu tư vào doanh nghiệp. Đặc biệt, Luật DNNN đã luật hóa các biện pháp chuyển đổi sở hữu. Các DNNN không thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải chuyển thành doanh nghiệp đa sở hữu. Để đẩy mạnh chuyển đổi sở hữu, Chính phủ ban hành Quy ết định số 58/2002/QĐ-TTg (ngày 26/4/2002), sau đó là Quy ết định số 155/2004/QĐ-TTg (ngày 24/8/2004) ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc TCTNN. Theo đó, thu hẹp những ngành, lĩnh vực Nhà nước nắm giữ 100% vốn, nắm giữ cổ phần chi phối trên 50% vốn điều lệ và quy định những ngành, lĩnh vực đa dạng hóa sở hữu dưới các hình thức cổ GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 3
  4. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phần hóa, giao hoặc bán; quy định phương thức xử lý như sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản đối với những công ty không thuộc lĩnh vực nhà nước nắm giữ 100% vốn, hoạt động thua lỗ kéo dài, không thực hiện được chuyển đổi sở hữu; quy định các điều kiện tồn tại đối với TCTNN và những TCTNN không đáp ứng đủ các điều kiện sẽ được sắp xếp lại theo hướng sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể sau khi sắp xếp lại công ty thành viên. Từ năm 2007 đến nay: chuyển đổi sở hữu DNNN có xu hướng chững lại, đặc biệt là cổ phần hóa (số lượng doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa trong bốn năm 2007 - 2010 chỉ bằng 2/3 số doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa năm 2006). Trong giai đoạn này, nội dung cải cách DNNN chủ yếu tập trung vào hình thành các TĐKTNN, chuyển đổi TCTNN và công ty nhà nước theo mô hình công ty mẹ- công ty con. Từ ngày 1/7/2010, toàn bộ DNNN phải chuyển thành công ty Tiểu luận cổ phần, công ty TNHH hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, chấm dứt tình trạng chia cắt pháp luật về doanh nghiệp theo hình thức sở hữu. Về nguyên tắc, các DNNN đã hoạt động trong cùng một khung pháp lý với các doanh nghiệp khác. Cụ thể: Vào thời điểm 2001, ở nước ta có 5.655 DNNN. Số doanh nghiệp đã cổ phần hoá là 4.000. Tính Doanh nghiệp nhà nước và Doanh đến thời điểm trước 1/7/2010, nhà nước còn nắm giữ 100% vốn ở 1.206 doanh nghiệp, trong đó: - Chuyển đổi khoảng hơn 900 doanh nghiệp thành công ty TNHH một thành viên; nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - 40 doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hoá trước ngày 1/7/2010 mà đã xác định xong giá trị doanh nghiệp, nhóm này sẽ tiếp tục tiến hành cổ phần hóa; - Khoảng 30 doanh nghiệp đến ngày 01/7/2010 tuy chưa xác định xong giá trị doanh nghiệp nhưng dự kiến trong tháng 7 sẽ xác định xong thì trong năm 2010 sẽ hoàn thành thực hiện cổ phần hóa, cũng sẽ không phải chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên; - Khoảng 40 doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 25/2010/NĐ-CP để chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên, nhóm này sẽ phải tiến hành cơ cấu lại nợ để chuyển thành CTCP hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên, nếu không sắp xếp được thì tiến hành bán doanh nghiệp hoặc cho phá sản. - Còn khoảng 182 doanh nghiệp phải chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên và về cơ bản đã được chuyển đổi hết trong tháng 7/20102. Các nghị định điều chỉnh chuyển đổi:  Đối với DNNN thành Công ty Cổ phần: - Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần - Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 quy định về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần - Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. - Các nghị định ban hành sau thay thế cho các nghị định ban hành trước đó  Đối với DNNN chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên. GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 4
  5. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 8/9/2006 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. - Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do NN làm chủ. Ý nghĩa - hạn chế - đề xuất của việc chuyển đổi  Về việc chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên. o Ý nghĩa Việc chuyển đổi các công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH) tuy không mang tính đột phá như cổ phần hóa, nhưng là cần thiết và có ý nghĩa nhất định: Tiểu luận - Một là, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định các công ty nhà nước thực hiện theo lộ trình chuyển đổi, nhưng trước ngày 1-7-2006 phải chuyển thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. - Trên thực tế từ năm 2001 các DNNN (gọi là công ty nhà nước từ năm 2003 theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và Doanh DNNN) bắt đầu chuyển thành công ty TNHH một thành viên theo Nghị định số 63/2001/NĐ-CP. nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Hai là, với việc chuyển đổi doanh nghiệp mà Nhà nước giữ 100% vốn thành công ty TNHH một thành viên, bên cạnh mục tiêu để thực hiện thống nhất một Luật Doanh nghiệp, còn nhằm mục đích đổi mới tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động, tạo sự bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác. Đây là quá trình “công ty hóa” các công ty nhà nước, tạo vị thế “công ty” cho công ty nhà nước – có địa vị pháp lý của một pháp nhân kinh tế, có tài sản độc lập với cá nhân và tổ chức khác, kể cả với Nhà nước, có quyền nhân danh công ty tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. - Ba là, việc chuyển đổi sang Luật Doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tạo mặt bằng pháp lý với các thành phần kinh tế khác, thực hiện cam kết WTO là Nhà nước thực hiện các quyền chủ sở hữu tương tự như các chủ doanh nghiệp hay cổ đông khác không phải Nhà nước. o Hạn chế Khi chuyển đổi sang hình thức công ty TNHH, nhưng luật doanh nghiệp 2005 quy định về việc quản lý kiểm soát công ty TNHH còn nhiều lỗ hỗng, sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch tư lợi trong công ty. Ví dụ: Quy định về kiểm soát viên  Ban kiểm soát trong công ty cổ phần không được giữ các chức vụ quản lý công ty nhưng kiểm soát viên trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức thì có thể kiêm nhiệm các chức vụ quản lý điều hành công ty vì Luật Doanh nghiệp không cấm việc kiêm nhiệm này trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức. GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 5
  6. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài  Hay theo quy định của Điều 75 Luật Doanh nghiệp, khi có một giao dịch tư lợi (được giao kết giữa công ty với chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên/ Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên) thì phải được thành viên Hội đồng thành viên/ Chủ tịch công ty, Giám đốc/ Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết. Và khi biểu quyết một giao dịch như vậy, người có liên quan không bị loại trừ quyền biểu quyết.  Những quy định trên về kiểm soát viên tạo ra một lỗ hổng rất lớn trong việc kiểm soát các giao dịch tư lợi trong công ty TNHH một thành viên là tổ chức, tạo nguy cơ gây ra thất thoát tài sản của chủ sở hữu như trường hợp một người kiêm nhiệm cả 3 vị trí trong 1 công ty. Tiểu luận Nhìn vào thực tế có thể thấy, việc các DNNN chuyển thành công ty TNHH một thành viên theo NĐ25 vừa qua chỉ là tạo ra những chiếc “bình mới” cho một “chất rượu” cũ mà thôi:  Các DNNN sau khi chuyển đổi sẽ chưa (hoặc không) có sự thay đổi đáng kể nào về quản trị doanh nghiệp – khâu quyết định đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước và Doanh Nhận định trên là dựa vào chính những quy định trong NĐ25.  Các công ty TNHH một thành viên ra đời từ NĐ25 phải được gọi đúng tên là công ty nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài TNHH nhà nước một thành viên. Bởi lẽ, Nhà nước vẫn là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ của những công ty đó.  Cụm từ “Nhà nước một thành viên” đã được sử dụng để đặt tên cho một số DNNN trước đây. Song, trong lần chuyển đổi này, cụm từ trên đã không được sử dụng để tránh vi phạm nguyên tắc “thương mại không phân biệt đối xử” – một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO mà Việt Nam là thành viên. Vì “Nhà nước vẫn là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ” cho nên các “nút thắt” trong công tác quản trị các DNNN vẫn còn nguyên vẹn đối với các công ty TNHH một thành viên hình thành sau chuyển đổi. Ai là chủ sở hữu của công ty?  Điều 3 NĐ25 quy định: “Nhà nước là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ”. Song, nhà nước luôn luôn là một danh từ chung, không chỉ cụ thể là ai. Vì vậy, trong trường hợp này, chủ sở hữu vẫn không được xác định.  NĐ25 có chỉ rõ hơn: “M ỗi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước hoặc thành lập mới chỉ do một tổ chức được phân công, phân cấp dưới đây thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu)…”.  Và các tổ chức đó là: Thủ tướng Chính phủ hoặc một tổ chức được Chính phủ phân công; bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh); công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ – công ty con, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 6
  7. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong một số trường hợp. Rõ ràng, việc xác định “chủ sở hữu của công ty” vẫn như trước đây, tức là, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước lại là “chủ sở hữu” của các đơn vị kinh doanh! Chủ sở hữu là con người cụ thể nào?  Chủ sở hữu một công ty không thể là một cơ quan, tổ chức mà phải là một con người cụ thể. Quy định tại NĐ25 cho thấy tùy theo từng công ty, chủ sở hữu sẽ là Thủ tướng Chính phủ; bộ trưởng; chủ tịch UBND cấp tỉnh; người được công ty mẹ hoặc SCIC giao quyền.  Câu hỏi được đặt ra là, liệu các quan chức trong bộ máy công quyền (Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh) có đủ điều kiện (ít nhất là về thời gian) để thực hiện các quyền của chủ sở hữu hay không? Câu trả lời là không! Tiểu luận  Chẳng hạn, một vị chủ tịch UBND cấp tỉnh với hàng trăm cuộc họp mỗi tháng và phải chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động trên địa bàn tỉnh thì lấy đâu ra thời gian để “thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu công ty”?  Hơn nữa, quản lý một công ty kinh doanh liên quan đến rất nhiều vấn đề từ kinh tế, kỹ Doanh nghiệp nhà nước và Doanh thuật đến lao động, đất đai, pháp luật và tập quán quốc tế… Do đó, không phải cứ xin ý kiến là chủ sở hữu có thể “cho ý kiến” được ngay. Tất yếu phải có các cơ quan tham nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mưu, nghiên cứu và trình lên ý kiến giải quyết. Và không loại trừ trường hợp khi ý kiến chấp thuận được thông báo thì thời cơ kinh doanh đã… mất!  Với những “chủ sở hữu” không phải là quan chức mà là đại diện của công ty mẹ hoặc SCIC thì câu hỏi đặt ra lại là họ có dám “cho ý kiến” không? Vốn của công ty là vốn nhà nước. Do dó, nếu “cho ý kiến” kịp thời nhưng gặp rủi ro, kinh doanh thua lỗ, liệu họ có tránh khỏi tội “cố ý làm trái, gây hậu quả nghiêm trọng”? Vì vậy, để chắc chắn, đến lượt mình, họ lại đi “xin ý kiến” cấp trên trước khi “cho ý kiến” với người “xin ý kiến”! Những quy trình “xin” và “cho” ý kiến nêu trên là xa lạ đối với hoạt động kinh doanh trong kinh tế thị trường! Ai sẽ chịu trách nhiệm khi công ty mất vốn?  Theo NĐ25, tham gia quản lý điều hành công ty TNHH một thành viên có: chủ sở hữu, hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty trong mô hình không có hội đồng thành viên. Câu hỏi được đặt ra là nếu do quản lý yếu kém, công ty bị mất vốn thì ai chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm như thế nào?  Theo Luật Doanh nghiệp, chủ sở hữu sẽ là người chịu trách nhiệm toàn diện và cao nhất là mất hết số vốn đầu tư của mình. Song, trong công ty TNHH nhà nước một thành viên, vốn của công ty là vốn của Nhà nước – là tiền đóng thuế của nhân dân. Số vốn đó không thuộc sở hữu của một cá nhân nào. Do đó, những “chủ sở hữu” của công ty chẳng có gì để mất. Khi công ty thua lỗ và mất vốn, cao lắm, các “chủ sở hữu” được yêu cầu “kiểm điểm, rút kinh nghiệm” hoặc kỷ luật hành chính. GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 7
  8. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài  Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty cũng sẽ vô can. Bởi lẽ, trước khi thực hiện những việc quan trọng, họ đã “xin” ý kiến chủ sở hữu và được chấp thuận. Việc không thành công là do khách quan, do năng lực có hạn và hàng ngàn lý do khác đầy sức thuy ết phục! Hơn nữa, họ cũng chỉ là người được chủ sở hữu “thuê quản lý” không có hợp đồng. Căn cứ pháp lý nào để quy trách nhiệm cho họ phải bồi thường thiệt hại cho công ty?  Như vậy, có thể thấy, khi còn là DNNN, doanh nghiệp mất vốn, phá sản đã không có ai chịu trách nhiệm, vậy mà khi chuyển sang công ty TNHH nhà nước một thành viên cũng sẽ không có ai chịu trách nhiệm chuyện công ty bị mất vốn. Chỉ có nhân dân – những người đóng thuế – là bị mất mà không biết kêu ai? o Đề xuất Tiểu luận Có thể khẳng định rằng, khi còn duy trì nguyên tắc “Nhà nước làm chủ sở hữu” của công ty thì không có câu trả lời triệt để cho những câu hỏi đã nêu. Bởi lẽ, vốn nói chung, hay vốn trong kinh doanh của mọi doanh nghiệp chỉ được bảo toàn và sử dụng có hiệu quả khi có một chủ sở hữu Doanh nghiệp nhà nước và Doanh đích thực. Vì vậy, xin kiến nghị vài giải pháp trong tương lai:  Nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê những công ty TNHH nhà nghiệpviên sau vốn đầu đổi hìnhnướctranh củanhằmdoanh nước một thành có chuyển đổi. Chuyển tư thức sở hữu DNNN vốn đầu tư trong nhân dân, nâng cao năng lực quản trị và sức cạnh ngoài hút các thu nghiệp là mục tiêu đã được đặt ra từ lâu của Đảng và Nhà nước ta. Nhà nước đã nêu rõ chỉ giữ và góp vốn chi phối trong khoảng 400 doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực có liên quan đến an ninh quốc phòng và lợi ích công cộng. Vì vậy, không có một lý do gì để trì hoãn quá trình này.  Để quản lý phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân trong những trường hợp cần thiết, cần mạnh dạn bỏ cơ chế chủ quản như hiện nay. Không thể và không nên giao cho một quan chức, công chức trong bộ máy công quyền làm “chủ sở hữu” hoặc “đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp”.  Nghiên cứu, xây dựng và ban hành Luật Quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp, luật về thuê quản lý doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tổ chức lại SCIC thành một doanh nghiệp có chức năng nhận ủy thác đầu tư của Nhà nước để đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Đồng thời, cho phép các doanh nghiệp khác trong cả nước được phép nhận ủy thác đầu tư vốn của Nhà nước để đầu tư vào các doanh nghiệp, công trình, dự án nếu đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật. Với những doanh nghiệp do quản lý, điều hành yếu kém, dẫn đến bờ vực phá sản cần xử lý nghiêm khắc.  Về việc chuyển đổi thành công ty Cổ phần hoặc TNHH 2 thành viên trở lên o Ý nghĩa GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 8
  9. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài  Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp.  Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp.  Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông; tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp; bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.  Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, DNNN có ưu thê lớn trong việc tạo dựng lòng tin đối với nhà đầu tư vì được đặt dưới sự bảo hộ vốn Nhà nước. Vì thế độ ổn định tỉ giá, Tiểu luận cũng như khả năng thanh khoản của chứng khoán DNNN sẽ cao hơn. o Hạn chế  Khi được tăng vốn, hệ quả dẫn đến cơ cấu tổ chức, sản xuất hay là nhân sự của công ty được cổ phần hoá dễ không đáp ứng được với nhu cầu mới. Khác với các doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước và Doanh tư nhân, những doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu khó thay đổi ngay hoặc kể cả lâu dài. Hệ thống nhân sự là những công viên chức thuộc bộ máy nhà nước, khó thuy ên chuyển, nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc tuyển mới cũng khó khăn kém cạnh tranh so với DN tư nhân. Ngoài ra quá trình thủ tục, quy trình làm việc của công ty Nhà nước thiếu linh hoạt hơn. Vì thế nếu quá trình chuẩn bị cổ phần hoá không được chuẩn bị kĩ lưỡng sẽ dẫn đến hệ quả là hoạt động kém hiệu quả khi được cổ phần hoá và tăng quy mô.  Hơn nữa cũng cần nói đến vấn đề vốn, vốn công ty nhà nước quá nhiều. Và việc chi mạnh tay là điều không tránh khỏi. tuy nó có thể mang lại những món lời lớn, nhưng do quản lí vốn không hiệu quả, ngồn vốn quá dồi dào dẫn đến không được coi trọng. o Đề xuất  DNNN trước khi được cổ phần hoá cần được kiểm toán tốt và độc lập. Kế hoạch kinh doanh khi được cổ phần hoá cũng phải được xem xét kĩ lưỡng và phê duyệt bởi những người thực sự có chuyên môn, không lơ là làm cho có sẽ dẫn đến sự mất hiệu quả của nguồn vốn trong nền kinh tế.  Các vấn đề nảy sinh vẫn xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là sự quản lý yếu kém của những người quản lí. Bộ máy quản lí lỗi thời, trình độ không cao là một lí do, vì thế cần phải làm mới bộ máy nhân sự của công ty NN bằng các tri thức trẻ có trình độ chuyên môn thực sự, loại bỏ tiêu cực trong quá trình tuy ển dụng. Họp sẽ mang lại hiểu quả trong mọi công việc từ sản xuất, vốn, nhân công cho DN. II. TỔNG CÔNG TY VÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC. 1. Giới thiệu chung  Tập đoàn kinh tế: GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 9
  10. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Theo nghị định 101/2009/NĐ - CP Tập đoàn kinh tế nhà nước thí điểm thành lập theo Nghị định này là nhóm công ty có quy mô lớn liên kết dưới hình thức công ty mẹ - công ty con và các hình thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Tập đoàn kinh tế nhà nước bao gồm: a) Công ty mẹ (gọi tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; b) Công ty con của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) là các doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp I giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty Tiểu luận trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp), công ty con ở nước ngoài. c) Công ty con của doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp theo; Doanh nghiệp nhà nước và Doanh d) Các doanh nghiệp liên kết của tập đoàn gồm: doanh nghiệp có vốn góp dưới mức chi phối của nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công ty mẹ và của công ty con; doanh nghiệp không có vốn góp của công ty mẹ và của công ty con, tự nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc không có hợp đồng liên kết, nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác với công ty mẹ hoặc doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn. 3. Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên tập đoàn có tư cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng; có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận chung của tập đoàn. Nhà nước là chủ sở hữu vốn nhà nước trực tiếp đầu tư tại công ty mẹ. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn nhà nước tại các công ty con, doanh nghiệp liên kết. Số lượng tập đoàn kinh tế tại Việt Nam: S TT Danh mục Cơ cấu Quản lý Tình trạng vốn 1 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) 100% vốn Chính Phủ Đang hoạt NN động 2 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 100% vốn Chính Phủ Đang hoạt (PetroVietnam) NN động 3 Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) 100% vốn Chính Phủ Đang hoạt NN động 4 Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt 100% vốn Chính Phủ Đang hoạt Nam (Vinacomin) NN động 5 Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) 100% vốn Chính Phủ Đang hoạt NN động 6 Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam 100% vốn Chính Phủ Đang hoạt GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 10
  11. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Vinachem) NN động 7 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) 100% vốn Chính Phủ Đang hoạt NN động 8 Tập đoàn Tài chính-Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo Việt) >51% vốn Chính Phủ Đang hoạt NN động 9 Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) 100% vốn Bộ Quốc Đang hoạt NN Phòng động 10 Tập đoàn phát triển nhà và đô thị việt nam (HUD 100% vốn Chính Phủ Dừng thí Holdings) NN điểm 11 Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam 100% vốn Chính Phủ Dừng thí (Songda) NN điểm 12 Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam 100% vốn Chính Phủ Tái cơ cấu 13 (Vinashin) Tiểu luận Tập đoàn Dệt M ay Việt Nam (Vinatex) NN 100% vốn Chính Phủ Cổ phần hoá NN Doanh nghiệp nhà nước và Doanh  Tổng công ty Nhà nước Hiện nay, các Tổng công ty Nhà nước được tổ chức theo quyết định số 90/ Ttg và 91/Ttg ngày 7/3/1994 của thủ tướngcó vốn đầu tư nước công ty 91. Các Tổn nghiệp Chính phủ gọi tắt là Tổng công ty 90 và Tổng ngoài g công ty này vận hành theo cơ chế “công ty mẹ” và “công ty con”; tổ chức gồm:  Hội đồng quản trị (HĐQT);  Tổng giám đốc (TGĐ),  Ban kiểm soát;  Các đơn vị thành viên. Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91 được phân biệt dựa trên quy mô vốn pháp định, số lượng d oanh nghiệp thành viên; cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, phê chuẩn điều lệ và bổ nhiệm nhân sự Bộ máy của Tổng công ty. Việc lựa chọn mô hình Tổng công ty như trên, lúc đầu, sự hoạt động có thể chưa có hiệu quả so với mô hình doanh nghiệp hoạt động độc lập thành lập theo quyết định 338; Song cái được lớn là giảm đáng kể số lượng doanh nghiệp trực thuộc Bộ quản lý ngành hay cấp hành chính địa phương cũng như giảm số lượng doanh nghiệp không cần thiết, tiếp tục duy trì qua sắp xếp lại khi đưa vào Tổng công ty. Cái được lớn và cơ bản tạo cho Bộ và cấp hành chính địa p hương thực hiện đúng đắn chức năng quản lý Nhà nước đáp ứng yều cấp thiết việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực hoạt động của Bộ máy quản lý hành chính hiện nay. Danh sách tổng công ty 100% vốn NN 1. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước - SCIC(10 công ty thành viên); 2. Tổng công ty Cà phê - Vinacafe (29 công ty thành viên); GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 11
  12. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam - VNR(24 công ty thành viên); 4. Tổng công ty Giấy Việt Nam - Vinapaco (2 công ty thành viên); 5. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - Vinalines (16 công ty thành viên); 6. Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Vietnamairlines (3 công ty thành viên); 7. Tổng công ty Hóa chất Việt Nam - Vinachem (8 công ty thành viên); 8. Tổng công ty Lương thực miền Bắc - Vinafood 1 (4 công ty thành viên); 9. Tổng công ty Lương thực miền Nam - Vinafood 2 (5 công ty thành viên); 10. Tổng công ty Thép Việt Nam - VinaSteel (2 công ty thành viên); 11. Tổng công ty thuốc lá Việt Nam (12 công ty thành viên); 12. Tổng công ty Xi măng Việt Nam (4 công ty thành viên) Tiểu luận 2. Mô hình tổng công ty và tập đoàn kinh tế Việt Nam Tổng công ty nhà nước và tập đoàn kinh tế Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - Công ty con Doanh nghiệp nhà nước và Doanh 2.1 Đặc điểm của công ty mẹ - công ty con: Công ty mẹ - công ty con trong khu vực DNNN ở Việt Nam có một số đặc điểm chính sau đây: nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài M ột là, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con hầu hết vừa trực tiếp sản xuất - kinh doanh, vừa đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác. Hai là, cơ cấu doanh nghiệp đa dạng về loại hình và sở hữu. Công ty mẹ là công ty TNHH một thành viên (trong trường hợp công ty mẹ do Nhà nước nắm giữ 100% vốn) hoặc công ty cổ phần (trong trường hợp công ty mẹ do Nhà nước nắm cổ phần chi phối). Công ty con do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, công ty liên kết do công ty mẹ nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ. Công ty con, công ty liên kết có các loại hình là công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty liên doanh. Ba là, đối với các TĐKTNN, hiện có hai dạng hình, đó là dạng hình là tập đoàn theo cơ cấu công ty mẹ - công ty con, trong đó đứng đầu tập đoàn là “công ty mẹ - tập đoàn” và bên dưới là các công ty con, công ty liên kết; và tập đoàn theo cơ cấu hỗn hợp gồm công ty mẹ, công ty con, trong đó có công ty con là tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con 2.2 Đánh giá về mô hình công ty mẹ - công ty con  Mặt tích cực: M ột là, do thay đổi về bản chất mối quan hệ và phương thức điều hành giữa công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết, công ty mẹ có điều kiện tập trung đến việc tối đa hóa hiệu quả đầu tư phát triển, tích tụ, tập trung vốn và lợi nhuận định hướng chiến lược hoạt động cho tổ hợp công ty mẹ - công ty con, nghiên cứu đổi mới công nghệ, thương hiệu và khả năng cạnh tranh trên thị trường; GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 12
  13. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Hai là, việc hình thành công ty mẹ - công ty con trong khu vực DNNN đã khắc phục được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị thành viên trong cùng một tổng công ty vì các công ty con đều chịu sự chi phối của công ty mẹ. Điều này được thể hiện khá rõ ở các đơn vị có doanh nghiệp thành viên hoạt động trong cùng ngành như Công ty Dầu thực vật hương liệu mỹ phẩm, Tổng công ty Thương mại Hà Nội, Tổng công ty Bến Thành,…; Ba là, với cơ cấu đa sở hữu, một mặt đã tạo ra cơ chế quản lý đa thành phần, thu hút được vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài vào sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn, mở rộng quy mô doanh nghiệp; mặt khác, tạo điều kiện để công ty mẹ mở rộng phạm vi hoạt động thông qua việc đầu tư, góp vốn vào các công ty con, công ty liên kết kinh doanh ở những ngành nghề đa dạng nhằm tranh thủ cơ hội đầu tư và phân tán rủi ro. Tiểu luận Việc hình thành các công ty con, công ty liên kết bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đã tạo điều kiện lành mạnh hóa tài chính, sắp xếp lại lao động, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý điều hành cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước và Doanh Bốn là, việc chuyển đổi TCTNN, công ty nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con làm thay đổi căn bản quan hệ, trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích giữa công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết, đặc biệt đối với TCTNN. Việc chuyển đổi đã thay đổi phương nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thức tổ chức quản lý từ kiểu hành chính, cấp trên - cấp dưới sang phương thức công ty mẹ đầu tư, chi phối về vốn, công nghệ, thương hiệu,… đối với các công ty con. Công ty mẹ và các công ty con đều là những pháp nhân độc lập, bình đẳng, có quyền và trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh; công ty mẹ tham gia quản lý công ty con với tư cách là cổ đông, thành viên góp vốn, nhận cổ tức, lãi từ công ty con theo tỷ lệ vốn góp; công ty con tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi quan hệ về thương mại với công ty mẹ đều thông qua hợp đồng kinh tế. Từ đó tạo sự liên kết bền chặt về lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ với các công ty con, công ty liên kết, khắc phục được những bất hợp lý của việc gắn kết với nhau theo kiểu hành chính trong mô hình TCTNN trước đây. Như vậy, so với mô hình TCTNN trước đây, công ty mẹ có trách nhiệm cao hơn đối với các công ty con, công ty liên kết vì hiệu quả hoạt động của công ty con, công ty liên kết ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đầu tư vốn vào doanh nghiệp của công ty mẹ, do đó, công ty mẹ phải thường xuyên tăng cường trách nhiệm đối với các công ty con, công ty liên kết thông qua người đại diện phần vốn góp của mình tại các công ty này để đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Tương tự như vậy đối với công ty nhà nước độc lập chuyển sang mô hình công ty mẹ - công ty con, các đơn vị trực thuộc được chuyển thành các công ty con, công ty liên kết là pháp nhân độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh; công ty mẹ quan hệ với công ty con, công ty liên kết với vị thế là một nhà đầu tư, góp vốn. Từ đó khắc phục được tình trạng các đơn vị trực thuộc trông chờ, phụ thuộc hoàn toàn vào công ty từ kế hoạch sản xuất - kinh doanh, thị trường, đầu tư phát triển đến những vấn đề cụ thể trong sản xuất - kinh doanh như trước đây. GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 13
  14. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài  Mặt hạn chế: M ột là, dù đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhưng một số doanh nghiệp vẫn duy trì cách thức điều hành bằng mệnh lệnh hành chính, chưa tạo điều kiện cho các công ty tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về tài chính [50]. Hai là, công ty mẹ chưa xác định và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của người chủ sở hữu đối với phần vốn góp chi phối tại các công ty con. Việc cử người đại diện phần vốn của công ty mẹ tại các công ty con ở nhiều doanh nghiệp chưa đủ về số lượng để đảm bảo khả năng chi phối theo nguyên tắc đối nhân trong hoạt động của HĐQT công ty con; quy chế hoạt động và báo Tiểu luận cáo của người đại diện chưa rõ dẫn đến công ty mẹ không nắm được toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty con. Ba là, bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ của công ty mẹ ở một số tổng công ty, công ty chưa theo kịp yêu cầu thực hiện đồng thời hai chức năng của công ty mẹ vừa trực tiếp sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp nhà nước và Doanh vừa đầu tư tài chính. Do đó, làm cho công ty mẹ lúng túng trong việc tìm ra phương thức để có thể vừa hỗ trợ các công ty con, công ty liên kết về thị trường, thương hiệu, cán bộ,… nhưng vẫn nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đảm bảo sự bình đẳng, không can thiệp vào công việc điều hành của công ty con, đặc biệt là chưa phát huy được hiệu quả của việc đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác. Nhiều công ty mẹ chưa tổ chức được bộ phận nghiệp vụ để chuyên theo dõi việc đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết. 2.3 Chủ thể quản lý Trong thời gian qua, chủ thể thực hiện chức năng quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN nói chung và công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, TĐKTNN nói riêng đã có nhiều đổi mới, chuyển từ mô hình bộ, cơ quan hành chính "chủ quản" sang mô hình “song trùng” và dần dần có xu hướng tập trung hơn (xem Phụ lục 10). Hiện nay, chủ thể quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty mẹ - công ty con được thể hiện như sau: - Đối với công ty mẹ là công ty TNHH một thành viên: Về nguyên tắc, mỗi công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu chỉ do một tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu. Tuy nhiên, theo cấp quyết định thành lập công ty mẹ khác nhau nên chủ thể quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty mẹ cũng được phân định khác nhau, cụ thể: + Đối với công ty mẹ là công ty TNHH một thành viên do Bộ/ UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, Bộ/ UBND cấp tỉnh thực hiện toàn bộ các quyền, nghĩa vụ chủ sở hữu (trừ quyền quyết định GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 14
  15. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng lợi nhuận sau thuế thì Bộ/UBND cấp tỉnh phải phối hợp với Bộ Tài chính để quyết định). + Đối với công ty mẹ là công ty TNHH một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, về nguyên tắc, chủ thể thực hiện chức năng quản lý của chủ sở hữu nhà nước là Thủ tướng Chính phủ hoặc tổ chức chuyên trách được Chính phủ phân công thực hiện. Tuy nhiên, thực tế, việc thực hiện chức năng quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với các công ty mẹ loại này chủ yếu dựa trên cơ chế phân công, phân cấp với sự tham gia của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ, trong đó: Chính phủ thống nhất thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty mẹ; tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước đối với công ty. Tiểu luận Thủ tướng Chính phủ thực hiện các quyền phê duyệt/ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty; mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của công ty; Điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty; đầu tư vốn để hình thành Doanh nghiệp nhà nước và Doanh vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động đối với công ty; các dự án đầu tư của công ty, các dự án đầu tư ra ngoài công ty thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên HĐTV của công ty; chấp thuận để HĐTV quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc theo đề nghị của HĐTV và thẩm định của Bộ quản lý ngành; chấp thuận để HĐTV công ty quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu các đơn vị thuộc sở hữu của công ty (công ty con 100% vốn, chi nhánh, viện trường, đơn vị sự nghiệp...) trong trường hợp vốn điều lệ của các đơn vị này có giá trị trên mức phân cấp cho HĐTV công ty mẹ quyết định; Bộ quản lý ngành chủ trì và phối hợp với các bộ ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ về: quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên HĐTV của công ty; tham gia ý kiến đối với tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn của công ty. Đồng thời, Bộ quản lý ngành cũng được giao uỷ quyết định xếp lương, nâng lương, phụ cấp lương đối với Chủ tịch, thành viên HĐTV và Tổng giám đốc; phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của công ty mẹ và tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty; phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty; đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty; Có ý kiến đối với các kiến nghị của HĐTV lên Thủ tướng Chính phủ quyết định trong GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 15
  16. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lĩnh vực đầu tư và tài chính của công ty. Đồng thời, Bộ Tài chính cũng được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền xem xét chấp thuận việc phê duyệt Quy chế quản lý tài chính; báo cáo quyết toán năm và phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của các công ty; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ giao cho công ty; có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quy ết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty; mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của công ty; phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty; đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty. Đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng được giao nhiệm vụ phối hợp với Bộ quản lý ngành thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu Tiểu luận tư phát triển 5 năm; phối hợp với Bộ quản lý ngành thẩm định phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của công ty mẹ; Bộ Nội vụ được giao thẩm quyền thẩm định việc thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành Doanh nghiệp nhà nước và Doanh viên HĐTV do Bộ quản lý ngành trình Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch, thành viên nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài HĐTV, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý chủ chốt khác trong công ty. Các cơ quan được giao thực hiện quản lý của chủ sở hữu nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý của mình đối với công ty mẹ, không can thiệp đến các công ty con, công ty liên kết. - Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần chi phối: Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh và một số ít cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN chưa chuyển phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) quản lý. Như vậy, chủ thể thực hiện quản lý của chủ sở hữu nhà nước đã được đổi mới, chuyển đổi từng bước, từ mô hình bộ, cơ quan hành chính “chủ quản” sang mô hình “song trùng”; tiếp đó là chuyển sang mô hình “tập trung” hơn đối với các công ty mẹ do bộ, UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoạt động dưới hình thức pháp lý là công ty TNHH một thành viên và mô hình “p hân tán” đối với các công ty mẹ trong các TĐKTNN, TCTNN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. So với các mô hình nghiên cứu trong Chương 1, mô hình thực hiện quản lý của chủ sở hữu nhà nước ở Việt Nam không giống mô hình nào mà là sự kết hợp của nhiều mô hình khác nhau, tuỳ theo loại hình doanh nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 16
  17. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.1 Thực trạng Theo báo cáo Thực trạng hoạt động của tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2006 -2010 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2011 – 2015 số 262 /BC-CP.  NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC o Về tình hình tài chính M ặc dù trong những năm qua tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp nhiều khó khăn, nhưng các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đã có nhiều cố gắng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có lãi (tuy không cao), bảo đảm việc làm, cung ứng các sản phẩm, hàng hóa và các dịch vụ thiết yếu cho xã hội, góp phần cùng với Nhà nước bình ổn giá Tiểu luận cả, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội (Vinashin đang trong quá trình tái cơ cấu nên tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh không tập hợp trong báo cáo này), cụ thể: a) Vốn chủ sở hữu Doanh nghiệp nhà nước và Doanh Năm 2006 khi mới hình thành một số tập đoàn kinh tế, quy mô vốn chủ sở hữu của các tập đoàn, nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổng công ty là 317.647 tỷ đồng, đến hết năm 2010 vốn chủ sở hữu của các tập đoàn, tổng công ty là 653.166 tỷ đồng, bằng 204% so với năm 2006. Vốn chủ sở hữu của các tập đoàn, tổng công ty hàng năm tăng chủ yếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế; đánh giá lại tài sản, thặng dư vốn thu được trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên, đơn vị phụ thuộc của tập đoàn, tổng công ty. b) Tổng tài sản - Năm 2006, tổng tài sản của các tập đoàn, tổng công ty là 751.698 tỷ đồng, đến hết năm 2010, tổng tài sản của các tập đoàn, tổng công ty là 1.799.317 tỷ đồng, bằng 238 % so với năm 2006. Trong cơ cấu về tài sản, tỷ trọng tài sản cố định chiếm gần 40% tổng tài sản, thể hiện các tập đoàn, tổng công ty đã tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định, hiện đại hoá công nghệ, thiết bị để phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. c) Nợ phải trả Theo quy định hiện hành, các tập đoàn, tổng công ty được quyền chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ không vượt quá 3 lần. Tuy nhiên, để đánh giá đúng tình hình huy động vốn trên khả năng tài chính, nợ phải trả cần được tính trên vốn chủ sở hữu của các tập đoàn, tổng công ty. GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 17
  18. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm 2006, tổng số nợ phải trả của các tập đoàn, tổng công ty là 419.991 tỷ đồng, bình quân bằng 1,32 lần vốn chủ sở hữu, đến hết năm 2010, tổng số nợ phải trả của các tập đoàn, tổng công ty là 1.088.290 tỷ đồng, bình quân bằng 1,67 lần vốn chủ sở hữu. Xét từng tập đoàn, tổng công ty thì có 30 tập đoàn, tổng công ty tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu lớn hơn 3 lần. Trong đó: Có 07 tổng công ty trên 10 lần; Có 09 tổng công ty trên 5 - 10 lần; Có 14 tổng công ty từ 3 - 5 lần. 2. Về kết quả sản xuất kinh doanh a) Doanh thu Tiểu luận - Năm 2007, doanh thu của các tập đoàn, tổng công ty là 642.004 tỷ đồng, tăng 29 % so với thực hiện năm 2006. - Năm 2008, doanh thu của các tập đoàn, tổng công ty là 842.758 tỷ đồng, tăng 31 % so với thực hiện năm 2007. Doanh nghiệp nhà nước và Doanh - Năm 2009, doanh thu của các tập đoàn, tổng công ty là 1.098.553 tỷ đồng, tăng 30 % so với thực hiện năm 2008. nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Năm 2010, doanh thu của các tập đoàn, tổng công ty là 1.488.273 tỷ đồng, tăng 35 % so với thực hiện năm 2009. b) Lợi nhuận - Năm 2007, lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty là 71.491 tỷ đồng, tăng 6 % so với thực hiện năm 2006. - Năm 2008, lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty là 88.478 tỷ đồng, tăng 24 % so với thực hiện năm 2007. - Năm 2009, lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty là 97.537 tỷ đồng, tăng 10 % so với thực hiện năm 2008. - Năm 2010, lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty là 162.910 tỷ đồng, tăng 66 % so với thực hiện năm 2009. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các tập đoàn, tổng công ty trong giai đoạn vừa qua đều có lãi như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam; Tập đoàn Viễn thông Quân đội; Tập đoàn Công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam; Tập đoàn Cao su Việt Nam; Tổng công ty Lương thực miền Bắc; Tổng công ty Lương thực miền Nam; Tổng công ty Hoá chất Việt Nam (nay là Tập đoàn); Tổng công ty Sông Đà (nay là Tập đoàn); Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (nay là Tập đoàn); Tổng GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 18
  19. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công ty Du lịch Sài Gòn; Tổng công ty Thương mại Sài Gòn; Tổng công ty Bến Thành; Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn;… Tuy nhiên, trong những năm vừa qua do công tác quản trị, giá bán một số mặt hàng chưa được thực hiện hoàn toàn theo giá thị trường, khủng hoảng về tài chính toàn cầu… là những yếu tố ảnh hưởng đến một số tập đoàn, tổng công ty vài năm trở lại đây kinh doanh thua lỗ nặng. c) Nộp ngân sách - Năm 2007, nộp ngân sách nhà nước của các tập đoàn, tổng công ty là 133.108 tỷ đồng, giảm 8 % so với thực hiện năm 2006. Tiểu luận - Năm 2008, nộp ngân sách nhà nước của các tập đoàn, tổng công ty là 223.260 tỷ đồng, tăng 67% so với thực hiện năm 2007 (do giá dầu thế giới tăng đột biến, nên tăng nguồn thu từ dầu thô). Nếu loại trừ yếu tố tăng đột biến từ nguồn thu dầu thô (khoảng 32.100 tỷ đồng), thì nộp ngân sách năm 2008 chỉ tăng 40% so với thực hiện năm 2007. Doanh nộp ngân sách nhà nước của các tập đoàn, tổng côngDoanh - Năm 2009, nghiệp nhà nước và ty là 189.991 tỷ nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng, giảm 15 % so với thực hiện năm 2008 (do biến động của giá dầu trên thế giới, nên nguồn thu từ dầu giảm); - Năm 2010, nộp ngân sách nhà nước của các tập đoàn, tổng công ty là 231.526 tỷ đồng, tăng 21 % so với thực hiện năm 2009. Hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước được nâng cao dần qua các năm, tạo sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận, làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần cân đối nguồn thu để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó, nhiều tập đoàn, tổng công ty liên tục có lãi nên số nộp ngân sách nhà nước lớn như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam; Tập đoàn Viễn thông Quân đội; Tập đoàn Công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam; Tập đoàn Cao su Việt Nam; Tổng công ty Lương thực miền Bắc; Tổng công ty Lương thực miền Nam; Tập đoàn Hoá chất Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam; Tổng công ty Thương mại Sài Gòn; Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn; Tổng công ty Khánh Việt… Tuy vậy, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước nói chung và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nói riêng còn chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tiềm năng của doanh nghiệp. o Về đầu tư vào một số lĩnh vực ngoài ngành kinh doanh chính Giá trị các khoản đầu tư vào chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư, ngân hàng là: Năm 2006 (6.114 tỷ đồng); Năm 2007 (14.441 tỷ đồng); Năm 2008 (19.840 tỷ đồng); Năm 2009 (14.991 tỷ đồng); Năm 2010 (21.814 tỷ đồng). Trong đó: GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 19
  20. Nhóm 4a – Đêm 3 K22 – Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài a) Đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán Đến cuối năm 2010, các tập đoàn, tổng công ty đầu tư 3.576 tỷ đồng vào lĩnh vực chứng khoán; năm 2009 là 986 tỷ đồng; năm 2008 là 1.697 tỷ đồng; năm 2007 là 1.328 tỷ đồng và năm 2006 là 707 tỷ đồng. Tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán so với: Vốn Chủ sở hữu và Tổng tài sản như sau: Tiểu luận b) Đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm Đến cuối năm 2010, các tập đoàn, tổng công ty đầu tư 2.236 tỷ đồng vào lĩnh vực bảo hiểm; năm 2009 là 1.578 tỷ đồng; năm 2008 là 3.007 tỷ đồng; năm 2007 là 2.655 tỷ đồng và năm Doanh nghiệp nhà nước và Doanh 2006 là 758 tỷ đồng. Tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm so với: Vốn Chủ sở hữu và Tổng tài sản như sau: nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài c) Đầu tư vào bất động sản Đến cuối năm 2010, các tập đoàn, tổng công ty đầu tư 5.379 tỷ đồng vào lĩnh vực bất động sản; năm 2009 là 2.999 tỷ đồng; năm 2008 là 2.285 tỷ đồng; năm 2007 là 1.431 tỷ đồng và năm 2006 là 211 tỷ đồng. Tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực bất động sản so với: Vốn Chủ sở hữu và Tổng tài sản như sau: d) Đầu tư vào Quỹ đầu tư Đến cuối năm 2010, các tập đoàn, tổng công ty đầu tư 495 tỷ đồng vào Quỹ đầu tư; năm 2009 là 694 tỷ đồng; năm 2008 là 1.424 tỷ đồng; năm 2007 là 1.050 tỷ đồng và năm 2006 là 600 tỷ đồng. Tỷ lệ đầu tư vào các Quỹ đầu tư so với: Vốn Chủ sở hữu và Tổng tài sản như sau: GVHD: ThS. Nguyễn Việt Khoa Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2