intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện 2010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

117
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn bệnh viện và sự đề kháng kháng sinh là những vấn đề thời sự y học trên quy mô toàn cầu, kể cả ở Việt Nam do làm tăng nguy cơ tử vong và tăng gánh nặng chi phí. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất và sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện 2010

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN<br /> GÂY NHIỂM KHUẨN BỆNH VIỆN 2010<br /> Vũ Thị Kim Cương*, Đặng Mỹ Hương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhiễm khuẩn bệnh viện và sự đề kháng kháng sinh là những vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn<br /> cầu, kể cả ở Việt Nam do làm tăng nguy cơ tử vong và tăng gánh nặng chi phí.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất và sự đề kháng kháng sinh của<br /> các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn và kết quả kháng sinh đồ<br /> từ các loại bệnh phẩm của các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br /> từ tháng 10/2005 đến tháng 6/2006<br /> Kết quả: Có 216 chủng vi khuẩn được phân lập chiếm tỉ lệ cao nhất là K. pneumoniae (29,6%), đứng thứ<br /> hai là A. baumannii (28,7%), đứng hàng thứ ba là P. aeruginosa 19,4%), E. coli (15,7%) và Staphylococcus<br /> (6,5%). Các vi khuẩn này phân bố chủ yếu ớ các khoa: Hồi sức nội (21,7%), khoa Thần kinh (19%), khoa A2<br /> (18,7%) và kháng cao với hầu hết các kháng sinh đặc biệt là A.baumannii.<br /> Từ khóa: Nhiễm trùng bệnh viện, kháng kháng sinh, vi khuẩn.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANTIBIOTIC RESISTANCE OF THE NOSOCOMIAL INFECTION BACTERIA<br /> AT THE THONG NHAT HOSPITAL<br /> Vu Thi Kim Cuong, Dang My Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 287 - 290<br /> Background: Nosocomial infections and antibiotic resistance are two actual problems of word’s medicine.<br /> Purpose: To investigate the prevalence of nosocomial infection situation and the antibotic resistance of the<br /> pathogenous bacteria.<br /> Method: Prospective, descriptive and cross-sectional methods were used, Data of bacterial identification and<br /> antibiograph results samples were collected and analysed at Thong nhat hospital (in HCM city) from August<br /> 2009 to September 2010.<br /> Result: There were 216 pathogenous bacteria strains. The isolated bacteria were P. aeruginosa(19.4%),<br /> consequently K. pneumoniae (29.6%), Staphylococcus (6.5%), E. coli (15.7%) and A. baumannii (28.7%). They<br /> were massed up in the departements: ICU (21.7%), Neurology (19.0%) and A2 (18.7%). Those bacteria resist<br /> almost antibiotics, and A.baumannii is the first of all.<br /> Conclusion: The control of nosocomial infections and reasonable antibiotic use is needed.<br /> Key words: Nosocomial infections, antibiotic resistance, bacteria.<br /> nhân bệnh nhân mà cả bệnh viện nữa, làm gia<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tăng nhiễm khuẩn bệnh viện, tăng thời gian<br /> Tình hình đề kháng kháng sinh đưa đến<br /> nằm viện, tăng tỉ lệ mắc bệnh, tăng tỉ lệ tử<br /> nhiều hệ lụy(2,3,4) không chỉ cho bệnh nhân, thân<br /> * Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS.Vũ Thị Kim Cương,<br /> <br /> ĐT: 0955456939<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 287<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> vong và tăng gánh nặng chi phí(5). Vì vậy sự<br /> can thiệp vào phác đồ điều trị kháng sinh tại<br /> bệnh viện nên được các nhà điều trị xét đến<br /> như là một chiến lược quan trọng để hạn chế<br /> sự đề kháng kháng sinh. Chiến lược này được<br /> Rice, Patterson, Rahal và cộng sự chứng minh<br /> là rất hữu dụng: song song với việc giảm<br /> thiểu sử dụng các cephalosporin thế hệ 3 là sự<br /> giảm tần suất các trực khuẩn gram âm tiết<br /> men ESBL(10,11). Kiểu nhạy cảm kháng sinh của<br /> vi khuẩn có thể khác nhau ở các vùng địa lý<br /> khác nhau. Tại bệnh viện Thống Nhất, cho<br /> đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào thật<br /> đầy đủ về nhiễm khuẩn bệnh viện ở tất cả các<br /> bệnh lý nhiễm khuẩn, mức độ kháng kháng<br /> sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh<br /> viện, từ đó có phác đồ(7) hướng dẫn điều trị<br /> kháng sinh hợp lý, giúp kiểm soát và làm<br /> giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và giảm đề<br /> kháng kháng sinh(6,8,9,11). Chính vì lý do trên<br /> nghiên cứu này được tiến hành.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của các<br /> vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh<br /> viện Thống Nhất trong thời gian từ1/8/2009 đến<br /> 30/9/2010<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả, cắt ngang, tiền cứu.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhân nhập bệnh viện Thống<br /> Nhất trên 48 giờ trong khoảng thời gian từ<br /> 1/8/2009 đến 30/9/2010,<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Tiêu chuẩn thu nhận<br /> Vi khuẩn: Chỉ lấy những vi khuẩn phân lập<br /> được từ những bệnh phẩm lấy đúng vị trí, đúng<br /> cách và đủ tiêu chuẩn như đề cập ở phần<br /> phương pháp.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Không chọn những vi khuẩn trên bệnh nhân<br /> <br /> 288<br /> <br /> có thời gian ủ bệnh hay mắc bệnh nhiễm khuẩn<br /> trước hay tại thời điểm nhập viện.<br /> Vi khuẩn:<br /> Trên một bệnh nhân, không lấy các vi khuẩn<br /> giống nhau trên cùng một loại bệnh phẩm ở<br /> những lần phân lập sau.<br /> Không lấy các chủng vi khuẩn phân lập từ<br /> các bệnh phẩm quá bị tạp nhiễm.<br /> Không lấy các chủng vi khuẩn phân lập từ<br /> môi trường vào nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Hỏi bệnh và ghi nhận các hồ sơ bệnh án theo<br /> mẫu phiếu thu thập số liệu những bệnh nhân<br /> được chẩn đoán là nhiễm trùng bệnh viện.<br /> Cấy phân lập, định danh vi khuẩn từ bệnh phẩm.<br /> <br /> Nước tiểu<br /> Cấy định lượng vào 2 môi trường BA và EMB.<br /> Đàm<br /> Khảo sát đại thể bằng cách nhuộm gram<br /> mẫu đàm nếu thấy tế bào bạch cầu ≥ 25, biểu mô<br /> ≤ 10 khi soi dưới kính hiển vi quang trường x100<br /> sẽ cấy trên 3 môi trường BA, CA, MC; đồng thời<br /> đánh giá xem có vi khuẩn trên mhuộm gram<br /> không và loại nào chiếm ưu thế để sau này đối<br /> chiếu với kết quả cấy. Các đĩa thạch đã cấy được<br /> ủ 350C qua đêm, riêng BA, CA ủ trong bình nến.<br /> Mủ và các loại dịch<br /> Được lấy bằng tăm bông hoặc chọc hút bằng<br /> kim vô trùng. Sau đó mẫu được đem ngay đến<br /> phòng xét nghiệm cấy vào hai đĩa BA, MC và<br /> thioglycholate đồng thời chuẩn bị một lam kính<br /> nhuộm gram.<br /> Định danh vi khuẩn bằng trắc nghiệm sinh<br /> hóa kinh điển và kit API 20 NE, kit API 20E (BioMerieux).<br /> <br /> Làm kháng sinh đồ thường qui<br /> Chọn các khúm vi khuẩn giống hệt nhau<br /> làm thành huyền dịch đục đều tương đương<br /> McFaland 0,5. Dùng tăm bông vô khuẩn lấy<br /> huyền dịch vi khuẩn, ép kiệt nước thừa, rồi trải<br /> đều vi khuẩn lên mặt thạch kháng sinh đồ (môi<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> trường MHA). Sau đó làm khô mặt thạch đã trải<br /> vi khuẩn trong tủ vô trùng ở nhiệt độ phòng<br /> trong vòng không quá 15 phút trước khi đặt đĩa<br /> giấy tẩm kháng sinh theo nhóm vi khuẩn lên<br /> mặt thạch. Các kháng sinh được lựa chọn để thử<br /> nghiệm dựa theo: - hướng dẫn trong bảng 1<br /> trang 46, M7-A3 tập 18, số 1, tháng 1 năm 1998<br /> của NCCLS– kháng sinh hiện được sử dụng tại<br /> bệnh viện Thống Nhất – kháng sinh được sử<br /> dụng phổ biến trong cộng đồng.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kết quả thu được: 216 chủng vi khuẩn nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện.<br /> Phân bố chủ yếu ở khoa Hồi Sức Nội: 21,7%,<br /> Thần kinh: 19%, A2: 18,3%, A1: 8,%7, B1: 9,1%,<br /> B3: 7%. Chủ yếu là các vi khuẩn sau:<br /> Klebsiella: 29,6%<br /> P. aeruginosa: 19,4%<br /> A. baumannii: 28,7%<br /> E. coli: 15,7%<br /> Staphylococcus spp: 6,5%<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Qua khảo sát cắt ngang các bệnh nhân nhập<br /> bệnh viện Thống Nhất từ 1/8/2009 đến 30/9/2010,<br /> <br /> Tỉ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp<br /> Klebsiella<br /> Bảng 1: Tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella<br /> S%<br /> R%<br /> I%<br /> <br /> AMC<br /> 34,9<br /> 39,7<br /> 25,4<br /> <br /> CTX<br /> 47,6<br /> 47,6<br /> 4,8<br /> <br /> CRO<br /> 47,6<br /> 47,6<br /> 4,8<br /> <br /> CAZ<br /> 49,2<br /> 49,2<br /> 1,6<br /> <br /> CIP<br /> 41,3<br /> 47,6<br /> 11,1<br /> <br /> FEP<br /> 52,4<br /> 46,0<br /> 1,6<br /> <br /> TZP<br /> 54,0<br /> 14,3<br /> 31,7<br /> <br /> TC<br /> 39,7<br /> 25,4<br /> 34,9<br /> <br /> NET<br /> 82,6<br /> 12,7<br /> 4,7<br /> <br /> GM<br /> 59,4<br /> 40,6<br /> 0<br /> <br /> AN<br /> 84,4<br /> 14,1<br /> 1,5<br /> <br /> IPM<br /> 98,4<br /> 1,6<br /> 0<br /> <br /> FEP<br /> 22,6<br /> 70,9<br /> 6,5<br /> <br /> TZP<br /> 25,8<br /> 66,2<br /> 8,0<br /> <br /> TC<br /> 21,3<br /> 77,1<br /> 1,6<br /> <br /> NET<br /> 22,6<br /> 77,4<br /> 0<br /> <br /> GM<br /> 21,0<br /> 79,0<br /> 0<br /> <br /> AN<br /> 24,2<br /> 74,2<br /> 1,6<br /> <br /> IPM<br /> 25,8<br /> 74,2<br /> 0<br /> <br /> OFX<br /> 35,1<br /> 64,9<br /> 0<br /> <br /> CAZ<br /> 51,2<br /> 46,4<br /> 2,4<br /> <br /> AN<br /> 88,2<br /> 5,9<br /> 5,9<br /> <br /> IPM<br /> 100,<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> A. Baumannii<br /> Bảng 2: Tỉ lệ kháng kháng sinh của A. baumannii<br /> S%<br /> R%<br /> I%<br /> <br /> MEM<br /> 32,3<br /> 67,7<br /> 0<br /> <br /> CTX<br /> 6,5<br /> 70,9<br /> 22,6<br /> <br /> CRO<br /> 14,5<br /> 79,0<br /> 14,5<br /> <br /> CAZ<br /> 30,7<br /> 66,1<br /> 3,2<br /> <br /> CIP<br /> 25,8<br /> 71,0<br /> 3,2<br /> <br /> P. aeruginosa<br /> Bảng 3: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P. aeruginosa<br /> S%<br /> R%<br /> I%<br /> <br /> IPM<br /> 64,3<br /> 35,7<br /> 0<br /> <br /> MEM<br /> 68,3<br /> 29,3<br /> 2,4<br /> <br /> TM<br /> 34,1<br /> 56,1<br /> 9,8<br /> <br /> AN<br /> 50,0<br /> 42,9<br /> 7,1<br /> <br /> TC<br /> 33,3<br /> 59,5<br /> 7,2<br /> <br /> CIP<br /> 42,9<br /> 52,3<br /> 4,8<br /> <br /> GM<br /> 22,9<br /> 64,6<br /> 12,5<br /> <br /> TZP<br /> 39,0<br /> 48,8<br /> 12,2<br /> <br /> CFP<br /> 25,0<br /> 55,0<br /> 20,0<br /> <br /> E. coli<br /> Bảng 4: Tỉ lệ kháng kháng sinh của E.coli<br /> S%<br /> R%<br /> I%<br /> <br /> AMC<br /> 41,2<br /> 44,1<br /> 14,7<br /> <br /> CTX<br /> 44,1<br /> 52,9<br /> 3,0<br /> <br /> CRO<br /> 41,2<br /> 55,9<br /> 2,9<br /> <br /> CAZ<br /> 48,5<br /> 48,5<br /> 3,0<br /> <br /> CIP<br /> 17,6<br /> 82,4<br /> 0<br /> <br /> FEP<br /> 52,9<br /> 4,1<br /> 0<br /> <br /> TZP<br /> 63,6<br /> 12,1<br /> 24,2<br /> <br /> TC<br /> 41,2<br /> 20,6<br /> 38,2<br /> <br /> NET<br /> 76,5<br /> 11,8<br /> 11,7<br /> <br /> GM<br /> 35,3<br /> 64,7<br /> 0<br /> <br /> CF<br /> 42,9<br /> 57,1<br /> 0<br /> <br /> E<br /> 28,6<br /> 71,4<br /> 0<br /> <br /> Staphylococcus. spp<br /> Bảng 5: Tỉ lệ kháng kháng sinh của Staphylococcus. spp<br /> S%<br /> R%<br /> I%<br /> <br /> PNC<br /> 0<br /> 100,0<br /> <br /> OX<br /> 21,4<br /> 78,6<br /> 0<br /> <br /> TC<br /> 21,4<br /> 78,6<br /> 0<br /> <br /> GM<br /> 15,4<br /> 84,6<br /> 0<br /> <br /> TE<br /> 15,4<br /> 84,6<br /> 0<br /> <br /> CLIN<br /> 14,3<br /> 78,6<br /> 7,1<br /> <br /> AMC<br /> 0<br /> 100,0<br /> <br /> TZP<br /> 28,6<br /> 71,4<br /> 0<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> CIP<br /> 21,4<br /> 78,6<br /> 0<br /> <br /> SXT<br /> 38,5<br /> 61,5<br /> 0<br /> <br /> 289<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong tất cả các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn<br /> bệnh viện hay gặp, Acinetobacter là đề kháng cao<br /> nhất. Vi khuẩn này nhạy cảm rất thấp với hầu<br /> hết các kháng sinh kể cả imipenem và<br /> meropenem, tỉ lệ nhạy lần lượt là 25,8% và<br /> 32,3%.<br /> P. aeruginosa cũng đã đa kháng với nhiều<br /> kháng sinh nhưng vẫn còn nhạy cảm 50%<br /> với amikacin, Imopenem: 64,3% và<br /> meropenem: 68,3%.<br /> Klebsiella và E. coli còn nhạy cảm tương đối<br /> hơn với các kháng sinh so với Acinetobacter và P.<br /> aeruginosa và đặc biệt nhạy cảm cao với các<br /> kháng sinh: Netilmicin, amikacin, Imipenem.<br /> Các cephalosporins, ciprofloxacin chỉ nhạy cảm<br /> < 50% với các cephalosporins, ciprofloxacin, có<br /> lẽ do các vi khuẩn này sinh men ESBLs với tỉ lệ<br /> cao.<br /> Các Staphylococcus spp kháng cao với hầu<br /> hết các kháng sinh trừ Vancomycin vẫn chưa<br /> xuất hiện chủng đề kháng.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Nên thử E-test cho những trường hợp nhiễm<br /> trùng bệnh viện nặng.<br /> <br /> DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT<br /> AMC: Amoxicillin + clavulanic acid (Amox /clav). AN:<br /> Amikacin. BA: Blood agar. C: Chloramphenicol. CA:<br /> Chocolate Agar. CAZ: Ceftazidime. CF: Cephalothin. CFP:<br /> Cefoperazole. CIP: Ciprofloxacin. CM: Clindamycin. CRO:<br /> Ceftriazone. CTX: Cefotaxim. CXM: Cefuroxime. D:<br /> Doxicycline. E: Erythromycin. EMB: Eosin-Methyl-Blue.<br /> ESBL: Extended – spectrum – – lactamase (men lactamase phổ rộng). ETP: Ertapenem. FEP: Cefepime.<br /> GM: Gentamicin. IPM: Imipenem. LUX: Levofloxacin.<br /> MC: Mc Conkey Agar. NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> OFX: Ofloxacin. OX: Oxacillin. PNC: Penicillin. PEF:<br /> Pefloxacin. S: Streptomycin. SXT: Trimethoprim –<br /> sulfamethoxazole (Trimeth /sulfa). TC: Ticarcillin +<br /> clavulanic acid (Ticar /clav). TE: Tetracycline. TM:<br /> Tobramycin. VA: Vancomycin<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> Hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh<br /> viện đều đa kháng với các kháng sinh, đặc biệt<br /> là Acinetobacter nhạy cảm rất kém với hầu hết các<br /> kháng sinh kể cả imipenem và meropenem.<br /> Các vi khuẩn đường ruột: Klebsiella và E.coli<br /> còn nhạy cảm tương đối với các kháng sinh trừ<br /> gentamycin, ciprofloxacin và các cephaslosporin<br /> thế hệ 3, nhạy cảm kém. Điều này cảnh báo<br /> chúng ta cảnh giác khả năng sinh men ESBLs<br /> gây mất hiệu quả của các kháng sinh này.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> Tụ cầu cũng nhạy cảm kém với hầu hết các<br /> kháng sinh nhưng may mắn vẫn chưa xuất hiện<br /> chủng kháng vancomycin.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Đề nghị<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Nên sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ<br /> để lựa chọn kháng sinh thích hơp thì điều trị<br /> mới hiệu quả và đồng thời hạn chế tình hình gia<br /> tăng đa kháng kháng sinh.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 290<br /> <br /> Bộ Y Tế – Vụ Điều Trị (2004):, “Hội nghị tổng kết hoạt động Hội<br /> đồng thuốc và Điều trị năm 2005”, Hà nội 4-2004<br /> Carmeli Y et al(1999), Health & economic out comes of antibiotic<br /> resi: Arch Intern Med, (159), p. 1127.<br /> Cosgrove S et al(2003), Preventing MRSA transmission: Clin<br /> Infect Dis, P. 36-53<br /> Fridkin SK et al(2003), CDC- MDRO guideline: Reference HICPAC: Clin Infect Dis, p. 36, 429.<br /> Haley R (1991), “Measuring the costs of nosocomial infections:<br /> methods for estimating economic burden on the hospital”, Am J Med,<br /> (91).<br /> Herwaldt L.A., Wenzel R.P. (1995),” Dynamics of HospitalAcquired Infection”, Manual of Clinical Microbiology, AmpressWashington DC, p. 169-176.<br /> Song JH (2004), Strategies to control resistance in hospital<br /> setting, Wyeth satellite symposium in WPCCID<br /> Muray PR (1995), Manual of Clinical Microbiology, AMS Press<br /> washington DC, Sixth edition, p.1308<br /> Paterson DL, Wen-Chien K, Von Gotteborg A, et al (2001),<br /> “Outcome of cephalosporin treatment for serious infections due<br /> to apparently susceptible organisms producing extendedspectrum -lactamases: implications for the clinical microbiology<br /> laboratory”, J Clin Microbiol, (39), p. 2206 12.<br /> Rahal JJ, Urban C, Horn D, et al (1998), « Class restriction of<br /> cephalosporin use to control total cephalosporin resistance in<br /> nosocomial Klebsiella”, JAMA, (280), p. 1233–1237.<br /> Lim V (2005), Antibacterial therapy – challenges, targets and<br /> solutions, GSK satellite symposium in ISAAR.<br /> Rice LB, Eckstein EC, DeVente J, Shlaes DM<br /> (1996), «Ceftazidime-resistant Klebsiella pneumoniae isolates<br /> recovered at the Cleveland Department of Veterans Affairs<br /> Medical Center », Clin Infect Dis, (23), p.118–24.<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2