Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN<br />
GÂY NHIỂM KHUẨN BỆNH VIỆN 2010<br />
Vũ Thị Kim Cương*, Đặng Mỹ Hương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Nhiễm khuẩn bệnh viện và sự đề kháng kháng sinh là những vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn<br />
cầu, kể cả ở Việt Nam do làm tăng nguy cơ tử vong và tăng gánh nặng chi phí.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất và sự đề kháng kháng sinh của<br />
các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn và kết quả kháng sinh đồ<br />
từ các loại bệnh phẩm của các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br />
từ tháng 10/2005 đến tháng 6/2006<br />
Kết quả: Có 216 chủng vi khuẩn được phân lập chiếm tỉ lệ cao nhất là K. pneumoniae (29,6%), đứng thứ<br />
hai là A. baumannii (28,7%), đứng hàng thứ ba là P. aeruginosa 19,4%), E. coli (15,7%) và Staphylococcus<br />
(6,5%). Các vi khuẩn này phân bố chủ yếu ớ các khoa: Hồi sức nội (21,7%), khoa Thần kinh (19%), khoa A2<br />
(18,7%) và kháng cao với hầu hết các kháng sinh đặc biệt là A.baumannii.<br />
Từ khóa: Nhiễm trùng bệnh viện, kháng kháng sinh, vi khuẩn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF THE NOSOCOMIAL INFECTION BACTERIA<br />
AT THE THONG NHAT HOSPITAL<br />
Vu Thi Kim Cuong, Dang My Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 287 - 290<br />
Background: Nosocomial infections and antibiotic resistance are two actual problems of word’s medicine.<br />
Purpose: To investigate the prevalence of nosocomial infection situation and the antibotic resistance of the<br />
pathogenous bacteria.<br />
Method: Prospective, descriptive and cross-sectional methods were used, Data of bacterial identification and<br />
antibiograph results samples were collected and analysed at Thong nhat hospital (in HCM city) from August<br />
2009 to September 2010.<br />
Result: There were 216 pathogenous bacteria strains. The isolated bacteria were P. aeruginosa(19.4%),<br />
consequently K. pneumoniae (29.6%), Staphylococcus (6.5%), E. coli (15.7%) and A. baumannii (28.7%). They<br />
were massed up in the departements: ICU (21.7%), Neurology (19.0%) and A2 (18.7%). Those bacteria resist<br />
almost antibiotics, and A.baumannii is the first of all.<br />
Conclusion: The control of nosocomial infections and reasonable antibiotic use is needed.<br />
Key words: Nosocomial infections, antibiotic resistance, bacteria.<br />
nhân bệnh nhân mà cả bệnh viện nữa, làm gia<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
tăng nhiễm khuẩn bệnh viện, tăng thời gian<br />
Tình hình đề kháng kháng sinh đưa đến<br />
nằm viện, tăng tỉ lệ mắc bệnh, tăng tỉ lệ tử<br />
nhiều hệ lụy(2,3,4) không chỉ cho bệnh nhân, thân<br />
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Vũ Thị Kim Cương,<br />
<br />
ĐT: 0955456939<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
287<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
vong và tăng gánh nặng chi phí(5). Vì vậy sự<br />
can thiệp vào phác đồ điều trị kháng sinh tại<br />
bệnh viện nên được các nhà điều trị xét đến<br />
như là một chiến lược quan trọng để hạn chế<br />
sự đề kháng kháng sinh. Chiến lược này được<br />
Rice, Patterson, Rahal và cộng sự chứng minh<br />
là rất hữu dụng: song song với việc giảm<br />
thiểu sử dụng các cephalosporin thế hệ 3 là sự<br />
giảm tần suất các trực khuẩn gram âm tiết<br />
men ESBL(10,11). Kiểu nhạy cảm kháng sinh của<br />
vi khuẩn có thể khác nhau ở các vùng địa lý<br />
khác nhau. Tại bệnh viện Thống Nhất, cho<br />
đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào thật<br />
đầy đủ về nhiễm khuẩn bệnh viện ở tất cả các<br />
bệnh lý nhiễm khuẩn, mức độ kháng kháng<br />
sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh<br />
viện, từ đó có phác đồ(7) hướng dẫn điều trị<br />
kháng sinh hợp lý, giúp kiểm soát và làm<br />
giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và giảm đề<br />
kháng kháng sinh(6,8,9,11). Chính vì lý do trên<br />
nghiên cứu này được tiến hành.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của các<br />
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh<br />
viện Thống Nhất trong thời gian từ1/8/2009 đến<br />
30/9/2010<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả, cắt ngang, tiền cứu.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân nhập bệnh viện Thống<br />
Nhất trên 48 giờ trong khoảng thời gian từ<br />
1/8/2009 đến 30/9/2010,<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tiêu chuẩn thu nhận<br />
Vi khuẩn: Chỉ lấy những vi khuẩn phân lập<br />
được từ những bệnh phẩm lấy đúng vị trí, đúng<br />
cách và đủ tiêu chuẩn như đề cập ở phần<br />
phương pháp.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không chọn những vi khuẩn trên bệnh nhân<br />
<br />
288<br />
<br />
có thời gian ủ bệnh hay mắc bệnh nhiễm khuẩn<br />
trước hay tại thời điểm nhập viện.<br />
Vi khuẩn:<br />
Trên một bệnh nhân, không lấy các vi khuẩn<br />
giống nhau trên cùng một loại bệnh phẩm ở<br />
những lần phân lập sau.<br />
Không lấy các chủng vi khuẩn phân lập từ<br />
các bệnh phẩm quá bị tạp nhiễm.<br />
Không lấy các chủng vi khuẩn phân lập từ<br />
môi trường vào nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Hỏi bệnh và ghi nhận các hồ sơ bệnh án theo<br />
mẫu phiếu thu thập số liệu những bệnh nhân<br />
được chẩn đoán là nhiễm trùng bệnh viện.<br />
Cấy phân lập, định danh vi khuẩn từ bệnh phẩm.<br />
<br />
Nước tiểu<br />
Cấy định lượng vào 2 môi trường BA và EMB.<br />
Đàm<br />
Khảo sát đại thể bằng cách nhuộm gram<br />
mẫu đàm nếu thấy tế bào bạch cầu ≥ 25, biểu mô<br />
≤ 10 khi soi dưới kính hiển vi quang trường x100<br />
sẽ cấy trên 3 môi trường BA, CA, MC; đồng thời<br />
đánh giá xem có vi khuẩn trên mhuộm gram<br />
không và loại nào chiếm ưu thế để sau này đối<br />
chiếu với kết quả cấy. Các đĩa thạch đã cấy được<br />
ủ 350C qua đêm, riêng BA, CA ủ trong bình nến.<br />
Mủ và các loại dịch<br />
Được lấy bằng tăm bông hoặc chọc hút bằng<br />
kim vô trùng. Sau đó mẫu được đem ngay đến<br />
phòng xét nghiệm cấy vào hai đĩa BA, MC và<br />
thioglycholate đồng thời chuẩn bị một lam kính<br />
nhuộm gram.<br />
Định danh vi khuẩn bằng trắc nghiệm sinh<br />
hóa kinh điển và kit API 20 NE, kit API 20E (BioMerieux).<br />
<br />
Làm kháng sinh đồ thường qui<br />
Chọn các khúm vi khuẩn giống hệt nhau<br />
làm thành huyền dịch đục đều tương đương<br />
McFaland 0,5. Dùng tăm bông vô khuẩn lấy<br />
huyền dịch vi khuẩn, ép kiệt nước thừa, rồi trải<br />
đều vi khuẩn lên mặt thạch kháng sinh đồ (môi<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
trường MHA). Sau đó làm khô mặt thạch đã trải<br />
vi khuẩn trong tủ vô trùng ở nhiệt độ phòng<br />
trong vòng không quá 15 phút trước khi đặt đĩa<br />
giấy tẩm kháng sinh theo nhóm vi khuẩn lên<br />
mặt thạch. Các kháng sinh được lựa chọn để thử<br />
nghiệm dựa theo: - hướng dẫn trong bảng 1<br />
trang 46, M7-A3 tập 18, số 1, tháng 1 năm 1998<br />
của NCCLS– kháng sinh hiện được sử dụng tại<br />
bệnh viện Thống Nhất – kháng sinh được sử<br />
dụng phổ biến trong cộng đồng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kết quả thu được: 216 chủng vi khuẩn nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện.<br />
Phân bố chủ yếu ở khoa Hồi Sức Nội: 21,7%,<br />
Thần kinh: 19%, A2: 18,3%, A1: 8,%7, B1: 9,1%,<br />
B3: 7%. Chủ yếu là các vi khuẩn sau:<br />
Klebsiella: 29,6%<br />
P. aeruginosa: 19,4%<br />
A. baumannii: 28,7%<br />
E. coli: 15,7%<br />
Staphylococcus spp: 6,5%<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Qua khảo sát cắt ngang các bệnh nhân nhập<br />
bệnh viện Thống Nhất từ 1/8/2009 đến 30/9/2010,<br />
<br />
Tỉ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp<br />
Klebsiella<br />
Bảng 1: Tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella<br />
S%<br />
R%<br />
I%<br />
<br />
AMC<br />
34,9<br />
39,7<br />
25,4<br />
<br />
CTX<br />
47,6<br />
47,6<br />
4,8<br />
<br />
CRO<br />
47,6<br />
47,6<br />
4,8<br />
<br />
CAZ<br />
49,2<br />
49,2<br />
1,6<br />
<br />
CIP<br />
41,3<br />
47,6<br />
11,1<br />
<br />
FEP<br />
52,4<br />
46,0<br />
1,6<br />
<br />
TZP<br />
54,0<br />
14,3<br />
31,7<br />
<br />
TC<br />
39,7<br />
25,4<br />
34,9<br />
<br />
NET<br />
82,6<br />
12,7<br />
4,7<br />
<br />
GM<br />
59,4<br />
40,6<br />
0<br />
<br />
AN<br />
84,4<br />
14,1<br />
1,5<br />
<br />
IPM<br />
98,4<br />
1,6<br />
0<br />
<br />
FEP<br />
22,6<br />
70,9<br />
6,5<br />
<br />
TZP<br />
25,8<br />
66,2<br />
8,0<br />
<br />
TC<br />
21,3<br />
77,1<br />
1,6<br />
<br />
NET<br />
22,6<br />
77,4<br />
0<br />
<br />
GM<br />
21,0<br />
79,0<br />
0<br />
<br />
AN<br />
24,2<br />
74,2<br />
1,6<br />
<br />
IPM<br />
25,8<br />
74,2<br />
0<br />
<br />
OFX<br />
35,1<br />
64,9<br />
0<br />
<br />
CAZ<br />
51,2<br />
46,4<br />
2,4<br />
<br />
AN<br />
88,2<br />
5,9<br />
5,9<br />
<br />
IPM<br />
100,<br />
0<br />
0<br />
<br />
A. Baumannii<br />
Bảng 2: Tỉ lệ kháng kháng sinh của A. baumannii<br />
S%<br />
R%<br />
I%<br />
<br />
MEM<br />
32,3<br />
67,7<br />
0<br />
<br />
CTX<br />
6,5<br />
70,9<br />
22,6<br />
<br />
CRO<br />
14,5<br />
79,0<br />
14,5<br />
<br />
CAZ<br />
30,7<br />
66,1<br />
3,2<br />
<br />
CIP<br />
25,8<br />
71,0<br />
3,2<br />
<br />
P. aeruginosa<br />
Bảng 3: Tỉ lệ kháng kháng sinh của P. aeruginosa<br />
S%<br />
R%<br />
I%<br />
<br />
IPM<br />
64,3<br />
35,7<br />
0<br />
<br />
MEM<br />
68,3<br />
29,3<br />
2,4<br />
<br />
TM<br />
34,1<br />
56,1<br />
9,8<br />
<br />
AN<br />
50,0<br />
42,9<br />
7,1<br />
<br />
TC<br />
33,3<br />
59,5<br />
7,2<br />
<br />
CIP<br />
42,9<br />
52,3<br />
4,8<br />
<br />
GM<br />
22,9<br />
64,6<br />
12,5<br />
<br />
TZP<br />
39,0<br />
48,8<br />
12,2<br />
<br />
CFP<br />
25,0<br />
55,0<br />
20,0<br />
<br />
E. coli<br />
Bảng 4: Tỉ lệ kháng kháng sinh của E.coli<br />
S%<br />
R%<br />
I%<br />
<br />
AMC<br />
41,2<br />
44,1<br />
14,7<br />
<br />
CTX<br />
44,1<br />
52,9<br />
3,0<br />
<br />
CRO<br />
41,2<br />
55,9<br />
2,9<br />
<br />
CAZ<br />
48,5<br />
48,5<br />
3,0<br />
<br />
CIP<br />
17,6<br />
82,4<br />
0<br />
<br />
FEP<br />
52,9<br />
4,1<br />
0<br />
<br />
TZP<br />
63,6<br />
12,1<br />
24,2<br />
<br />
TC<br />
41,2<br />
20,6<br />
38,2<br />
<br />
NET<br />
76,5<br />
11,8<br />
11,7<br />
<br />
GM<br />
35,3<br />
64,7<br />
0<br />
<br />
CF<br />
42,9<br />
57,1<br />
0<br />
<br />
E<br />
28,6<br />
71,4<br />
0<br />
<br />
Staphylococcus. spp<br />
Bảng 5: Tỉ lệ kháng kháng sinh của Staphylococcus. spp<br />
S%<br />
R%<br />
I%<br />
<br />
PNC<br />
0<br />
100,0<br />
<br />
OX<br />
21,4<br />
78,6<br />
0<br />
<br />
TC<br />
21,4<br />
78,6<br />
0<br />
<br />
GM<br />
15,4<br />
84,6<br />
0<br />
<br />
TE<br />
15,4<br />
84,6<br />
0<br />
<br />
CLIN<br />
14,3<br />
78,6<br />
7,1<br />
<br />
AMC<br />
0<br />
100,0<br />
<br />
TZP<br />
28,6<br />
71,4<br />
0<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
CIP<br />
21,4<br />
78,6<br />
0<br />
<br />
SXT<br />
38,5<br />
61,5<br />
0<br />
<br />
289<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong tất cả các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn<br />
bệnh viện hay gặp, Acinetobacter là đề kháng cao<br />
nhất. Vi khuẩn này nhạy cảm rất thấp với hầu<br />
hết các kháng sinh kể cả imipenem và<br />
meropenem, tỉ lệ nhạy lần lượt là 25,8% và<br />
32,3%.<br />
P. aeruginosa cũng đã đa kháng với nhiều<br />
kháng sinh nhưng vẫn còn nhạy cảm 50%<br />
với amikacin, Imopenem: 64,3% và<br />
meropenem: 68,3%.<br />
Klebsiella và E. coli còn nhạy cảm tương đối<br />
hơn với các kháng sinh so với Acinetobacter và P.<br />
aeruginosa và đặc biệt nhạy cảm cao với các<br />
kháng sinh: Netilmicin, amikacin, Imipenem.<br />
Các cephalosporins, ciprofloxacin chỉ nhạy cảm<br />
< 50% với các cephalosporins, ciprofloxacin, có<br />
lẽ do các vi khuẩn này sinh men ESBLs với tỉ lệ<br />
cao.<br />
Các Staphylococcus spp kháng cao với hầu<br />
hết các kháng sinh trừ Vancomycin vẫn chưa<br />
xuất hiện chủng đề kháng.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Nên thử E-test cho những trường hợp nhiễm<br />
trùng bệnh viện nặng.<br />
<br />
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT<br />
AMC: Amoxicillin + clavulanic acid (Amox /clav). AN:<br />
Amikacin. BA: Blood agar. C: Chloramphenicol. CA:<br />
Chocolate Agar. CAZ: Ceftazidime. CF: Cephalothin. CFP:<br />
Cefoperazole. CIP: Ciprofloxacin. CM: Clindamycin. CRO:<br />
Ceftriazone. CTX: Cefotaxim. CXM: Cefuroxime. D:<br />
Doxicycline. E: Erythromycin. EMB: Eosin-Methyl-Blue.<br />
ESBL: Extended – spectrum – – lactamase (men lactamase phổ rộng). ETP: Ertapenem. FEP: Cefepime.<br />
GM: Gentamicin. IPM: Imipenem. LUX: Levofloxacin.<br />
MC: Mc Conkey Agar. NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
OFX: Ofloxacin. OX: Oxacillin. PNC: Penicillin. PEF:<br />
Pefloxacin. S: Streptomycin. SXT: Trimethoprim –<br />
sulfamethoxazole (Trimeth /sulfa). TC: Ticarcillin +<br />
clavulanic acid (Ticar /clav). TE: Tetracycline. TM:<br />
Tobramycin. VA: Vancomycin<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh<br />
viện đều đa kháng với các kháng sinh, đặc biệt<br />
là Acinetobacter nhạy cảm rất kém với hầu hết các<br />
kháng sinh kể cả imipenem và meropenem.<br />
Các vi khuẩn đường ruột: Klebsiella và E.coli<br />
còn nhạy cảm tương đối với các kháng sinh trừ<br />
gentamycin, ciprofloxacin và các cephaslosporin<br />
thế hệ 3, nhạy cảm kém. Điều này cảnh báo<br />
chúng ta cảnh giác khả năng sinh men ESBLs<br />
gây mất hiệu quả của các kháng sinh này.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
Tụ cầu cũng nhạy cảm kém với hầu hết các<br />
kháng sinh nhưng may mắn vẫn chưa xuất hiện<br />
chủng kháng vancomycin.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Đề nghị<br />
<br />
11.<br />
<br />
Nên sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ<br />
để lựa chọn kháng sinh thích hơp thì điều trị<br />
mới hiệu quả và đồng thời hạn chế tình hình gia<br />
tăng đa kháng kháng sinh.<br />
<br />
12.<br />
<br />
290<br />
<br />
Bộ Y Tế – Vụ Điều Trị (2004):, “Hội nghị tổng kết hoạt động Hội<br />
đồng thuốc và Điều trị năm 2005”, Hà nội 4-2004<br />
Carmeli Y et al(1999), Health & economic out comes of antibiotic<br />
resi: Arch Intern Med, (159), p. 1127.<br />
Cosgrove S et al(2003), Preventing MRSA transmission: Clin<br />
Infect Dis, P. 36-53<br />
Fridkin SK et al(2003), CDC- MDRO guideline: Reference HICPAC: Clin Infect Dis, p. 36, 429.<br />
Haley R (1991), “Measuring the costs of nosocomial infections:<br />
methods for estimating economic burden on the hospital”, Am J Med,<br />
(91).<br />
Herwaldt L.A., Wenzel R.P. (1995),” Dynamics of HospitalAcquired Infection”, Manual of Clinical Microbiology, AmpressWashington DC, p. 169-176.<br />
Song JH (2004), Strategies to control resistance in hospital<br />
setting, Wyeth satellite symposium in WPCCID<br />
Muray PR (1995), Manual of Clinical Microbiology, AMS Press<br />
washington DC, Sixth edition, p.1308<br />
Paterson DL, Wen-Chien K, Von Gotteborg A, et al (2001),<br />
“Outcome of cephalosporin treatment for serious infections due<br />
to apparently susceptible organisms producing extendedspectrum -lactamases: implications for the clinical microbiology<br />
laboratory”, J Clin Microbiol, (39), p. 2206 12.<br />
Rahal JJ, Urban C, Horn D, et al (1998), « Class restriction of<br />
cephalosporin use to control total cephalosporin resistance in<br />
nosocomial Klebsiella”, JAMA, (280), p. 1233–1237.<br />
Lim V (2005), Antibacterial therapy – challenges, targets and<br />
solutions, GSK satellite symposium in ISAAR.<br />
Rice LB, Eckstein EC, DeVente J, Shlaes DM<br />
(1996), «Ceftazidime-resistant Klebsiella pneumoniae isolates<br />
recovered at the Cleveland Department of Veterans Affairs<br />
Medical Center », Clin Infect Dis, (23), p.118–24.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />