intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

139
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam nhằm trình bày tổng quan quỹ đầu tư chỉ số, một số quỹ đầu tư chỉ số điển hình trên thế giới, một số quỹ đầu tư chỉ số điển hình tại Việt Nam. Ý nghĩa của quỹ đầu tư chỉ số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam

  1. GVHD: TS.THÂN THỊ THU THỦ Y Tiểu luận QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Đề tài: Quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Na m Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 1/29
  2. GVHD: TS.THÂN THỊ THU THỦ Y MỤC LỤC CHƯƠ NG 1: TỔ NG Q UAN VỀ Q UỸ ĐẦU T CH Ỉ SỐ ....................................................4 Ư Quỹ đầu tư: ................................................................................................................................. 4 Khái ni ệm quỹ đầu t ư: ................................................................................................................... 4 Phân loại quỹ đầu tư: ................................................................................................................... 4 Quỹ đầu tư chỉ số (index fund): .................................................................................................... 7 Định nghĩ a q uỹ đầu t ư chỉ số: ........................................................................................................ 7 Phân loại quỹ đầu tư chỉ số: ........................................................................................................... 7 CHƯƠ NG 2. MỘ T SỐ Q UỸ ĐẦU TƯ ĐIỂN H ÌNH TRÊN TH Ế GIỚ I ..........................10 Quá trình hì nh thành quỹ đầu t ư trên thế gi ới .................................................................................10 Các quỹ đầu t ư chỉ số ti êu bi ểu t ại M ỹ ..........................................................................................11 Quỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ ......................................................................................................... 11 Quỹ đầu tư dạng ETF tại Mỹ ....................................................................................................... 12 Một số chỉ số nổi ti ếng t rên thế giới ..............................................................................................14 CHƯƠ NG 3: Q UỸ ĐẦU TƯ CH Ỉ SỐ NƯỚ C NGO ÀI T VIỆT NAM .........................16 ẠI FTSE Viet nam Index ETF:...........................................................................................................16 3.1.The Market Vector Viet nam ETF (ký hiệu: VNM): ..................................................................18 Tác động của ETF đối với t hị trường chứng khoán Việt Nam: ........................................................20 CHƯƠ NG 4: Ý NG HĨA C ỦA Q UỸ ĐẦU TƯ C HỈ SỐ ......................................................21 Vai trò của quỹ đầu tư chỉ số: .......................................................................................................21 Ý n ghĩ a của quỹ đầu t ư chỉ số: .....................................................................................................24 Hạn chế của quỹ đầu t ư chỉ số: ....................................................................................................24 KẾT LUẬN .............................................................................................................................26 TÀI LIỆU TH AM KH ẢO .....................................................................................................27 Đề tài: Quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Na m Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 2/29
  3. NHẬN XÉT CỦ A GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …… …… ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2 012 Giáo vi ên hướ ng dẫn TS. THÂN THỊ THU TH ỦY
  4. DANH SÁCH NHÓM 1. VÕ T HỊ NHƯ QUỲNH 2. TRƯ ƠNG THỊ TRANG THANH 3. NGUYỄN T HỊ THU TRANG 4. ĐẶNG HỮU THỦY 5. PHẠM T HỊ NGA 6. LÊ ANH ĐỨ C 7. LÊ NGUYỄN UYÊN PHƯ ƠNG
  5. CHƯƠNG 1: TỔNG QU AN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ 1.1 Quỹ đầu tư: 1.1.1 Khái niệm quỹ đầu tư: Quỹ đ ầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư vào c ác tài sản ( chứng kho án, bất động sản, vàng, ngoại tệ và các công cụ phái sinh) nhằm m ục đích lợi nh uận, trong đó nhà đầu tư khôn g có quyền kiểm soát hàn g ngày đối với việc ra quyết định của quỹ đầu tư. Các công ty quản lý quỹ gom tiền của nh à đầu tư và đầu t ư theo các tiêu chí và m ục tiêu của quỹ . 1.1.2 Phân loại quỹ đầu tư: Dưạ vào tiêu ch í cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ đã phát hành t hì quỹ đ ầu tư được chia thàn h ba loạ i quỹ đầu t ư: quỹ đầu tư dạn g đóng, quỹ đầu tư dạn g m ở v à quỹ đầu tư dạn g ETF. Dựa vào tiêu chí số lượng nh à đầu tư sở hữu ch ứn g ch ỉ quỹ thì quỹ đầu tư được chia thành hai loại là quỹ đầu tư thành viên v à quỹ đầu tư đại chúng. 1.1.1.1. Quỹ đầu tư dạng đóng: Quỹ đ ầu tư dạng đóng ( Clo sed – en d f und) là quỹ đầu tư có lượng ch ứn g ch ỉ quỹ cố định và chứng chỉ quỹ đã phát hành không được m ua lại theo yêu cầu c ủa nhà đầu tư. Chứn g chỉ quỹ đã phát hành được chuy ển nhượng gi ữa các nhà đầu tư. Khi quỹ đón g đượ c niêm yết, nó được giao dịch t rong suốt t hời gian mở cửa của thị tr ườn gtại các Sở giao dịch chứn g khoán. Giá giao dịch của ch ứn g chỉ quỹ đóng trên thị trường ảnh hưởng lớn bởi cun g cầu chứn g chỉ quỹ tr ên t hị trường và thườn g có sự khác biệt lớn với giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ. Vì lý do n ày, quỹ đóng dù có danh mục bám sát chỉ số thị trường chỉ có t h ể tạo tài sản ròng
  6. của m ột chứng chỉ quỹ diễn b iến cùn g nhịp điệu v ới chỉ số th ị trường nhưn g nh à đầu tư không thể hiện thực hóa lôi nhuận tại m ức sinh lợi tươn g đương chỉ số ( do nhà đầu tư thườn g không thể gia o dịch chứn g chỉ quỹ trên thị tr ườn g với giá xấp xỉ tài sản ròng m ột chứng chỉ quỹ). Vì vậy, trong thực tế quỹ đầu tư chỉ số hoạt động tại các nước t rên thế giới không tồn tại dưới dạn g đón g m à chỉ dưới dạn g quỹ m ở hoặc quỹ ETF. Quỹ dạng đón g có ưu thế là nhà đầu tư dễ dàn g giao dịch liên t ục t rong n gày nhưn g có hạn ch ế là ch i phí hoa hồng lớn, giá giao d ịch chứng chỉ quỹ chênh lệch kh á nhiều so với giá trị tài sản ròn g m ột chứn g chỉ quỹ . 1.1.1.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open-end fund): Quỹ tươn g hổ (mut ual f un d) là tên thô ng dụn g c ủa quỹ mở. Quỹ m ở là tên pháp l ý của quỹ tươn g hổ. Quỹ đ ầu tư dạng mở l à quỹ đầu tư mà chứng chỉ quỹ đã phát hành phải được m ua lại hoặc bán ra theo yêu cầu c ủa nhà đầu tư. Quỹ đầu tư dạng mở giao dịch (bán ra hoặc m ua lại) chứn g chỉ quỹ với nhà đầu tư theo giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ c ăn c ứ vào m ức giá đ ón g c ửa của n gày gi ao dịch. Sau kh i giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ được tính toán cuối ngày, quỹ sẽ dùn g m ức giá này để mua chứn g ch ỉ quỹ từ nh à đầ u tư cần tiền hoặc bán cho nhà đầu tư cần chứn g ch ỉ quỹ. Nếu có nhiểu người m ua hơn n gư ời bán, quỹ sẽ tạo ra ch ứng chỉ quỹ mới tại mức m ua ch ứng chỉ quỹ tại mức giá tài sản ròn g m ột chứn g chỉ quỹ. Ư u điểm của quỹ đầu tư dạn g m ở là c ho phép côn g ty quản lý quỹ tạo ra và th u hồi chứn g chỉ quỹ theo yêu cầu c ủa nh à đ ầu tư. Hạn chế của quỹ m ở là nh à đầu tư và công ty quản l ý quỹ khi giao dịch chứn g c hỉ quỹ một lần trong n gày căn c ứ vào m ức giá cuối ngày giao d ịch . 1.1.1.3. Quỹ đầu tư dạng ETF ( Exchange Traded Fun d):
  7. Quỹ ETF là quỹ lai nh ằm phát huy tất cả ưu điểm giữa quỹ đón g và quỹ mở. Quỹ ET F xuất hiện từ nhữn g năm 1990 và ngày c àn g trở nên phổ biến. Quỹ ETF giống quỹ mở ở chỗ giá trị giao dịch xo ay quanh gi á trị tài sản ròn g c ủa quỹ do các nh à đầu t ư kinh doanh ch ênh lệch không r ủi ro (Arbitrade). Vì thế, quỹ ETF có mức sinh lợi bám sát theo danh m ục tiêu chuẩn. Quỹ ETF giống quỹ đón g ở việc ch ún g được giao dịch thư ờn g x uyên trong suốt thời gian m ở cửa c ủa Sở giao dịch ch ứng khoán . Để thực hiện s kết họp hoàn hảo này, quỹ ETF không bán trực tiếp cho nhà đầu tư mà ự thông qua tổ chức tham gia được cho phép. Nhà đ ầu tư giao dịch chứn g ch ỉ quỹ với công ty m ội giới. Khôn g những thế , quỹ ETF có thể được một công ty quản lý quỹ thành lập dưới dạn g m ột đơn vị đầu tư ( unit investm ent t rust) hoặc quỹ ETF được t ổ ch ức dưới dạn g một công ty đầu tư (investment company). Quỹ đ ầu tư dạng ETF gồm bốn dạn g: quỹ ETF chỉ số chứn g khoán, quỹ ETF chủ độn g, quỹ ETF hàn g hóa và quỹ ETF của quỹ . 1.1.1.4. Quỹ đại chúng: Quỹ đ ại chúng là quỹ phát hành c hứn g khoán rộng r ãi r a côn g ch úng. Tùy theo những quy định của từng quốc gia về tiêu ch uẩn để trở thành quỹ đại chúng về quy m ô nhà đầu tư m ua chứn g chỉ quỹ, số vốn ban đầ u và m ột số tiêu chuẩn khác. Để đảm bảo q uy ền lợi nhà đầu tư, luật và c ác quy định của các nước về chứn g kho án và luật về quỹ đầ u tư thườn g yêu cầu quỹ đại chúng phải công bố thông tin đầy đủ và k ịp thời. 1.1.1.5. Quỹ thành viên:
  8. Quỹ thành viên là quỹ có số thành viên tham gia góp vốn là tổ chức có tư c ách phá p nhân hoặc các nhân nh ưn g số lượn g thành viên không vượt quá một con số tùy thuộc v ào luật pháp của từng nước. Do số lượng thành viên có hạn, vấn đề về côn g bố thông tin về hoạt độn g c ủa quỹ thành viên theo l uật pháp c ủa c ác nước thườn g ít ch ặt chẻ hơn so với các quỹ đại ch úng. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund): Định nghĩa quỹ đầu tư chỉ số: Quỹ đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lý danh m ục đầu tư bám sát chỉ số ch ứng khoán đã được xác định trước. Quỹ đầu tư chỉ số là một cách đa dạng hóa rủi ro trong đầu tư tài chính bằng cách đầu tư vào nhiều ch ứng khoán khác nhau để loại trừ r ủi ro khi đầu tư vào chứn g khoán riêng lẻ. Rủi ro và m ức sinh lợi của quỹ đầu tư chỉ số sẽ tươn g đươn g với mức sinh lợi và rủi ro của ch ỉ số chứn g khoán. Quỹ đầu tư chỉ số m an g tính ổn định do hầu như quỹ chỉ số không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh danh m ục đầu tư khi chỉ số ch ứng khoán có sự thay đổi lớn. Việc xây dựn g chỉ số chứn g khoán làm tiêu chuẩn đóng vai trò không thể thiếu để đảm bảo cho sự thành côn g của quỹ đầu tư chỉ số. Số lượn g ch ứn g khoán tron g m ột chỉ số ph ải đủ lớn và bao gồm c ác doanh n ghiệp ở nhiều ngành côn g nghiệp để đảm bảo tính đa dạng, phân tán rủi ro vào nhiều ngành nghề kinh doanh. Mặt khác, số cổ phiếu sẵn sàn g giao dịch (free float) phải đủ lớn về cả khối lượng và giao dịch hàng n gày. Bởi v ì, khi quỹ chỉ số m ua v ào và bán ra cổ phi ếu quá ít giao dịch để bám sát ch ỉ số thì sẽ bị thiệt hại do làm t hay đổ i cun g cầu cổ phiếu trên thị trường. Quỹ đầu tư chỉ số là m ột dạng của quỹ đầu tư. Khác với các dạng quỹ đầu tư khác, quỹ đầu tư ch ỉ số lấy mục tiêu bám sát chỉ số ch uẩn làm phươn g châm hoạt động. Quỹ đầu tư chỉ số đăng ký kinh doanh tại cơ quan quản lý thị trườn g chứn g khoán phải xác định rõ chỉ số lấy làm ch uẩn. Sai số giữa hoạt độn g của quỹ và chỉ số được khốn g ch ế bởi m ột tỷ lệ (chẳng hạn 5%). Về m ặt pháp lý: m ục tiêu bám sát chỉ số chứng khoán v à loại chỉ số chứn g khoán phải được khẳng định tại điều lệ quỹ, t ại các bản công bố thông tin, bản giới thiệu hoạt độn g quỹ gửi đến các nhà đầu tư. Quỹ chỉ số dạn g m ở do m ột công ty quản lý lập nên và m ột công ty quản lý quỹ có thể điều hành m ột hoặc nhiều quỹ đầu tư. Quỹ chỉ số dạn g ETF có t hể do m ột công ty quản lý quỹ lập nên ho ặc được tổ chức dưới dạng một công ty đầu tư. Về cách thức vận hành: quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới dạn g quỹ m ở hoặc quỹ ETF. Khác với việc quản lý danh mục đầu tư, quỹ đầu tư chỉ số n goài việc thiết lập danh m ục đầu tư bám theo chỉ số chuẩn còn phải đáp ứn g nhu cầu mua hoặc bán ra chứn g chỉ quỹ của nhà đầu tư với giá tươn g tự giá trị tài sản ròng của quỹ. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số: Căn cứ th eo t iêu chí cách t hức phát hành và giao dịc h chứn g chỉ quỹ, quỹ đầu tư chỉ số chỉ t ồ n tại dưới hai dạn g: quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ chỉ số không tồn tại ở dạng đón g cho dù có thể niêm yết trên SGDCK v ì nhược điể m giá giao dịch thường cách biệt với tài sản ròng một chứng chỉ quỹ nên không bám sát chỉ số thị trường. 1.1.1.6. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund): Quỹ đ ầu tư th eo chỉ số dạng mở là quỹ đầu tư dạn g m ở quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số ch ứn g khoán đã được xác định trước. Quỹ đầu tư dạ ng m ở m ua lại chứn g chỉ quỹ đã
  9. phát hành với giá tương đương tài sản ròng đ ơn vị chứn g chỉ quỹ với giá được xác định vào cuối n gày . Đối với chứn g chỉ quỹ mở , công ty quản lý quỹ mua vào h oặc phát hành chứn g chỉ quỹ theo yêu cầu của nh à đầu tư với giá giao dịch là giá tr ị tài sản ròn g của quỹ. Tuy nh iên, điểm hạn chế đối v ới quỹ mở là kh ôn g thể ni êm yết trên các S giao dịch chứng khoán . ở 1.1.1.7. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange traded fund): Quỹ đ ầu tư chỉ số dạn g ETF là quỹ đầ u tư được niêm yết có danh mục đầu tư tương tự như danh mục đầu tư của danh m ục chứn g kho án được chọn để xác định chỉ số ch ứng khoán thị t rường, trong đó quỹ chỉ giao dịch chứn g chỉ quỹ theo kh ối lượn g lớn với nhà phân phối, trong khi chứ ng chỉ quỹ t heo lô lẻ đư ợc giao dịch h àng ngày trên các Sở giao dịch chứng khoán. Về m ặt pháp lý: quỹ ET F hình thành dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ UIT (unit investment trust). UIT là dạng côn g ty mua và nắm giữ lượng chứn g chỉ quỹ cho đến k hi n gừn g hoạt động. UIT t hường phát hành m ột lần t ất cả các chứn g ch ỉ quỹ ra công chúng. Khi quỹ UIT được thành lập, nó cũn g định trước n gày giải thể. UIT không có giao dị ch danh m ục đầu tư m ặc dù cho phép thay đổi danh m ục trong đi ều kiện bất thường. Ch ứng chỉ UIT có thể được m ua lại vào bất kỳ ngày giao dịch nào , t ương tự như quỹ m ở. UIT chào danh mục cố định, chi phí th ấp và thời gian hoạt động b ị giới hạn . Cơ ch ế hoạt động của quỹ ETF và tác độn g đối với giá giao d ịch : Đối với quỹ ETF, vi ệc c ho phép các nhà ph ân phối m u a và bán “đơn vị khởi tạo” (thường là 50.000 ch ứng chỉ quỹ) cho quỹ ETF và chi nhỏ “ đơn vị khở i tạo” để giao dị ch t rên sàn giao d ịch chứng khoán làm cho g iá giao dịch chứ ng chỉ quỹ gần sát với g iá trị tài sản ròn g đơn v ị ch ứn g chỉ quỹ ETF. Quá trình tạo ra đơn vị k hởi tạo và p hân phối chứ ng chỉ quỹ ETF Nếu giá giao dịch tạ i sàn giao dịch ch ứng kho án t hấp hơn giá trị tài s ản r òn g đơn v ị quỹ, nhà phân phối m ua gom chứng c hỉ ETF trên sàn giao dịch để đủ “ đơn vị khởi tạo” v à đủ “đơn vị khởi t ạo” lấy c hứn g khoán trong danh m ục nhằm kinh doanh chênh lệch giá (ar bitrade) để ki ếm lời. Ho ạt động này làm tăng cầu chứn g chỉ ETF và đẩy giá giao dịch tiến gần giá trị tài sản đơn v ị quỹ. Ngược lại, giá giao dịch chứng ch ỉ ETF cao hơn giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ, nh à phân phối mua “đơn vị kh ởi tạo” từ quỹ ET F và chia nhỏ “ đơn vị khởi tạo” thàn h nhiều chứng chỉ ETF bán lẻ cho các nhà đầu tư r iên g lẻ thông qua thị trườn g thứ cấp để t hu lợi. Hoạt độn g này làm tăng c un g ch ứn g chỉ ETF và đẩy giá ETF r ớt xuốn g gần giá trị tài sản ròn g đơn vị quỹ.
  10. Nhờ cơ ch ế này mà q uỹ ETF có thể được niêm yết trên các Sở giao dịch mà giá giao dịch trên thị trường sẽ luôn xấp x ỉ với giá trị tài sản ròng của quỹ ( NAV). Quỹ ETF thừa hưởng lợi thế của quỹ m ở ( giá giao dịch gần giá t rị tài sản ròng đơn vị quỹ) và lợi thế của quỹ đón g (có thể niêm yết trên sàn giao dịch). 1.1.1.8. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng m ở và dạng ETF: Quỹ đ ầu tư chỉ số ET F có nhiề u ưu đi ểm hơn so với quỹ đầu tư dạng mở về tính linh hoạt trong việc gia o dịch, phí giao d ịch v à phí q uản lý q uỹ, lợi thế về thuế. Lợi thế đầu tiên của quỹ ET F cho nhà đầu tư là tạo tính linh hoạ t trong giao dịch chứn g chỉ quỹ. Nhà đầu tư co thể giao dịch chứn g ch ỉ quỹ ETF bằn g cách đặt lệnh tại các công ty m ôi giới chứn g khoán để ch uy ển lệnh vào Sở giao dịch chứn g khoán tương tự như cách thức giao d ịch cổ phiế u ni êm yết. Đối với quỹ đầu tư dạn g m ở, nhà đầu tư m ua và bán lại chứn g chỉ quỹ trực tiếp với quỹ. Đối với quỹ ETF, nhà đầu tư cá nhân không thể bán lại chứn g chỉ quỹ m à chỉ có thể giao dịch trên thị trườn g. Ch ỉ nhữn g tổ chứ c phân phối m ới có t hể m ua và bán lại từng đơn vị khởi tạo với quỹ ETF. Đối với quỹ đầu tư dạn g m ở, nhà đầ u tư chỉ có thể giao dịch vào cuối n gày. Khi thị trường đảo chiề u và đi x uốn g, nhà đẩu tư không thể thoát ra cho đến cuối n gày. Đối với ETF, nhà đầu tư có thể giao dịch bất kỳ thời điểm nào trong n gày. Thứ hai, giá thực hiện giao dịch là điểm khác biệt giữa quỹ chỉ số mở và ETF. Giá thực hi ện giao d của quỹ mở là giá tươn g lai “ f or war d priced”, n ghĩa là dù nhà đầu tư có đặt ịch lệnh mua bán ch ứng ch ỉ quỹ trong ngày, nhưn g tất cả lệnh nh ận được trong n gày sẽ thực hiện cùng một giá – giá tr ị tài sản ròng đơn vị quỹ vào lúc 4 giờ chiều lúc SGDCK đón g cửa. Các nhà đầu tư m ua bán chứng ch ỉ quỹ ETF tại thời điểm khác nhau của một ngày có th ể nhận được giá khác nhau và giá này có thể đôi ch út kh ác b iệt với giá trị tài sản ròn g đơn vị quỹ ETF vào cuối ngày giao dịch. Quỹ ETF thừa hưởng lợi thế của quỹ mở ( giá giao dịch gần giá trị tài sản ròn g đơn vị quỹ) v à lợi thế c ủa quỹ đón g (có thể niêm yết t rên SGDCK). Lợi thế thứ ba của quỹ chỉ số ET F là lợi thế về thuế. Nhiều quỹ ETF hoãn và giảm thuế từ lợi nh u do chênh lệch giá ch uyển n hượng t ừ việc m ua lại (re deem ption) bằn g cách cho cổ ận phiếu giá thấp được mua lại trước. Lợi thế thứ tư của quỹ ETF là côn g kh ai thông tin nhiều hơn quỹ m ở. Quỹ ETF phải có điểu lệ và bản công bố thông tin, bản giới thiệu tóm tắt thông tin chính về quỹ ETF. Phí hoạt động và phí thườn g niên cũn g phải được công khai trong bản công bố thông tin. Khôn g nhữn g thế, quỹ ETF phải c ung cấp danh mục chứng khoán trong danh mục quỹ, chỉ số làm chuẩn và cách tính chỉ số liên tục nhiề u lần trong n gày. Đối với quỹ m ở, dan h mục đầu tư được côn g bố 6 tháng/lần. Lợi thế thứ năm c ủa quỹ chỉ số ETF so với quỹ chỉ số m ở là tiết kiệm chi phi giao dịch và chi phí qu ản lý do chỉ tập tr ung vào việc điều hành quỹ, giảm ch i phí liên quan đến việc m ua và bán chứn g chỉ quỹ với nhà đầu tư. Quỹ ETF đơn giản hóa các lo ại ph í ch ỉ còn p hí quản lý và hoa hồng. Trong khi đó, quỹ m ở tính nhiều loại phí đối với nhà đầu tư (xem bảng 1.2 và phụ lục 3). Lợi thế thứ sáu của quỹ ET F là bán khốn g ch ứn g ch ỉ quỹ: Nhà quản lý q uỹ m ở và nhà đầu tư vào quỹ mở không thể bán khốn g danh m ục nắm giữ của quỹ. Ngược lại, nhà đầu tư có thể bán kh ốn g chứng chỉ quỹ ETF. Thứ bảy, về quyền chọn : Đố i với quỹ m ở, khôn g có quyền chọn nhưn g đối với ETF thì có thể sử dụn g quyền chọn . Thứ t ám, về việc sử dụn g đòn bẩy tài chính: quỹ mở thì không sử dụn g đòn bẩ y. Ngược lại, ET F giao dịch tươn g tự như cổ phi ếu, nhà đâu tư có thể sử dụng đòn bẩy theo m ức độ mà nhà m ôi giới chứng k hoán cho phép .
  11. Nhược điểm của quỹ ET F là ph ải có nhà phân phối luôn phối hợp để tạo thị trường và điều chỉnh giá giao dịch quỹ trên SGDCK sao cho gần sát giá trị tài sản ròng ch ứng chỉ quỹ . Nhìn chung, các nướ c đang phát triển cũn g vận dụ ng khung lý thuyết về quỹ đầu tư chỉ số của Mỹ. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI 2.1 Quá trình hình thành quỹ đầu tư trên thế giới Quỹ đầu tư có n guồn gố c từ châ u Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ kho ản g giữa thế kỷ 19, đến nửa c uối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh.Mặc dù có gố c gác từ châu Âu, nhưn g Mỹ m ới là nơi các quỹ đầu tư phát triển m ạnh mẽ nhất. Quỹ đầu tư chính thức đầu tiên xuất hiện ở Mỹ vào năm 1924, có tên gọi là Massach usetts Investor Trust, với quy m ô ban đầu là 50.000USD. Sau một năm, quy mô của quỹ này đã tăng lên 392.000USD v ới sự tham gia của trên 200 nhà đầu tư. Cuối nh ững năm 1920, trên thế giới m ới chỉ có khoản g 10 quỹ đầu tư, đến năm 1951 số quỹ đầu tư đã v ượt qua ngưỡn g 100 và đến cuối năm 2003, đã có khoản g trên 54.000 quỹ đang hoạt động với tổng số vốn quản lý gần 14 n gàn t ỷ USD. Đó là sự m inh họa đơn giản nhưn g rất thuyết phục v ề tính hấp dẫn cũn g như x u hướn g phát triển tất yếu c ủa quỹ đầu tư. Bảng 1: Giá trị vốn quản lý của cá c quỹ đầu tư Vai trò của quỹ đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh tế
  12. Quỹ đầu t ư là một công c ụ đầu tư rất phổ biến ở các n ước có thị trườn g chứn g khoán phát triển. Theo thống kê của Viện nghiên cứu công ty đầu tư (Investm ent Company Institute – ICI) c ủa Mỹ, trên m ột nửa dân số Mỹ có tài khoản đầu tư vào chứng chỉ các quỹ đầu tư. Điều đó cho thấy rằng quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất được ưa ch uộn g. Mặc dù có trình độ phát triển khác nhau giữa các nước, quỹ đầu tư đã và đang trở thành m ột kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế. Bảng 3 dưới đây cho thấy m ức độ huy độn g của quỹ đầu tư tính theo phần trăm GDP của một số quốc gia t iêu biểu có ngành quản l ý quỹ phát triển. Bảng 3: Thị trường quỹ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới – 2003 2.2 Các quỹ đầu tư chỉ số tiêu biểu tại Mỹ 2.2.1 Q uỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ Quỹ đầu tư dạng mở ngày càng phổ biến tại Mỹ và đóng vai trò quan trọng trong vi ệc thu hút vốn phát triển kinh tế. Trong số gia đình sở hữu chứn g ch ỉ quỹ, quỹ ch ỉ số dạn g m ở chiếm 31% vào năm 2010.
  13. Chỉ số S & P 500 là chỉ số quan trọng nhất đối với quỹ đầu tư dạn g m ở tại Mỹ, chiếm 37% tổng số vốn đầu tư Công ty Van gular là côn g ty quản lý quỹ lớn nhất tại Mỹ về quỹ chỉ số dạn g mở và sản phẩm đa dạn g: quỹ giao dịch, m ôi giới, quản lý tài sản.. v ới các loại chỉ số theo ngành, chỉ số nội địa, chỉ số quốc tế. 2.2.2 Q uỹ đầu tư dạng ETF tại Mỹ Các quỹ ETF trên chỉ số cổ phiếu của các thị trường mới nổi rất được các NĐT trên thế giới ưa ch uộn g do nó đã đem lại mức sinh lợi r ất cao cho các NĐT từ các năm 1990. Từ cuối thập niên 80, khi quỹ ETF đầ u tiên được hình thành tại Bắc Mỹ (được biết đến nhiều nhất là quỹ ETF trên chỉ số S&P 500, giao dịch trên thị trường NYSE dưới m ã SP Y). Các quỹ này rất được nhà đầu tư tổ chức ưa ch uộn g. Sau đó, các nhà đầu tư cá nhân m ới quan tâm, khi các quỹ ETF x uất hiện trên thị trường. Những quỹ ETF đã bùng nổ rất m ạnh mẽ, với nhiều ch ủng loại bao gồm các quỹ ETF mô phỏng ch ỉ số của các n gành côn g nghiệp (như quỹ ETF công ngh ệ cao QQQ theo sát chỉ số NASDAQ), các quỹ ETF trên chỉ
  14. số các công cụ n ợ, c ác quỹ ETF trên diễn biến chỉ số chứn g khoán ở các thị t rường ph át triển (châu Âu, Nhật Bản, Australia…), các thị trườn g m ới nổi ( Braxin, Nga, T rung Quố c, Ấn Độ), các thị trườn g biên - Frontier m arkets ( Sri Lanka, Nigêria, Việt Nam…), các quỹ ETF IP O và chỉ số hàn g hóa (các ch ỉ số trên các hàn g hó a kim loại nh ư quỹ ETF vàn g). Việc hình thành quỹ ET F được kh ởi điểm khi nhữn g côn g ty quản lý quỹ ETF (thườn g gọi là các sponsor) nộp đơn lên Ủy ban Chứn g khoán M ỹ ( SEC) để t ạo nên m ột quỹ ETF. Khi k ế hoạch được SEC thông qua, côn g ty quản lý quỹ thỏa thuận với một ngân hàng thanh toán, Hai quỹ ETF tại thị trường mới nổi khá nổ i tiếng là Van guar d MSCI Emer gin g Market s ETF và iShar e M SCI Em erging Markets In dex Fund, hai quỹ ETF lớn thứ 2 và thứ 3 xét theo vốn hóa thị trường, đã ghi nhận m ức tăng hơn 100% từ mức đáy sau khủn g hoảng đối với chứn g khoán Mỹ vào hồi tháng 3.2009 tới giai đoạn đỉnh của chứng khoán Mỹ vào tháng 5/2011. Chỉ số S&P 500 đã tăn g hơn 80% trong giai đoạn này. Tài sả n ròng q uỹ đầu tư ETF tạ i Mỹ Tỷ trọng các dạ ng đầu tư c hỉ số ETF tại Mỹ năm 2010 Đa số các quỹ đầu tư chỉ số tại Mỹ đầu tư vào cổ phiếu nội địa chi ếm 42% trong tổng danh m ục đầu tư.
  15. 2.3 Một số chỉ số nổi tiếng trên thế giới Thị trường chứn g khoán Mỹ cũng có nhiều chỉ số nh ư Nasdaq (nhóm cổ phiếu côn g nghệ trên thị trường OTC), Dow Jones (nhóm 30 công ty đại chúng lớn nhất ở Mỹ) hay S& P500 (nhóm cổ phiếu của 500 côn g ty có mức vốn hóa thị trườn g lớn nhất c ủa Mỹ)... Và mỗi chỉ số là một kênh tham chiếu hiệu quả. Chỉ số Dow Jone Lần đầu tiên ra mắt vào n gày 26 tháng 5 năm 1896, chỉ số trung bình Do w Jone s giới thiệu giá trị trun g bình của 12 loại cổ ph iếu từ các n gành công nghiệp quan trọn g c ủa Mỹ. Trong số 12 côn g ty đó, chỉ còn General Electric đến n gày nay là vẫn nằm trong nhóm 30 công ty được tính . Ch ỉ số trung bình công n ghi ệp Dow Jones còn được gọi là DJIA hoặc Do w 30 hoặc Do w Jones hoặc The Do w, là một trong những chỉ số của thị trường ch ứng khoán được tạo ra bởi n gười biên tập tờ W all S eet Journal và đồn g sán g lập côn g ty Do w Jones & tr Company vào t hế kỉ thứ 19. Chỉ số tr ung bình Dow Jone s được tính toán từ 30 công ty đại chún g lớn nhất ở Mỹ. Cái tên "industrial" ch ỉ mang ý n ghĩa lịch sử bởi vì rất nhiều công ty thời nay trong số 30 côn g ty này không liên quan gì m ấy tới n gành công n gh iệp nặn g Chỉ số Dow Jones nói ch ung được h iểu là chỉ số giá chứn g khoán bình quân của thị trường ch ứn g khoán New York, 1 thị trường lớn nhất thế giới hi ện nay, là chỉ số giá chung của 65 chứn g khoán đại diện, thuộc nhóm hàn g đầu ( Blue ch ip) t rong các ch ứn g khoán được niêm yết tại Sở giao dịch ch ứn g khoán New York. Chỉ số Do w Jones bao hàm 3 chỉ số thuộc 3 nhóm ngành: công nghiệp DJIA (Do w Jones Industrial Aver age), vận tải DJTA ( Dow Jon es Transportation Avera ge) và dịch vụ DJUA (Do w Jone s Utilities Average). S & P 500 (Standar d and Poor) Chỉ số S&P 500 là chỉ số vốn hóa thị trường ra đời từ năm 1957, chỉ số giá của 500 cổ phiếu lớn nh ất được giao dịch ở Mỹ. Cổ phiếu trên thị trường S&P 500 là cổ phiếu do các công ty lơn nắm giữ trên h ai thị trườn g chứn g khoán lớn nhất là Thị trường chứng khoán New York và NASDAQ. Hầu h ết các cổ phiế u trên thị trườn g này là của 500 cổ phiếu có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất Chỉ số S&P 500 là chỉ số chứn g khóan M ỹ lớn nhất đứn g sau Chỉ số Côn g ngh iệp Do w Jones. Chỉ số n ày được xem như là ch ỉ số dẫn đầu n ền Kinh tế Mỹ, và được coi là Chỉ dẫn kinh tế hàng đầu. M ột vài quỹ tươn g hỗ, Qũy giao dịch chứn g khoán ETF, và các quỹ điều hành khác, như quỹ phúc lợi, ra đời mô phỏng hoạt động của ch ỉ số S&P 500. Hàn g tỷ Đô la Mỹ đã được đầu tư theo cách này. Chỉ số này nổ i tiếng bởi các chỉ số khác m à Standard & Poor's sở hữu, ví dụ như McGaw- Hill. Chỉ số S&P 500 khôn g chỉ được nhắc đến như là một chỉ số kinh tế, mà còn chỉ 500 công ty có cổ ph iếu phổ thông trên thị trường. Mã của chỉ số S&P 500 rất đa dạng. Một số ví dụ là ^GSPC, .I NX, và $SPX. Cổ phiế u của Chỉ số S&P 500 là m ột phần của chỉ số S& P 1500 và Chỉ số chứn g khoán S& P Glo bal 1200. Nhữn g chỉ số phổ biến khác của Standard & Poor là S&P 600, một chỉ số của nh ữn g côn g ty có giá trị vốn hóa t hị trường nhỏ từ 300 triệu - 2 tỉ đôla, và S&P 400, m ột chỉ số của các công ty có mức vốn hóa thị trường trung bình từ 2 - 10 tỉ đôla. Một số các sản phẩm dựa trên chỉ số S&P 500 có sẵn trên thị trường dành cho các nhà đầu tư, bao gồm các quỹ chỉ số và ETFs. T uy nhiên, việc các nhà đầu t ư cá nhân m ua được chỉ số là rất khó , bởi v ì để làm điều này buộc ph ải mua cả 500 cổ phiếu của c ác công ty khác nh au.
  16. S & P 500 2008 Performance Chỉ số FTSE 100 ( đọc là footsie) l à chỉ số cố phiếu của 100 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất được ni êm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn ( LSE), được bắt đầu từ ngày m ùng 3 thán g 1 năm 1984, với điểm sàn là 1000. Các côn g ty thành phần phải đáp ứn g các yê u cầu của FT SE Gro up, bao gồm việc đã niêm yết toàn diện trên sàn LSE với giá được tính theo đồng bản g Anh hoặc đồng Euro trên SETS (Stock Exchan ge Electronic T rading Service), v ượt qua các kiểm t ra về quốc tịch, mức độ biến độn g giá t ự do (fr ee float) và tính thanh khoản. Gi ao dịch được tiến hành từ 8:00 đến 16:29 (khi phiên đấu giá cuối cùng bắt đầu), và giá đóng cửa được lấy lúc 16:35 (m ặc dù hầu hết giá đóng cửa của FTSE 100 được lấy lúc 16:36). Giá trị cao nh ất của chỉ số FTSE 100 tính đến thời điểm này là 6950,6 điểm, đạt được n gày 30 thán g 12 năm 1999. Chỉ số được x em như phon g vũ biểu của n ền kinh tế Anh và l à chỉ số cổ phiếu hàng đầu ở châu Âu. Nó được duy trì bởi FTSE Group, m ột công ty độc lập mà ban đầu là kết quả của sự liên doanh giữa Fin ancial Times và LSE (FT SE chính là viết tắt của Financial Times S tock Exchange). T heo website của FTSE Group, 100 công ty FTSE 100 chiếm đến 80% thị trườn g chứn g khoán ở Anh. Bên cạnh FT SE 100 In dex, tập đoàn FTSE giới thiệu tiếp FTSE 250 Index (chỉ số của 250 công ty lớn tiếp theo), FTSE Fledgling, the FTSE 350 Index(tổng hợp của FT SE 100 và FTSE 250), FTSE Sma llCap. Cuối cùn g là FT SE All- Shar e, là chỉ số tổng hợp của c ả 3 chỉ số FTSE 100 In dex, FT S 250 Index, và FTSE Sma llCap. E Thành phần của chỉ số này được thay đổi từn g quý. Nhữn g côn g ty lớn nhất trong FTSE 250 sẽ được đề cử nếu giá trị vốn hóa t hị trường của ch ún g lọt vào top 90 của FT SE 100. Năm 2006, ngưỡn g để được đề cử là 2,9 tỷ bảng Anh. Đến n gày 29 thán g 9 năm 2006, 6 công ty thành phần lớn nhất của chỉ số FT SE 100 là BP, Royal Dutch Shell, HSBC Hol din gs, the Vodafone Group, the Royal Bank of Scotland Gro up and GlaxoSm ithKline đều có giá trị trên 60 tỷ bản g
  17. CHƯƠNG 3: QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Văn bản pháp lý: các quỹ đầu tư ở Việt Nam hoạt động dưới sự quản lý của các văn bản sau: Luật Chứng khoán (29/9 /2006) trong đó có h ai chươn g về công ty Quản lý quỹ (ch ươn g I V) và Quỹ đầu tư ch ứn g khoán (chươn g V). Luật sửa đổi và bổ sun g một số điều của Luật CK ngày 24/11/2010 giới thiệu khái niệm về quỹ đầu tư bất động sản. Quyết định của Bộ Tài chính ( BTC) số 45-2007-QD- BTC n gày 5/6/2007 ban h ành Quy chế về vi ệc thành lập Quỹ đầu tư ch ứn g khoán. Quyết định của BTC số 35-2007- QD- BTC n gày 15/5/2007 ban hành Quy chế về v iệc tổ chức và hoạt độn g của công ty Quản lý quỹ. 3.1 FTSE Vietnam Index ETF: Đây là quỹ ETF đầu tiên hiện diện trên thị trường chứn g khoán Việt Nam . Được Deutsche Bank AG thành lập từ ngày 15/01/2008, với mã nhận dạng chứng khoán quốc tế (I S N) số LU0322252924. và đăn g ký tại Gran d Duchy của L uxembuor g theo luật I Luxembo ur g. Công ty phát hành: db-xt racker s. Công ty quản lý: db-platinum advisor s. Ngân hàng lưu ký: State Street Bank L uxem bourg SA Quỹ FTSE Vietnam Index được n iêm yết tại Bor sa Italiana (EUR), Deutsche Bor sa -Xetra (EUR), Lon don ( USD và GBP), Euronext Paris (E UR), St uggart (EUR), Hong Kon g ( HKD), Singapore SGX- ST, SI X – Swiss ( CHF), Sto ckhom (SEK). Với mã nhận dạng ch ứng khoán quốc tế (I SIN) số LU0322252924. Chỉ số làm tiêu chuẩn của quỹ là FTSE Vietnam Index. Chỉ số này gồm 90% cổ phiếu hàn g đầu bởi giá trị vốn hóa thị trườn g trên thị trường ch ứn g khoán Việt Nam. Tổng phí là 0.85% (Phí quản lý: 0.65%/năm , Phí cố định: 0.2% /năm) Số vốn ban đầu là 5,1 triệu USD. Quy mô khá nhỏ nên Quỹ khi đó khôn g được NĐT nội địa ch ú ý. - Tuy nhiên, chỉ hai t háng sa u đó, quy mô tài sản quỹ ETF này tăn g gấp đôi. Nửa năm sau ngày thành lập, tài sản của Quỹ đạt m ức 100 triệu USD, tăn g gấp 20 lần so ban đầu. Do các NĐT bên ngo ài góp thêm vốn và theo đà tăng của VN-In dex, tài sản mà Quỹ quản lý liên tục m ở rộng. - Năm đầu tiên, tài sản Quỹ đạt m ức cao nhất 160 triệu USD vào c uối tháng 8/2008, khi VN-In dex đạt đỉnh cao. Nh ưn g khi bóng mây đen c ủa cuộc kh ủng hoản g tài chính toàn cầu vần v ũ trên bầu trời thì quy mô của Quỹ đã giảm x uốn g nhanh chón g, có lúc chỉ còn 40 triệu USD, ch ỉ bằn g 25% lúc cao nh ất.
  18. Tính đến ngày 30/03 /2012 tổng tài sản của quỹ này đã tăng đến m ức 281 triệu USD. Mức tăng tài sản trong quý I/2012 ước tính là 47,6%. Danh mục đầ u tư FTSE đến tháng 11 /2011 Nguồn FTSE Vietnam Index Tính đến cuố i quý I /2012, CTG là cổ phiếu đứng ở Top 5 và cũn g là cổ phi ếu n gân hàn g có tỷ trọng nắm giữ cao nhất trong danh m ục đầu tư.
  19. Tên Mã chứn g khoán Tỷ trọng(%) Công ty CP Vincom VI C 14,54 Công ty CP T ập đoàn Ma San MSN 9,75 Công ty CP Cơ điện lạnh REE 8,82 Ngân hàn g T MCP Công Thươn g VN CT G 7,26 Công ty CP Hoàn g Anh Gia Lai HAG 6,89 Ngân hàn g T MCP Ngoại thươn g VN VCB 6,32 TCT Phân bón và Hoá ch ất Dầu khí DPM 5,47 CTCP Khoan và Dịch v ụ Khoan Dầu khí PVD 4,81 Tập đoàn Bảo Việt BVH 4,66 Công ty CP T ập đoàn Hòa Phát HP G 4,63 3.2 The Market Vector Vietnam ETF (ký hiệu: VN M): Quỹ này do Côn g ty quản lý đầu tư Van Eck Global thành lập. Chứn g chỉ của ETF này được niêm yết trên NYSE từ trong tuần thán g 8/2009, với mã nhận dạn g chứn g kho án quốc tế (I SI N) số US57060U7616. Số vốn ban đầu của VNM ch ỉ vỏn vẹn 14 triệu USD. Ban đầu, Quỹ đã đầu tư vào m ột danh m ục gồm 28 ch ứng khoán niêm yết trên TTCK Việt Nam . Phí quản lý thường niên của ETF n ày khá thấp, chỉ 0,85% giá trị danh m ục/năm. - Chỉ số ch uẩn của quỹ này là Mark et Vector Vietnam. Chỉ số này là t ài sản độc quyền c ủa 4 asset-m anagem ent Gm bH, đơn vị ký hợp đồng với S dar d & Poor, một bộ phận của Mc tan Graw Hill. Tính đến ngày 8/12/2010, tài sản của Quỹ quản lý đã tăng lên m ức 220 triệu USD. Theo thông tin mới nhất từ Van Eck Glo bal, số tài sản c ủa Quỹ đang quản lý có 68,4% được dành đầu tư trực tiếp v ào 24 loại cổ phiếu Việt Nam . Bên cạnh đó, quỹ ETF này còn nắm 1,7 triệu chứn g chỉ quỹ Vinacapital Vietnam Opportunity Fun d Ltd và một số cổ phiếu của các côn g ty trong lĩnh vực năn g lượn g nh ư Talisman Energy Inc ( Cana da), Premier Oil PLC ( Anh).. Danh mục đầu tư c ủa VNM :Tất cả cá c tổ chức tính đến ngày 13/4/2012 % Tài STT Tổ chức Ticker Cổ phi ếu GT thị trường sản ròn g 1 BAOVIET HOLDINGS BVH VN 8,492,7 96 $29,971,3 64.8 4 9.23% 2 VIET IN B ANK CTG VN 21,6 04, 642 $23,193,1 21.6 0 7.14% 3 VI NC OM JSC VIC VN 4,888,7 30 $22,301,5 29.4 1 6.87% 4 JSC B ANK FOR FOR VCB VN 14,568, 968 $21,827,2 17.3 6 6.72% SAIGON THUONG T IN 5 STB VN 17,6 96, 120 $21,668,7 18.3 7 6.67% COMMERCIAL 6 PETROVIET NAM FER DPM VN 10,5 56, 610 $15,930,9 90.0 9 4.91% 7 CHAROEN P OK-NVDR CPF-R T B 11,8 79, 300 $14,272,7 09.1 4 4.40% 8 PREM IER OI L PLC PMO LN 2,159,7 55 $13,156,3 20.7 0 4.05% 9 TALISMAN E NERGY TLM US 1,052,8 61 $13,139,7 05.2 8 4.05%
  20. % Tài STT Tổ chức Ticker Cổ phi ếu GT thị trường sản ròn g 10 GAM UDA B HD GAM MK 10,9 59, 987 $13,004,7 63.5 3 4.01% 11 OIL & NATURAL GA ONGC IN 2,524,0 78 $12,766,3 98.0 2 3.93% 12 OCEAN GROUP JSC OGC VN 13,6 27, 516 $10,249,7 50.4 9 3.16% 13 PETR OVIET NAM TEC PVS VN 11,7 93, 300 $9,800,863.18 3.02% 14 VIET NAM CONSTR U VCG VN 14,5 59, 097 $9,685,830.83 2.98% 15 HAGL JSC HAG VN 5,442,6 12 $8,019,304.73 2.47% 16 ITACO ITA VN 16,5 70, 519 $7,755,014.59 2.39% 17 PAR KSON HOLDINGS PKS MK 4,336,8 15 $7,577,500.05 2.33% 18 SOC O INTL P LC SIA LN 1,524,2 11 $6,979,018.42 2.15% 19 PETROVIET NAM FIN PVF VN 10,4 82, 672 $6,878,407.33 2.12% 20 PETROVIET NAM C ON PVX VN 11,7 34, 468 $6,705,410.29 2.07% 21 PETROVIET NAM DRI PVD VN 3,417,3 06 $6,547,443.43 2.02% 22 KI NH BAC C ITY DE KBC VN 8,767,6 70 $6,483,655.13 2.00% 23 PHA LAI THERMAL PPC VN 13,3 40, 490 $6,470,057.58 1.99% 24 MINOR INTER-NVDR MINT-R TB 13,1 66, 250 $5,476,571.37 1.69% 25 HOA PHAT GRP JSC HPG VN 4,427,4 84 $5,472,251.79 1.69% 26 KIM LONG SECUR IT KLS VN 8,490,8 00 $5,381,923.65 1.66% 27 VI NACAPITAL VIET VOF LN 2,523,4 29 $3,921,653.44 1.21% 28 GEMADEPT CORP GMD VN 2,633,3 46 $3,855,644.64 1.19% 29 SONGDA URBAN & I SJS VN 2,076,4 50 $3,784,574.41 1.17% 30 REE REE VN 1,395,6 20 $1,122,213.36 0.35% MINOR INTER NVDR- 31 MINT/R4 TB 280,640 $22,218.09 0.01% CW13 32 SHB BANK SHB VN 50 $27.61 0.00% 33 DIC C ORP DIG VN 6 $5.94 0.00% 34 HOA SEN GROUP HSG VN 4 $3.05 0.00% 35 Net Other Assets / Cash 0 $1,397,955.35 0.43% Tính đến cuố i quý I/2012, giá trị tài sản quản lý của quỹ Mark et Vectors Vietnam ET F thuộc Vaneck Global đã tăng lên mức 304 triệu USD (tươn g đươn g 30% so v ới đầu năm ). Điều này chứng tỏ các nhà đầu tư đã góp thêm m ột lượn g vốn lớn v ào quỹ ETF n ày. Số vốn đầu tư thêm chủ yếu để mua cổ phi ếu n gân hàng. Top 5 nắm giữ bởi quỹ Market Vectors Vietnam ETF theo số lượng tính đến ngày 02/4/2012
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2