intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn

Chia sẻ: Bookstore_1 Bookstore_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

467
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự xuất hiện của Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nó tồn tại và thực hiện các chức năng của mình. Nhà nước dùng quyền lực chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn

  1. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Tiểu luận Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 1
  2. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Sự xuất hiện của Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm b ảo điều kiện cho nó tồn tại và thực hiện các chứ c năng của mình. Nhà nước dùng quyền lực chính trị để b an hành những quy đ ịnh pháp lu ật cần thiết làm công cụ phân phối m ột phần của cải xã hội và hình thành qu ỹ tiền tệ tập trung củ a Nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế khóa tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là mộ t tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng việc thự c hiện chứ c năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế được Nhà nư ớc sử d ụng như một công cụ kinh tế quan trọng nh ằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nư ớc, góp phần điều chỉnh nền kinh tế và điều tiết thu nhập trong xã hộ i. Mặc dù, hệ thống pháp lu ật thuế đ ã đ ược Nhà nước quan tâm sử a đổ i thường xuyên cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, nhưng hàng n ăm tình trạng thất thu thuế vẫn xảy ra và trở thành mố i quan tâm không chỉ củ a Nhà nước mà còn đố i với các doanh nghiệp và dân cư. Một trong những nguyên nhân dẫn đ ến tình trạng thất thu thu ế là người dân chưa được tuyên truyền một cách đầy đủ, có h ệ thống về vai trò của thu ế cũng như những quy đ ịnh của pháp lu ật thuế n ên sự tự giác trong việc thự c hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước còn thấp, tình trạng trốn thuế xảy ra thường xuyên, thậm chí có nhiều người còn quan niệm trốn thu ế là đương nhiên. Tình trạng trên đây xảy ra m ột phần cũng do những quy đ ịnh của pháp luật về quản lý thuế ở Việt Nam chưa hoàn thiện, các quy định còn nhiều bất cập, tính hiệu quả chưa cao. Th ậm chí pháp luật thu ế còn chưa quan tâm đúng mức đ ến tính thự c thi cũng như chưa đưa vào các văn bản pháp luật thu ế nh ững quy định về quản lý thuế m ang tính hiệu quả, vì vậy, chưa đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của n gười dân. Một trong những hình thức thất thu thu ế của nhà nư ớc phổ biến nh ất hiện n ay tại các doanh nghiệp cũng như các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đó là tình trạng th ất thu ở Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 2
  3. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa khâu bán hàng không xuất h óa đơn, hoặc tình trạng làm giả hóa đơn, hiện tượng gian lận hóa đơn, thất thoát hóa đơn, sử dụng hóa đơn đ ể trốn tránh ngh ĩa vụ nộp thuế, lừa đ ảo, chiếm đoạt tiền hoàn thu ế của Nhà nước đang diễn ra phổ biến trong phạm vi cả nước … Để thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu củ a ngân sách Nhà nước, là công cụ kích thích nền kinh tế phát triển, đ ảm bảo công bằng xã hội, bài lu ận n ày xin đ ề cập đ ến tầm quan trọng của thu ế giá trị gia tăng, loại thuế chủ yếu chiếm 80% nguồn thu từ thuế của nhà nước và những suy ngẫm về thực trạng quản lý hóa đơn giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Bài luận được hoàn thiện với mục tiêu chính như sau: Th ứ nhất, lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ. Th ứ hai, thự c trạng và giải pháp công tác quản lý hóa đơn giá trị gia tăng hiện n ay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là luật thu ế và công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ở nước ta. Ph ạm vi nghiên cứu là việc qu ản lý hóa đơn chứng từ củ a nhà nước. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 3
  4. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Thuế giá trị gia tăng (VAT) 1 .1.1 Khái niệm: Theo luật thuế GTGT (được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp lần thứ 11 thông qua n gày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ n gày 01/01/1999), thuế GTGT là lo ại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm, hàng hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành cho đ ến tiêu dùng. Chính vì vậy chúng ta còn gọ i là thuế doanh thu có kh ấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ, và người tiêu dùng phải ch ịu số thuế đó khi mua hàng hóa, d ịch vụ . 1 .1.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế.  Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Đối với giá tính thuế, tùy vào từng loại hành hóa, dịch vụ cụ thể m à giá tính thuế được quy định ở các giá trị khác nhau. Đối với thuế suất, Luật thuế GTGT của Việ t Nam hiện nay quy định 3 mức thuế suất là: 0 %, 5 % và 10 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu.  Phương pháp tính thuế.  Phương pháp khấu trừ thuế. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 4
  5. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Xác đ ịnh thuế GTGT phải nộp: Số thuế Số thuế Số thuế GTGT _ = GTGT GTGT đầu vào được p hả i nộp đầ u ra k hấ u trừ  Thu ế GTGT đầu ra = tổng số thuế GTGT của hàng hóa, d ịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên Giá tính thuế của HH,DV Thuế suấ t × = hóa đơn thuế GTGT chịu thuế bán ra  Thu ế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HH, DV. Tùy vào từng loạ i HH, DV khác nhau mà mức thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cũng khác nhau.  Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Xác định số thu ế phải nộp: Số thuế GTGT của = GTGT Thuế suất HH,DV chịu × p hả i nộp thuế bán ra Trong đó: Giá thanh Giá thanh toán - toán HH, HH, DV mua vào GTGT của = DV bán ra tương ứng HH, DV 1 .1.3. Vai trò của thuế GTGT. 1 .1.3.1. VAT trong lưu thông hàng hóa. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 5
  6. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Với ưu điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với to àn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu, nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm sú t, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động th ì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thu ế. Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Qu ỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại h àng hoá, dịch vụ th ường không thay đổi và mức sản xuất của các doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng cũng không sút giảm, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ đ iều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông h àng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đ ã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. 1 .1.3.2. VAT trong quản lý Nhà nước về kinh tế. Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ ch ế thị trường có sự quản lý cuả nh à nước, do đó thu ế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:  Thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nư ớc.  Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ n ên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.  Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng m à còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 6
  7. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa chi phí, h ạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có th ể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.  Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập kh ẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.  Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đ ẩy n gười mua phải đòi hỏi n gười bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Trong họat động bán lẻ ngư ời tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì họ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào do là người tiêu dùng cuối cùng điều này d ẫn đến việc không xuất hóa đơn của ngư ời bán để trốn thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.  Nâng cao đư ợc tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của n gười nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có m ặt thuận lợi vì đã buộc ngư ời mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đ ơn đ ầy đủ n ên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nư ớc ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước n ên hạn chế thất thu về thuế.  Tăng cư ờng công tác hạch toán kế toán và thúc đ ẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.  Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 7
  8. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa  Thuế giá trị gia tăng đ ược ban h ành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số lo ại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên th ế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp thu tiến bộ n hất hiện nay, được đánh giá cao do đ ạt được các mục tiêu lớn củ a chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát sinh mộ t số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đang từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thự c hiện Luật thuế giá trị gia tăng. 1.2. Hóa đơn GTGT 1 .2.1. Khái niệm: Theo quy đ ịnh tại Điều 3, Ngh ị định 89: “Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ”. Quy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nh ập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. 1 .2.2. Chức năng, vai trò của hóa đơn chứng từ. Hoá đơn là mộ t bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ đ ịnh tại các Lu ật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để qu ản lý thu thuế cho NSNN đ ược sử dụng để mua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để đảm bảo chất lượng hàng hoá - d ịch vụ và bảo hành hàng hoá và dùng để thanh quyết toán tài chính khi mua hàng cho Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 8
  9. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa công ty, cơ quan, tập th ể…cũng nh ư để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của mộ t doanh nghiệp. Đối với mối quan h ệ giữa cơ quan thu ế và doanh nghiệp thì hoá đơn là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, kh ấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác đ ịnh chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thu ế trự c thu. Việc kiểm tra xu ất hóa đơn khi bán hàng đồng thời sẽ kiểm tra được doanh số b án đúng với thực tế, doanh nghiệp khó có thể báo cáo “âm”, từ đó hàng lậu, hàng hóa không có hóa đơn sẽ khó lọt vào th ị trường. Giúp xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổ i hàng hoá, d ịch vụ. Hoá đơn là chứng từ xác định chi phí hợp lý khi tính thu ế thu nhập doanh n ghiệp và các vấn đ ề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong việc thực h iện Lu ật thuế giá trị gia tăng và các Lu ật thuế mới thì hoá đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn thu ế, đảm b ảo tính chính xác và chống th ất thoát tiền Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tố t ch ế độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.  Ý nghĩa công việc quản lý hóa đ ơn của Nhà nước: Vì hoá đơn là chứng từ ghi nh ận hoạt động kinh doanh nên hoá đơn cũng có n ghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền bởi vì, hoá đơn tài chính nếu vượt ngoài tầm kiểm soát củ a Nhà nước thì còn nguy hiểm hơn cả việc làm tiền giả rất nhiều. Đố i với doanh nghiệp, hoá đơn cũng là bằng ch ứng ch ủ yếu cho một nghiệp vụ kinh doanh và có tính chất quyết định đến ngh ĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước phải quản lý hoá đơn. Việc quản lý hoá đơn có ý ngh ĩa rất to lớn không chỉ đối với Nhà nước mà cả đố i với bản thân doanh nghiệp. Việc quản lý nếu không tốt có th ể dẫn đ ến việc phản ánh sai lệch kết quả sản xuất kinh doanh, nghĩa vụ đố i với Nhà nước của doanh nghiệp; Các đối tượng xấu có thể lợi dụng các kẽ hở trong quy định về hoá đơn đ ể gian lận, rút tiền của NSNN; qu ản lý hoá đơn không tốt sẽ tạo ra sự bất bình đẳng Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 9
  10. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa giữa các doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu đến môi trường sản xuất kinh doanh của doanh n ghiệp. Đố i với Nhà nước, việc qu ản lý hoá đơn không tốt sẽ dẫn đ ến các thông tin về doanh nghiệp bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc hoạch đ ịnh các chính sách vĩ mô của Nhà nư ớc. Nhìn một cách tổng th ể, quản lý tố t hóa đơn sẽ m ang lại nhiều lợi ích:  Thứ nhất, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tự quản lý tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua hoá đơn, doanh nghiệp dễ d àng hạch toán được các luồng hàng hoá, d ịch vụ cũng như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh, xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh n ghiệp; thực hiện tốt các quy định của Luật thuế và làm tròn nghĩa vụ với Nh à nước.  Thứ hai, tạo sự b ình đẳng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trong việc thi h ành các Luật thuế. Sự minh bạch trong các quy định về hoá đ ơn đ ảm b ảo sự nhất quán trong quá trình th ực hiện văn bản, từ đó, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong quá trình thực thi các luật thuế.  Thứ ba, góp ph ần thực hiện thắng lợi các luật thuế. Hoá đơn là căn cứ để các doanh nghiệp kê khai thu ế, khấu trừ thuế, là căn cứ để hoàn thu ế GTGT, là căn cứ để h ạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, là căn cứ để thực hiện quyết toán thuế, vì vậy, công tác quản lý hoá đ ơn chính là cơ sở cho sự th ành công của các Luật thuế. 1 .2.3. Một số quy đ ịnh của nhà nước về thực hiện hóa đơn chứng từ: Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ ph ải th ực hiện chế độ hóa đ ơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thu ế GTGT theo phương pháp kh ấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, d ịch vụ ch ịu thuế TTĐB (trừ trường h ợp được dùng hoá đơn, chứng từ đ ặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán ch ưa có thuế GTGT, phụ thu Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 10
  11. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, ch ỉ ghi chung giá thanh toán thì thu ế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.  Hoá đơn, ch ứng từ h ợp pháp là: Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thu ế cun g cấp cho các cơ sở kinh doanh. Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng. Các lo ại hoá đơn, chứng từ đ ặc thù khác được phép áp dụng. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 11
  12. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN Ở NƯỚC TA. 2.1 Thực trạng sử dụng hóa đơn ở các doanh nghiệp Trong các năm qua, đại bộ ph ận các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đều chấp hành nghiêm chỉnh chế độ in phát hành, qu ản lý sử dụng hoá đơn và đã thự c hiện đ ầy đ ủ nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên đ ã có một số doanh n ghiệp chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ ph ần và hộ kinh doanh đã có hành vi vi phạm quy đ ịnh về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn; n ghiêm trọng là bán hàng không lập và giao hóa đơn hoặc lập và giao hóa đơn không h ợp pháp cho khách hàng; không báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo đúng quy đ ịnh; in hóa đơn giả; mua hóa đơn không phả i từ cơ quan thuế; tự in hóa đơn chưa đ ược sự chấp thu ận của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn khố ng; lập hóa đơn chênh lệch giá trị giữa liên 1 và liên 2 cho khách hàng… Đặc biệt mộ t số tổ ch ức, cá nhân đã lợi dụng việc cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh thủ tục đơn giản, lý lịch nhân thân của chủ doanh nghiệp chưa đư ợc xác định đ ầy đủ, có hàng nghìn doanh nghiệp thành lập nhưng không nh ằm mụ c đích kinh doanh mà chỉ m ua hoá đơn để bán kiếm lời rồ i bỏ trốn không rõ địa chỉ kinh doanh (tính đ ến nay có khoảng trên 2000 tổ chức, cá nhân kinh doanh bỏ trốn không tìm thấy địa chỉ). Những hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân nêu trên đ ã gây hậu quả n ghiêm trọng làm th ất thoát Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh chung, đến lợi ích của tổ chức, cá nhân khác, của các tổ chức kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến kỷ cương tài chính của Nhà nước. 2 .1.1 Các hành vi và hình thức vi phạm về hoá đơn chứng từ phổ biến hiện nay  Bán hàng không lập hoá đơn, không kê khai doanh thu. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 12
  13. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa  Không ghi đầy đủ hoặc ghi sai các yếu tố trên hoá đơn như địa chỉ, mã số thuế...  Bán hàng ghi hoá đơn chênh lệch giữa các liên hoá đơn (giá trị hàng hoá, d ịch vụ trên liên giao cho khách hàng cao hơn trị giá hàng hoá, d ịch vụ trên các liên còn lại).  Bán hàng lập hoá đơn ghi giá trị thấp h ơn thực tế thanh toán.  Sử dụng hoá đơn giả để bán h àng, để khấu trừ thu ế đầu vào hoặc xin ho àn thuế.  Sử dụng hoá đ ơn của đơn vị khác (xin, mua) hoặc đã báo m ất.  Xuất hoá đ ơn theo bảng kê bán lẻ không lưu giữ liên 2 với lý do xé bỏ mất nhưng lại dùng để xuất hàng cho đơn vị khác hoặc đem bán.  Dùng hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành đã sử dụng sau đó tẩy xoá (d ùng hoá ch ất hoặc tẩy cơ học) để dùng lại.  Viết hoá đơn bán hàng không đúng ngày thực tế bán hoặc có trường hợp trước cả ngày mua hoá đơn tại cơ quan thu ế.  Xuất hoá đơn khống cho khách hàng.  Sử dụng hoá đ ơn không do Bộ Tài chính phát hành đ ể bán hàng,  Bán hoá đơn trắng.  Hoá đơn đ ã sử dụng xuất hàng cho khách nhưng quay vòng lại để báo huỷ.  Xuất giùm hoá đơn.  Đóng d ấu giùm trên hoá đơn.  Khấu trừ thuế đầu vào không có hoá đơn, hoá đơn không hợp pháp, không đúng tỷ lệ.  Kê khai hoá đơn dịch vụ không đ ược khấu trừ của hàng hoá không dùng cho hoạt động SXKD.  Kê khai thuế đầu vào trên b ảng kê sai với thực tế. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 13
  14. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa  Lập hồ sơ, hợp đồng kinh tế khống hoặc với đối tác không có thực để chiếm dụng tiền hoàn thuế.  Công ty mẹ thành lập nhiều công ty con để ho àn chỉnh hồ sơ rút tiền ho àn thuế của Nhà nước.  Kê khai hàng hoá xuất khẩu nhưng thực tế lại bán trong nư ớc để hưởng thuế suất 0%.  Xuất khẩu khống để đư ợc hoàn thuế, quay vòng hàng nông sản đã xuất khẩu b ằng nhiều đư ờng khác nhau để xuất được nhiều lần. 2 .1.2. Một số hành vi gian lậ n trốn thuế ở doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh  Thành lập công ty “ma” để mua bán hóa đơn và gian lậ n thuế. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong số hơn 20.000 doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thì có kho ảng vài trăm doanh nghiệp “ma": Sinh ra chỉ nhằm mục đích để mua bán, sử dụng hóa đ ơn giá trị gia tăng (GTGT) bất hợp pháp, chiếm dụng vốn Nhà nước. Loại đối tượng n ày thường thành lập doanh nghiệp với rất nhiều n gành n ghề kinh doanh, thu ê nhà với hợp đồng ngắn hạn làm trụ sở công ty để có điều kiện mua hóa đơn GTGT, lợi dụng sự thiếu hiểu biết, hám lợi bất chính, thuê người lao động tự do hoặc không nghề nghiệp làm giám đốc công ty. Những giám đốc “ma” này được hưởng lư ơng hàng tháng và chịu sự điều hành của các đối tượng chủ mưu từ ký các tờ khống, khai thuế khống... hợp thức hồ sơ chứng từ. Sau khi mua đư ợc hóa đơn các đối tượng đều bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Và sau đó dùng hóa đơn đó để hợp thức số h àng hóa mua trôi nổi, không có hóa đơn chứng từ, hoặc bán cho các đơn vị gian lận thuế khác để hợp thức hóa số hàng hóa mua vào, nếu không phát hiện kịp th ời, những hóa đơn này sẽ ngang nhiên trở thành chứng từ “sạch”, giúp hợp thức hóa các kho ản chi khống, phục vụ mục đích trốn thuế. Nghiêm trọng hơn, nó có thể trở thành chứng từ để rút ruột ngân sách Nhà nước khi bị sử dụng để xin hoàn thu ế GTGT với giá trị lớn. Ngoài ra, thủ đoạn thư ờng gặp của những doanh nghiệp kiểu n ày còn lợi dụng thời gian chậm nộp thuế cho ph ép đ ể mở liên tiếp các tờ khai tại một hoặc nhiều nơi khác nhau rồi nhập ào ạt một số lượng lớn hàng hoá qua cửa khẩu. Cho Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 14
  15. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa đ ến sát thời điểm đáo hạn nộp thuế của lô hàng đầu tiên (15 ngày, 30 ngày hoặc 9 tháng tu ỳ theo từng loại hàng hoá) thì các doanh nghiệp n ày tự động... biến mất, bỏ lại đ ằng sau những khoản nợ thuế hàng tỉ đồng. Cũng có trường hợp doanh nghiệp chỉ nhập hàng một lần rồi sau đó thay đổi toàn bộ địa chỉ, trụ sở và thậm chí là cả đổi tên doanh nghiệp. Để rồi cũng chính con n gười đó tiếp tục nh ập lô h àng khác, với một tư cách pháp nhân khác để lại nhận được ưu đãi về chậm nộp thuế một cách hợp pháp.  Xuất hóa đ ơn VAT khống : Không có giao dịch cung cấp hàng hóa và dịch vụ nh ưng hóa đơn vẫn được xuất và trị giá trên hóa đơn có th ể được tính là chi phí hợp lý hợp lệ giúp giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với chủ doanh nghiệp) hoặc để chiếm đoạt trị giá hóa đơn khi thanh toán với công ty (đối với nhân viên).  Bán hàng lập hóa đơn chênh lệch giữa các liên. Mộ t trong những cách gian lận đơn giản, không tốn nhiều công sức đó là người mua và ngư ời bán thông đồ ng với nhau ghi chênh lệch thu ế GTGT giữa liên 1 (người b án giữ) và liên 2 (màu đỏ, giao cho khách hàng) khác nhau. Người bán sẽ hạ giá trị ghi ở liên 1 thấp xu ống để khai báo lỗ, không ph ải đóng thu ế thu nh ập doanh nghiệp hoặc để giảm số thu ế GTGT ph ải nộp đồng thời ghi giá trị trên liên 2 của hóa đơn cao h ơn giá thanh toán trên thực tế giúp người mua tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.  Lập hồ sơ xuất khẩu khố ng để được hoàn thuế. Theo quy định, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có thu ế suất thuế GTGT là 0% thì các đơn vị xuất khẩu sẽ đ ược hoàn lại thuế GTGT. Lợi dụng chính sách khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu này, một số doanh nghiệp không có hàng hóa xuất khẩu nh ưng cũng lập hồ sơ xuất khẩu khống. Các doanh nghiệp sẽ lập các hợp đồng mua bán khống cũng nh ư xuất hóa đơn khống. Các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch thu mua hàng hóa đ ầu vào khống (thường là với các mặt hàng nông/lâm/thủy sản) là các m ặt h àng thuộc loại không cần hóa đơn đầu vào và xu ất hàng khống ra nước ngo ài sử dụng các thủ đoạn để qua mặt cơ quan hải quan. Sau đó lập bảng kê và tờ khai để lấy lại tiền thuế VAT đầu vào mà họ đã không bao giờ phải chịu.Hình thức gian lận này của doanh nghiệp rất công phu và có tổ chức. Một ví dụ đ ã xảy ra ở th ành Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 15
  16. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa phố Hồ Chí Minh là Công ty cổ phần N.V và Công ty TNHH sản xuất thương m ại T.T phối hợp cùng một số người lập hợp đồng bán hàng, vận đơn tàu... “ma”, sử dụng một số hợp đồng may mặc xuất đi Nga, Ba Lan của doanh nghiệp khác để hợp thức hóa hồ sơ. Sau đó N.V xu ất hóa đơn bán hàng theo hợp đồng ngoại thương để làm hồ sơ đầu ra. Để hoàn tất hồ sơ xuất khẩu giả nhằm xin ho àn thuế, 2 công ty này đ ã nh ờ ông N.V.D đứng tên giả mạo 2 công ty nư ớc ngo ài đ ể ký các hợp đồng ngoại th ương, m ở tài khoản ngoại tệ. Sau mỗi hợp đồng, 2 công ty của ông N.V.D sẽ chuyển khoản thanh toán tiền mua h àng cho N.V nhưng thật ra số tiền này do Công ty N.V và T.T chuyển vào tài khoản của công ty ông N.V.D. Với thủ thuật này, các công ty trên đ ã lập được trót lọt nhiều hợp đồng xuất khẩu với giá trị kim ngạch xuất khẩu lên đến chục tỉ đồng và xin hoàn thuế hàng trăm triệu đồng của cơ quan Nhà nước.  In hóa đơn trùng! Gần đây, nhiều cửa h àng bán hàng đăng ký hóa đ ơn tự in và xu ất hóa đ ơn rất đ ầy đủ. Tưởng như các DN này chấp hành tốt việc xuất hóa đơn. Nào ngờ, đó lại là h ành vi gian lận tinh vi h ơn. Đó là in trùng số sê ri ở những cửa hàng chi nhánh khác nhau. Tức là, một công ty có nhiều cửa h àng thì các cửa hàng này đều xuất trùng một d ãy số sê ri như thế. Như vậy, DN đó có càng nhiều cửa hàng thì số thuế kê khai ch ỉ b ằng một cửa h àng và có th ể giấu doanh số của những cửa hàng khác xuất trùng số sê ri hóa đơn.  Lậ p công ty để “tự khai, tự... trốn!” Nếu kinh doanh và nộp thu ế theo hình thức thu ế khoán thì người kinh doanh b ị “ấn đ ịnh” mức thuế có thời hạn ít nhất cũng từ 6 tháng đ ến 1 năm. Dù tháng mưa, buôn bán ế ẩm, ngư ời kinh doanh cũng phải cắn răng nộp đúng số thu ế đã khoán. Muốn mức khoán “dễ thở” hơn, họ bu ộc ph ải kiến nghị và ph ải qua cả hộ i đồng (gồm cán bộ phường - xã cùng cán bộ quản lý thu ế trên đ ịa bàn) xem xét. Do vậy, bài học là nhiều cửa hàng, nhà hàng, quán ăn (th ực hiện thuế khoán) đã tuy không lớn nhưng cũng “tiến lên” thành lập công ty đ ể được “tự tính, tự khai, tự nộp thu ế”. Ngoài ra kinh nghiệm của chủ một nhà hàng cho hay rằng không nên thành lập công ty tại địa chỉ kinh doanh, như thế sẽ rất “rách việc”, vì chỉ cần không “khéo” sẽ b ị cán bộ thuế “hành”. Doanh số đơn vị bán ra bao nhiêu, cán bộ b iết được đề xuất Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 16
  17. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa xuống kiểm tra lên, kiểm tra xuống cũng mệt. Chính vì vậy các doanh nghiệp đã chuyển trụ sở công ty sang địa bàn qu ận khác, sau đó biến nhà hàng, cử a hàng kinh doanh thành đơn vị trực thuộ c công ty. Như vậy, hoạt động kinh doanh vẫn ở chỗ cũ, nhưng báo cáo thuế ở qu ận khác (nơi công ty đóng trụ sở). Vì thông thường, cán bộ thuế quận này rất ít đến quận khác kiểm tra. Không ít cửa hàng lớn, bán hàng mỗ i n gày doanh thu đến tiền tỷ nhưng đóng thuế rất ít. Điều đáng nói là, “ai cũng biết, ch ỉ m ình cán bộ thuế không biết”. Bên cạnh vấn đề lợi dụng thuế GTGT để chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước nh ư nói trên, thì vấn đề trốn thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng đang trở thành một vấn đề nổi cộm. Nhiều trường hợp đã lợi dụng việc đầu tư ngân sách từ Trung ương "rót" về các địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng để kiếm những khoản tiền "béo bở". Những đối tượng n ày phần lớn là những doanh nghiệp đại gia của một số Bộ, ngành, thành phố lớn. Họ nắm được "thóp" của các doanh nghiệp xây dựng ở địa phương ch ắc chắn "đói vốn", không đủ khả năng tài chính để đứng ra nhận thầu các công trình đ ầu tư trên. Các doanh nghiệp đại gia này nhanh chân nhảy vào đấu thầu, rồi sau đó sẽ bán th ầu lại cho các doanh nghiệp địa ph ương kiếm khoản tiền chênh lệch, rồi ung dung bỏ đ i, không kê khai nộp thuế tại địa phương theo quy đ ịnh... Có trường hợp, khi cơ quan thuế phát hiện ra thì đ ã... quá muộn, vì doanh nghiệp này đ ã kịp "cao chạy xa bay".  Tiêu điểm : Bán hàng không xuất hóa đơn Theo quy định, khi bán hàng có giá trị thanh toán trên 100.000 đồng, người bán phải có trách nhiệm xuất hóa đơn cho khách hàng. Việc không lập, không giao hóa đơn, hoặ c lập và giao hóa đơn không h ợp pháp đều bị xem là hành vi trốn thuế. Th ế nhưng, qua điều tra hàng loạt công ty, trong đó có không ít “đạ i gia”, không hề có “khái niệm” xuất hóa đơn khi bán hàng. Điều ngạc nhiên là rấ t hiếm trường hợp b ị xử lý. Hậu quả là, không chỉ ngân sách TPHCM “thất thu” hàng chục tỷ đồng thuế VAT mỗ i ngày, mà chính kiểu kinh doanh không minh bạch đã tạo điều kiện cho hàng lậu hoành hành. Ví d ụ về các doanh nghiệp bán hàng không xuấ t hóa đơn Siêu th ị điện máy Nguyễn Kim - m ột trong những “đ ại gia” kinh doanh điện m áy lớn nhất TP, n ằm ngay trung tâm quận 1 - bán hàng và giao chứng từ thanh toán Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 17
  18. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa cho khách hàng là “Phiếu nh ận tạm ứng/xu ất kho nội bộ”. Tuy trên phiếu ghi rõ “giá đ ã bao gồm thuế VAT”, nhưng trung tâm không hề xu ất hóa đơn cho khách theo quy đ ịnh. Lượng khách hàng ở đây khá đông, ngày cu ối tuần là không có chỗ chen chân, nhiều m ặt hàng trị giá lớn nên ước tính doanh số một ngày của họ ph ải đ ến tiền tỷ. Khu mua sắm Đệ nhất Phan Khang cũng vậy. Trong khu này có nhiều gian h àng khác nhau và tất cả đều dùng một m ẫu chứng từ tự in thống nhất là “Phiếu nh ận tạm ứng”. Về giá, có mặt hàng được niêm yết đ ã có thuế, có m ặt hàn g không “đá động” gì đến thuế cả, nhưng chung quy chứng từ thu tiền của khách cũng ch ỉ là cụ m từ “đã thu tiền” đóng trên phiếu nhận tạm ứng có logo của Phan Khang. Công ty cổ phần Máy tính Hoàn Long bán hàng và thu tiền đơn giản theo kiểu “tiền trao cháo múc”. Một số mặt hàng niêm yết giá đã có VAT, nhưng công ty vẫn không có bất cứ hóa đơn, chứng từ gì giao cho khách. Việc mua bán chỉ lập thành “phiếu báo giá” với ch ữ “R” nguệch ngo ạc để xác định khách đ ã thanh toán và nhận h àng, th ậm chí trên phiếu còn không ghi tên công ty hay cửa hàng. Công ty CP TMDV Phong Vũ có 2 cửa hàng nằm ở góc đường Cách Mạng Tháng Tám - Nguyễn Th ị Minh Khai với lượng khách mua máy vi tính có th ể nói là đông nhất TP. Trị giá lo ại hàng này rất lớn, thế nhưng cũng… không hề có hóa đơn. Giống như Hoàn Long, Phong Vũ cũng dùng “phiếu xuất hàng” với chữ “R” để chứng m inh giao d ịch xong, mặc dù giá bán nhiều m ặt hàng đ ã bao gồm thuế VAT. Không chỉ không giao hóa đơn cho khách khi bán hàng có thu ế VAT, nhiều công ty, cửa hàng còn bán hàng không có thuế VAT. Phổ biến nhất là các nhà hàng, dù mỗ i lần thu vào vài triệu đồng. chính điều này gây nên sự bất công b ằng giữa các doanh nghiệp bán hàng xu ất và không xu ất hóa đơn. Các cửa hàng điện máy, điện lạnh, vi tính lớn trên địa bàn TP, dễ thấy h ọ bán 2 lo ại hàng: với loại chính hãng củ a các công ty có thương hiệu thì giá bán đ ã có VAT, còn các loại khác thì không có VAT. Nhưng dù có thu ế hay chưa th ì khách cũng không đư ợc giao hóa đơn theo đúng quy định. Th ậm chí tại một số công ty, hầu như 100% hàng hóa được bán với giá không thuế VAT. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 18
  19. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Công ty TNHH TM Vương Qu ỳnh Trinh bán hàng điện lạnh, điện máy có trị giá lớn nhưng chứng từ giao dịch ch ỉ là “phiếu giao hàng” đóng dấu “đã thu tiền” giao cho khách. Trong phiếu còn ghi rõ “phiếu không có trị giá thay thế hóa đơn ” và số thuế VAT ghi trên phiếu thu bằng “0”, có nghĩa là khách muốn xuất hóa đơn phải đóng thêm thuế VAT. Câu hỏi được đặt ra là việc trốn thuế ngang nhiên ở các công ty lớn, ai cũng th ấy, tại sao các cơ quan chứ c năng không xử lý? Th ử tính, tổng mức bán lẻ trên địa bàn TPHCM trong 6 tháng đầu năm 2009 đạt 125.000 tỷ đồng, cả nước là 547.495 tỷ đồng, trung bình mức thu ế là 10% thì số tiền thu được gần 55.500 tỷ đồng, trong đó TPHCM là 12.500 tỷ đ ồng. Ước tính, lấy số thuế n ày chia cho 6 tháng thì số tiền thuế VAT thu được m ỗi ngày là 300 tỷ đồng, trong đó riêng TPHCM là 68 tỷ đồng/ngày. Với việc nhiều đại gia bán hàng không xuất hóa đơn như là một cách trốn thuế, rõ ràng số tiền thuế VAT mà nhà nước thất thu là con số không nhỏ. 2.2. Thực trạng luật thuế và bộ máy Để xảy ra tình trạng gian lận thuế tràn lan ở các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, làm thất thoát hàng ngàn tỉ đồng hàng năm cho ngân sách Nhà Nước, ngoài sự tinh vi trong trốn thu ế của doanh nghiệp thì có rất nhiều nguyên nhân như: chính sách thuế GTGT hiện hành còn quá nhiều khe hở, quá nhiều bất cập, không phù hợp với thực tại và yêu cầu phát triển của nền kinh tế; thuế GTGT là một loại thuế mới tiên tiến, nhưng công ngh ệ quản lý thu thuế chưa thể hiện đầy đủ tính tiên tiến, hiện đại; trong tư tưởng cải cách thuế vẫn còn mang nặng dấu ấn cơ chế cũ – cơ chế kế hoạch hoá tập trung; quá trình cải cách thuế chỉ mới tập trung nhiều đến khía cạnh chính sách m à chưa có sự quan tâm thích đáng đến việc cải cách h ành chính thuế ngay từ đầu. Điều này đã dẫn đến năng lực quản lý hành chính thuế thấp, hiệu quả chưa cao, làm xuất hiện nhiều tồn tại trong công tác hành thu; chưa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện thuế GTGT có hiệu quả… Nhưng trách nhiệm đ ầu tiên và quan trọng nhất thuộc về cơ quan ngành thuế và luật thuế ở nước ta còn quá nhiều bất cập trong công tác quản lý hóa đơn. Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 19
  20. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa 2 .2.1. Đối với hoá đơn chứng từ.  Do luật doanh nghiệp quá thông thoáng, thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản, không có sự kiểm tra kịp thời sau đăng ký kinh doanh, chưa theo dõi đ ược liên tục tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký. Do vậy, h àng ngàn doanh n ghiệp không kinh doanh hoặc đ ã bỏ kinh doanh nhưng không được phát hiện kịp thời, trong khi cơ quan thu ế vẫn bán hoá đơn trên cơ sở hồ sơ đăng ký kinh doanh đ ã được cấp.  Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: qui định hiện h ành là không phải lập bảng kê hoá đơn bán hàng (m ẫu 02/GTGT). Do vậy, cơ quan thuế không có cơ sở để kiểm tra, đối chiếu việc sử dngj hoá đơn của các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, trong khi các hoá đơn này được khấu trừ theo tỷ lệ % trên giá mua vào.  Theo qui định tại công văn số 6615/TC/TCT ngày 16/7/2001 của Bộ Tài chính: đối với số h àng hoá bán lẻ cho khách hàng không lấy hoá đ ơn, cuối ngày đơn vị b án hàng phải lập một hoá đơn chung cho số hàng này và liên 2 (giao cho khách hàng) được lưu tại quyển. Nhiều doanh nghiệp đã không thực hiện qui định này và vẫn xé liên 2, gây th ất lạc, mất. Đồng thời một số doanh nghiệp đã lợi dụng việc không phải giao liên 2 cho khách hàng để báo mất những liên 2 này và dùng để xuất hàng hoá, d ịch vụ cho các đơn vị hoặc bán cho người khác sử dụng.  Việc xử lý các hành vi vi ph ạm trong quản lý, sử dụng hoá đ ơn hiện nay không được qui định tại nhiều văn bản khác nhau, không thống nhất hoặc không cụ th ể, gây khó khăn cho việc thực hiện xử lý vi phạm ở các địa phương (Nghị định 49/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, Thông tư 30/2001/TT-BTC ngày 16/5/2001 của BTC sửa đổi Thông tư 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 hướng dẫn thực hiện Ngh ị định 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ; Quyết định số 31/2001/QĐ-BTC n gày 13/4/2001 của Bộ trư ởng BTC sửa đổi Quyết định 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng BTC...). Th ực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2