intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình dịch tễ mang gen Thalassemia/huyết sắc tố một số dân tộc tại Bắc Trung Bộ

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thalassemia và bệnh huyết sắc tố là bệnh lý di truyền dòng hồng cầu phổ biến nhất trên thế giới. Bệnh có tính địa dư, đặc trưng theo dân tộc. Việc xác định được chính xác tỷ lệ mang gen và đặc điểm đột biến gen bệnh thalassemia sẽ góp phần xây dựng chương trình phòng bệnh thalassemia tại cộng đồng. Xác định tình hình dịch tễ mang gen bệnh Thalassemia/bệnh huyết sắc tố của 6 dân tộc ở 5 tỉnh Bắc Trung Bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình dịch tễ mang gen Thalassemia/huyết sắc tố một số dân tộc tại Bắc Trung Bộ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH DỊCH TỄ MANG GEN THALASSEMIA/HUYẾT SẮC TỐ<br /> MỘT SỐ DÂN TỘC TẠI BẮC TRUNG BỘ<br /> Nguyễn Thị Thu Hà*, Lê Thị Thanh Tâm*, Bạch Quốc Khánh*, Ngô Mạnh Quân*, Nguyễn Triệu Vân*,<br /> Hoàng Kim Thành*, Nguyễn Ngọc Dũng*, Lê Xuân Hải*, Dương Quốc Chính*, Nguyễn Anh Trí*<br /> TÓM TẮT<br /> Thalassemia và bệnh huyết sắc tố là bệnh lý di truyền dòng hồng cầu phổ biến nhất trên thế giới. Bệnh có<br /> tính địa dư, đặc trưng theo dân tộc. Việc xác định được chính xác tỷ lệ mang gen và đặc điểm đột biến gen bệnh<br /> thalassemia sẽ góp phần xây dựng chương trình phòng bệnh thalassemia tại cộng đồng.<br /> Mục tiêu: Xác định tình hình dịch tễ mang gen bệnh Thalassemia/bệnh huyết sắc tố của 6 dân tộc ở 5 tỉnh<br /> BắcTtrung bộ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang ở 6 dân tộc thiểu số thuần huyết thống tại các<br /> tỉnh Bắc Trung Bộ. Xác định người mang gen bệnh dựa trên kết quả điện di huyết sắc tố và xét nghiệm ADN.<br /> Kết quả: Tỷ lệ mang gen thalassemia/huyết sắc tố của dân tộc Bru–Vân Kiều, Tà Ôi, Thổ, Chứt,<br /> Mường, Khơ Mú lần lượt là 79,3%, 74,7%, 58,8%, 46,9%, 41,4% và 37,7%. Dân tộc Mường có tỷ lệ α0-<br /> thal cao (16,1%), β0-thal cao (5,7%) và HbE (17,9%). Dân tộc Thổ có tỷ lệ mang gen α0-thal cao (14%),<br /> HbE cao (54%), β0-thal thấp (0,7%). Dân tộc Chứt không phát hiện α0-thal, có tỷ lệ HbE thấp (7,2%) nhưng<br /> β0-thal cao (4,7%). Dân tộc Bru-Vân Kiều và Tà Ôi có tỷ lệ mang gen Hb E cao là 52,7% và 39,7% và tỷ lệ<br /> α+-thal cao là 62% và 63,3%.<br /> Kết luận: Tỷ lệ mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 6 dân tộc tộc Bru–Vân Kiều, Tà Ôi, Thổ, Chứt,<br /> Mường sống tập trung ở Bắc Trung bộ đều rất cao. Có sự khác nhau giữa các dân tộc về tỷ lệ mang gen chung,<br /> về kiểu đột biến gen giữa các dân tộc.<br /> Từ khóa: huyết sắc tố, bắc trung bộ<br /> ABSTRACT<br /> CURRENT STATUS OF THALASSEMIA IN ETHNIC MINORITY POPULATIONS<br /> IN NORTH CENTRAL VIETNAM<br /> Nguyen Thi Thu Ha, Le Thi Thanh Tam, Bach Quoc Khanh, Ngo Manh Quan, Nguyen Trieu Van,<br /> Hoang Kim Thanh, Nguyen Ngoc Dung, Le Xuan Hai, Duong Quoc Chinh, Nguyen Anh Tri<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 286 - 291<br /> Objectives: Determine the prevalence and genetics mutation of thalassemia and hemoglobinopathies in 6<br /> ethnic minorities in North Central Vietnam.<br /> Methods: Cross sectional description.<br /> Results: The overall rate of thalassemia gene of the Bru–Van Kieu, Ta Oi, Tho, Chut, Muong, Khomu<br /> ethnic groups were 79.3%, 74.7%, 58.8%, 46.9%, 41.4% and 37.7%, respectively. The Muong had high<br /> prevalences of α0-thal (16.1%), β0-thal (5.7%) and HbE (17.9%). The Tho had high prevalences of α0-thal cao<br /> (14%), HbE (54%) and low rate of β0-thal (0.7%). The Chut had high prevalences of β0-thal (4.7%) and HbE<br /> (7.2%). The Bru-Vân Kiều and Ta Oi had high rate of Hb E were 52.7% and 39.7%; rate of α+-thal were<br /> 62% and 63.3% respectively.<br /> <br /> *Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà ĐT: 0985 826 986 Email: nguyenthuhanihbt@gmail.com<br /> <br /> <br /> 286 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: The prevalance of thalassemia and hemoglobinopathies in 6 ethnic minority groups (Bru–<br /> Van Kieu, Ta Oi, Tho, Chut, Muong, Khomu) in North Central Vietnam were very high. There were<br /> difference between rate and mutation of globin gene among 6 ethnic groups.<br /> Key words: hemoglobinopathie, north central Vietnam<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br /> Thalassemia (Thal) và bệnh huyết sắc tố Thiết kế nghiên cứu<br /> (HST) là bệnh lý di truyền đơn gen rất phổ biến Mô tả cắt ngang có phân tích.<br /> trên thế giới. Bệnh Thalassemia liên quan đến Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br /> nguồn gốc dân tộc, phân bố khắp toàn cầu song<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng<br /> có tính địa dư rõ rệt(7). Việt Nam thuộc vùng có<br /> cho 1 tỷ lệ<br /> nguy cơ cao mắc bệnh Thalassemia, đặc biệt<br /> p(1-p)<br /> Thalassemia có tỷ lệ lưu hành cao trong nhóm<br /> n= Z21-α/2<br /> dân tộc thiểu số. Trong đó, khu vực Trung bộ là (p x Ɛ)2<br /> địa bàn tập trung sinh sống của rất nhiều dân tộc Với mức ý nghĩa thống kê α=0,05.<br /> có xu hướng kết hôn cận huyết trong cùng dân<br /> Z21-α/2=1,96.<br /> tộc cao. Đột biến các gen globin rất đa dạng và<br /> Đối với các dân tộc Mường, chọn p = 0,21<br /> phức tạp, việc có các đột biến khác nhau hoặt kết<br /> (theo nghiên cứu tại tỉnh Hòa Bình(10)).<br /> hợp nhiều loại đột biến trên cùng một người có<br /> thể tạo ra các kiểu hình hết sức phong phú. Vì Các dân tộc có tỷ lệ kết hôn cận huyết >10%,<br /> vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu với mục chọn p=0,25, có dân tộc Bru-Vân Kiều, Tà Ôi,<br /> tiêu: “Xác định tình hình dịch tễ gen bệnh Chứt, Khơ Mú. Dân tộc Thổ ước tính tỷ lệ mang<br /> Thalassemia/bệnh huyết sắc tố của 6 dân tộc tại gen p=0,20 (Bảng 1).<br /> các tỉnh Bắc Trung Bộ”. Bảng 1. Bảng cỡ mẫu thực tế của các dân tộc<br /> Cỡ mẫu Cỡ mẫu Địa bàn<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU TT Dân tộc<br /> dự kiến thực tế nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu 1 Bru- Vân Kiều 369 429 Quảng Trị<br /> 2 Thổ* 492 413 Nghệ An<br /> Học sinh các trường PTTH/ PTCS và dân tộc<br /> 3 Tà Ôi 369 368 Quảng Trị<br /> nội trú tại các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ 4 Chứt 369 360 Quảng Bình<br /> (Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, 5 Mường * 462 336 Thanh Hóa<br /> Thừa Thiên-Huế) tham gia nghiên cứu thuộc các 6 Khơ mú * 369 332 Nghệ An<br /> dân tộc: Mường, Bru -Vân Kiều, Chứt, Tà Ôi, Tổng 2.430 2.238<br /> Thổ, Khơ Mú. *Dân tộc Mường, Thổ, Khơ Mú có số mẫu thu được thấp<br /> Người dân tại các xã/phường lân cận các hơn dự kiến, là do trong quá trình nghiên cứu (giai đoạn<br /> trường (đối với các dân tộc không lấy đủ cỡ mẫu đầu) thấy tỷ lệ mang gen bệnh cao hơn dự kiến nhiều nên<br /> đã điều chỉnh cỡ mẫu xuống nhưng vẫn đảm bảo có ý nghĩa<br /> tại các trường phổ thông).<br /> thống kê<br /> Có cha và mẹ cùng dân tộc.<br /> Phương pháp tiến hành<br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Học sinh được tập trung, tư vấn và tổ chức<br /> Thời gian: từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2017<br /> thu thập thông tin cá nhân, lấy mẫu xét nghiệm.<br /> (12 tháng)<br /> Mẫu máu được làm xét nghiệm tổng phân tích tế<br /> Địa điểm: Lấy mẫu tại các trường phổ thông bào máu bằng máy đếm tế bào tự động (chỉ số<br /> cơ sở, phổ thông trung học, các xã/phường tại MCV
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2