intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính toán đường dây neo có kể đến khối gia tải

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

79
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày việc phân tích bài toán tĩnh lực học đường dây neo có kể đến khối gia tải gắn với đường dây neo và so sánh với trường hợp dây neo không có khối gia tải. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng trong tính toán thiết kế hệ thống neo tàu ở các vịnh, ven biển khi không có điều kiện xây dựng các cảng kiên cố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính toán đường dây neo có kể đến khối gia tải

TÍNH TOÁN ĐƯỜNG DÂY NEO CÓ KỂ ĐẾN KHỐI GIA TẢI<br /> Nguyễn Quốc Hoà1<br /> <br /> Tóm tắt: Bài báo này trình bày việc phân tích bài toán tĩnh lực học đường dây neo có kể đến<br /> khối gia tải gắn với đường dây neo và so sánh với trường hợp dây neo không có khối gia tải. Kết<br /> quả nghiên cứu có thể sử dụng trong tính toán thiết kế hệ thống neo tàu ở các vịnh, ven biển khi<br /> không có điều kiện xây dựng các cảng kiên cố.<br /> Từ khóa: công trình nổi, đường dây neo, khối gia tải<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 neo đặt ở đáy biển.<br /> Hệ thống dây neo được sử dụng rộng rãi để - Bỏ qua biến dạng đàn hồi của dây neo khi<br /> neo đậu các công trình nổi. Chiều dài dây neo chịu lực căng dọc trục.<br /> được lựa chọn từ điều kiện chịu lực đảm bảo Các giả thiết trên tương đương với việc coi<br /> cho công trình nổi ổn định vị trí trong quá trình lực ngang tác dụng lên mọi điểm trên chiều dài<br /> neo đậu. Trong những trường hợp cần khống dây neo là như nhau.<br /> chế phạm vi dịch chuyển của công trình nổi,  Xét bài toán cân bằng tĩnh của đường dây<br /> người ta bố trí các vật nặng gắn kết với dây neo neo đơn cho trên hình 1 với các thông số sau: d<br /> (sau này gọi là khối gia tải) để giảm tác dụng - độ sâu nước; dây neo L AC có trọng lượng<br /> của lực môi trường lên công trình nổi và dây trong nước trên chiều dài đơn vị là q với đoạn<br /> neo truyền xuống neo đặt dưới đáy biển. Giải treo trong nước có chiều dài L BC , đoạn nằm<br /> pháp này cho phép giảm chiều dài dây neo, tiết trên nền đáy biển có chiều dài L AB . Góc giữa<br /> kiệm các chi phí xây dựng. đường tiếp tuyến với dây neo và mặt phẳng nằm<br /> Nội dung dưới đây sẽ trình bày kết quả tính ngang tại điểm B là  B  0 . Tại điểm A dây<br /> toán tĩnh lực học đường dây neo có kể đến khối neo được nối với neo cố định ở đáy biển, tại<br /> gia tải và so sánh với trường hợp dây neo không điểm C dây neo được nối với công trình nổi<br /> có khối gia tải. hoặc phao dùng để neo công trình nổi. H - lực<br /> 2. CÁC BÀI TOÁN VỀ DÂY NEO căng ngang ban đầu giữ công trình nổi ở vị trí<br /> Trong tính toán thiết kế hệ thống neo bài toán cân bằng tĩnh. Chiều dài L AB được gọi là độ<br /> tĩnh lực học đường dây neo là bài toán cơ bản dài dự trữ thường được chọn sao cho khi công<br /> cần được xem xét trước hết. Dưới đây sẽ trình trình nổi dịch chuyển sang ngang dưới tác dụng<br /> bày lý thuyết tính toán dây neo không có khối của lực môi trường thì điểm B dịch chuyển đến<br /> gia tải và bài toán dây neo có khối gia tải. Sau vị trí điểm A sao cho  A  0 .<br /> đó các tính toán số sẽ cho phép so sánh hai Ở trạng thái cân bằng tĩnh, chiều dài đoạn<br /> trường hợp đã nêu. dây neo L BC được xác định theo công thức sau:<br /> 2.1 Bài toán dây neo không có khối gia tải 2H<br /> L BC  L min  d 1 (1)<br /> Bài toán tĩnh lực học đường dây neo được qd<br /> xét với các giả thiết sau: Và khoảng cách x c được xác định theo công<br /> - Bỏ qua lực tác động trực tiếp của các yếu tố thức:<br /> môi trường biển (sóng, dòng chảy) lên dây neo. H q<br /> Dây neo làm nhiệm vụ truyền tác động của các x c  D  Arsh( L BC ) (2)<br /> q H<br /> yếu tố môi trường biển lên công trình nổi xuống Lực căng trong dây neo tại điểm C:<br /> 1<br /> Viện Xây dựng Công trình biển - Trường Đại học Xây<br /> Tc  H  qd (3)<br /> dựng<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013) 103<br /> z2 z1 vc Tc trong đó: z c 2  d  z a 2 (11)<br /> C C1 C2 Với giả thiết lực căng ngang tại mọi điểm<br /> H H1 H2<br /> R trên đường dây neo như nhau, từ các biểu thức<br /> z (10) và (11) nhận được:<br /> z c2 d<br /> s L2OA L21<br /> §¸y biÓn  z a2   (d  z a 2 ) (12)<br /> H A x,x1 za2 d  z a2<br /> za2 B <br /> b x2<br /> o <br /> o D L21 ( L  L 0 )2<br /> xa2 xc Suy ra:  1  d. (13)<br /> xc1 d  z B1 z B1<br /> xc2<br /> Hình 1 Giải phương trình bậc hai (13) xác định được<br />  Giả sử có lực môi trường theo phương z a 2 và z c2  z a 2  d .<br /> ngang R: Tiếp theo, thay giá trị z a 2 vào công thức (9)<br /> R  H1  H (4) để xác định lực căng ngang H 2 .<br /> tác dụng bổ sung làm công trình nổi dịch<br /> Khoảng cách x a 2 được xác định theo công<br /> chuyển theo phương ngang và điểm C dịch<br /> chuyển tới điểm C1 sao cho điểm B dịch chuyển thức sau:<br /> H2 q<br /> tới điểm A và  A  0 . xa2  Arsh( L OA ) <br /> q H2 (14)<br /> Khoảng cách x c1 được xác định theo công H q<br />  2 Arsh[ (L1  L AC )]<br /> thức sau: q H2<br /> H  q  Hoành độ của điểm C 2 :<br /> x c1  1 Arsh L AC  (5)<br /> q  H1  H q<br /> x c2  2 Arch( z c2  1)  x a 2 (15)<br /> L AC  D  L BC (6) q H2<br /> Độ dịch chuyển ngang của điểm C tới điểm Độ dịch chuyển của điểm C đến điểm C 2 :<br /> C1 sẽ là:<br /> CC 2  x c2  x c (16)<br /> H1  q  H q  (7)<br /> CC1  Arsh LAC   D  Arsh LBC  Lực nhổ neo tại điểm A theo phương đứng sẽ<br /> q H<br />  1  q  H <br />  Trường hợp công trình nổi chịu tác dụng là:<br /> của lực ngang H 2  H1 , điểm C dịch chuyển VA  q  L OA (17)<br /> Lực căng trong dây neo:<br /> ngang đến vị trí mới C 2 với CC 2  CC 1 và<br /> Tc 2  Vc22  H 22  H 2  q  z c2 (18)<br /> chiều dài dây neo L OC 2  L1 ,<br /> trong đó: Vc2  q  L OC 2<br /> (hình 1). Khi đó, tại điểm A sẽ xuất hiện lực nhổ<br /> neo theo phương đứng VA và  A  0 . Điều kiện làm việc an toàn của dây neo:<br /> Các thông số của đường dây neo trong TC  [ T ] (19)<br /> trường hợp này sẽ là: trong đó [ T] - lực căng cho phép trong dây<br /> L OA  L1  L AC (8) neo, lấy theo tiêu chuẩn thiết kế [3].<br /> Xét đoạn dây L OA có: Lần lượt xét sự dịch chuyển ngang của điểm<br /> C sẽ xác định được lực nhổ neo, lực căng trong<br /> q L2OA dây neo để xét khả năng giữ của neo và sự làm<br /> H2  [  za2 ] (9)<br /> 2 za 2 việc an toàn của dây neo và các thiết bị liên kết<br /> Đối với đoạn dây L OC 2 cũng có: giữa dây neo với neo và công trình nổi.<br /> 2.2 Bài toán dây neo có khối gia tải<br /> q L21 (10) Trong thực tế khi cần khống chế sự dịch<br /> H2  [  z c2 ]<br /> 2 z c2 chuyển ngang của điểm neo C có thể lựa chọn<br /> <br /> 104 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013)<br /> giải pháp tăng khả năng giữ của neo và chọn Đối với điểm M(x,z) nằm về phía trái điểm<br /> kích thước dây neo để tăng giá trị trọng lượng gắn khối gia tải s  L AB các công thức tính<br /> đơn vị trong nước q. Việc tăng khả năng giữ của toán toạ độ và chiều dài đoạn dây neo như sau:<br /> neo phụ thuộc vào công nghệ chế tạo neo. Việc H q<br /> z m  [ch( x m )  1] (25)<br /> tăng kích thước dây neo sẽ dẫn đến tăng kinh q To<br /> phí đầu tư xây dựng. Để giải quyết bài toán hạn<br /> dz m q<br /> chế dịch chuyển của điểm C người ta thường bố  sh( x m ) (26)<br /> trí các vật nặng dạng trọng lực gắn với đường dx H<br /> dây neo (sau này sẽ gọi là khối gia tải) nhằm H q<br /> s m  sh( x m ) (27)<br /> triệt tiêu bớt lực tác dụng truyền từ công trình q H<br /> nổi xuống neo thông qua dây neo.. Dưới tác dụng của trọng lượng Ws , tại điểm<br /> Xét trường hợp dây neo trên hình 2, gắn B sự thay đổi góc giữa tiếp tuyến của đường dây<br /> thêm khối gia tải có trọng lượng Ws tại điểm B. neo với mặt phẳng nằm ngang như sau:<br />  <br /> Dưới tác dụng của lực ngang bổ sung R khối gia dz dz F(LAB )  F(LAB ) Ws (28)<br /> ( ) ( )  <br /> tải bị nâng lên khỏi mặt đất đến vị trí B1 , với dx b dx b H H<br /> điều kiện biên tại điểm neo A như sau: Ở đây dấu (+) và (-) chỉ giới hạn phía tay<br /> x A  0 , z A  0 , dz  0 (20) phải và tay trái so với điểm B1 .<br /> dx A Và đoạn dây L BC sẽ có dạng khác. Chiều<br /> Trong trường hợp này điểm B1 trở thành<br /> dài L OB được xác định theo công thức sau:<br /> điểm gẫy, khi đó có:<br /> L OB  L AB  L eq (29)<br /> T(s)  cos (s)  H  constant , (21)<br /> T (s)  sin (s)  F(s) (22) trong đó L eq - chiều dài tương đương của<br /> trong đó: dây neo do trọng lượng của khối gia tải gây nên.<br /> qs s  L AB Chú ý tới công thức (24) và (28) chiều dài<br /> F(s)   (23) L eq được tính theo công thức sau:<br />  qs  Ws s  L AB<br /> Ws ( s   n ) W1<br /> Ws - trọng lượng khối gia tải trong nước: Leq   (30)<br /> H s H<br />   n<br /> Ws  s W1 (24) Khoảng cách từ đáy biển đến điểm B:<br /> s<br /> H q <br /> W1 - trọng lượng khối gia tải trong không khí; x b1  Arsh L AB  (31)<br /> q H <br />  s và  n - tương ứng là trọng lượng riêng H q<br /> của vật liệu chế tạo khối gia tải và trọng lượng z b1  [ch( x b1 )  1] (32)<br /> q H<br /> riêng của nước.<br /> vc2<br /> Các khoảng cách:<br /> Tc 2<br /> z2 z1 H q <br /> C C1 x b2  Arsh L OB  (33)<br /> H q H <br /> vb 1<br /> H q<br /> vb 2<br /> zb2  [ch( x b 2 )  1] (34)<br /> d q H<br /> B1 H Toạ độ của điểm C:<br /> s §¸y biÓn<br /> A<br /> B Ws zb 2 z c2  z b 2  d  z b1  z a 2  d (35)<br /> za 2 x1<br /> <br /> a<br /> x2 Chiều dài<br /> o <br /> o<br /> xb 1 2H<br /> xb2 L OC  d  z a 2  1 (36)<br /> qd  z a 2 <br /> Hình 2<br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013) 105<br /> L BC  L OC  L OB Chiều rộng tàu:B =31,3m<br /> Chiều cao mạn tàuH = 16,0 m<br /> L AC  L AB  (L OC  L OB ) (37)<br /> Mớn nước đầy tải:T =12,4m<br /> Và các toạ độ: Mớn nước không tải:T0 =3,2m<br /> H q  Trọng tải DWT = 50.000 tấn<br /> x OC  Arsh L OC  (38)<br /> 2) Các điều kiện khai thác:<br /> q H <br /> Vận tốc gió tính toán:Vw=20,00 m/s<br /> x BC  x OC  x b 2 (39) Tốc độ dòng chảy: Vc=1,20 m/s<br /> x AC  x b1  x BC (40) Chiều cao sóng tính toán:Hmax=3,50 m<br /> Lực căng trong dây neo tại điểm C: Chu kỳ sóng:Tsong=8,0 s<br /> Tc2  H  z a 2  d   q (41) Độ sâu nước:d = 20,00 m .<br /> 3) Các thông số xích neo:<br /> Đường kính xích neo: = 105 mm<br /> 3. VÍ DỤ TÍNH TOÁN<br /> Cho dây neo đơn của hệ neo tàu như trên Trọng lượng trong nước của xích neo:<br /> hình 3. Bài toán đặt ra cần xác định các thông số q = 2100 N/m<br /> của đường dây neo đơn có và không có khối gia Lực kéo đứtTdn=770,00 T<br /> tải dùng để giữ phao neo tàu chở dầu trọng tải Lực căng cho phép của dây neo<br /> 50.000 tấn. [T]=Tdn/5=154 T<br /> d©y buéc tµu<br /> Các thông số đường dây neo được xem xét<br /> phao<br /> cho 2 trường hợp sau:<br /> -Dây neo không có khối gia tải;<br /> mÆt biÓn<br /> -Dây neo có gắn khối gia tải tại điểm B<br /> xÝch neo<br /> tµu chë dÇu (hình 2).<br /> khèi gia t¶i<br /> d d0 4) Kết quả tính toán như sau:<br /> neo<br /> <br /> ®¸y biÓn Trường hợp dây neo không có khối gia tải<br /> (theo Hình 1): Các thông số của đường dây<br /> Hình 3. Tàu chở dầu và hệ dây neo đơn neo khi không có khối gia tải được nêu trong<br /> 1) Các thông số kỹ thuật của tàu chở dầu: bảng 1.<br /> Chiều dài tàu lớn nhấtL =234,0m<br /> <br /> Bảng 1. Các thông số của đường dây neo khi không có khối gia tải<br /> Thông số tính toán Công thức Giá trị số Đơn vị<br /> Chiều dài dây neo L1= 55.00 m<br /> Lực căng ngang ban đầu H= 100 kN<br /> Trọng lượng đơn vị trong nước của dây neo q= 2100 N/m<br /> Độ sâu nước d= 20 m<br /> Chiều dài tối thiểu của dây neo L0=Lbc=d*sqrt(2*H/qd+1)= 48.01 m<br /> Chiều dài dự trữ của dây neo D=L1-L0= 6.9921 m<br /> Khoảng cách Xbc Xbc=H/q*Arsh(q*L0/H)= 42.24 m<br /> Khoảng cách Xac Xac=D+Xbc= 49.24<br /> Lực căng trong dây neo T=H+qd= 142 kN<br /> Lực ngang tác dụng để điểm B dịch chuyển<br /> H1=q/2*(L1^2/d-d)= 137.81 kN<br /> đến điểm A<br /> Lực ngang bổ sung R=H1-H= 37.81 kN<br /> Độ dịch chuyển của điểm C so với điểm A<br /> X1=Xac1= 50.0 m<br /> theo phương ngang<br /> Độ dịch chuyển ngang của điểm C CC1=X1-X-D= 0.78 m<br /> Lực căng lớn nhất trong dây neo tại điểm C1 T1=H1+qd= 179.81 kN<br /> <br /> <br /> 106 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013)<br /> Từ bảng tính cho thấy khi có lực môi trường neo và trục dọc tàu, sử dụng tài liệu [3, 4] xác<br /> theo phương ngang R=37,81kN tác dụng lên tàu định được lực ngang tác dụng lên tàu chở dầu<br /> chở dầu thì dây neo bị căng và điểm B dịch về truyền sang dây neo là: H = 450,00 kN.<br /> điểm neo A, nhưng vẫn đảm bảo điều kiện góc Như vậy, lực tác dụng bổ sung theo phương<br /> tiếp tuyến của đường dây neo tại A và phương ngang là:<br /> ngang là A  0 . Nếu R>37,81kN thì tại A sẽ R=350 kN<br /> xuất hiện lực nhổ neo. Để trong quá trình làm việc đoạn dây neo LAB<br /> - Trường hợp dây neo có khối gia tải (theo có thể tách khỏi nền đất nhưng góc tiếp tuyến của<br /> Hình 2): đường dây neo tại A và phương ngang vẫn đảm<br /> Với giả thiết phương tác dụng của lực môi bảo A  0 để neo không bị nhổ, tại điểm B sẽ<br /> trường (gió, sóng, dòng chảy) nằm trong cùng gắn khối gia tải. Kết quả tính toán cho một số khối<br /> mặt phẳng với dạng hình học của đường dây gia tải được nêu trong bảng 2.<br /> Bảng 2. Mối quan hệ lực căng lớn nhất trong dây neo và trọng lượng khối gia tải<br /> Thông số tính toán Ký hiệu Trọng lượng khối gia tải Đơn vị tính<br /> Trọng lượng khối gia tải P= 100 150 200 250 300 kN<br /> Chiều dài dây neo LAC= 47.03 46.55 46.09 45.64 45.20 m<br /> Chiều dài dự trữ của dây neo LAB= 7.00 7.00 7.00 7.00 7.00 m<br /> Lực căng lớn nhất trong dây neo Tc2= 183.8 187.79 193.05 199.57 207.32 kN<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN không đáng kể.<br /> - Kết quả tính toán của hai trường hợp trên - Giải pháp này có thể sử dụng hiệu quả<br /> cho thấy, có thể sử dụng khối gia tải gắn với trong tính toán thiết kế hệ thống neo tàu ở các<br /> đường dây neo để khống chế lực nhổ đối với vịnh, ven biển khi không có điều kiện xây dựng<br /> neo. Ở ví dụ trên, khi sử dụng khối gia tải có thể các cảng kiên cố.<br /> giảm chiều dài đoạn xích treo trong nước, và lực - Trong tính toán thiết kế cần kể đến sự ma<br /> căng trong dây neo ở điểm liên kết giữa dây neo sát giữa khối gia tải và đất nền nhất là khi sử<br /> và phao neo hoặc công trình nổi tăng cũng dụng khối gia tải có trọng lượng lớn.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Minoo H. Patel - Dynamics of Offshore Structures, Butterworth & Co. Ltd. 1989<br /> [2] O.M. Faltinsen - Sea Load on Ships and Offshore Structures,<br /> Cambridge University Press 1990<br /> [3] Naval Facilities Engineering Command - Fleet Moorings, Basic Criteria and<br /> Planning Guidelines, Design Manual 26.5, June 1985<br /> [4] Chỉ dẫn tính toán hệ thống neo ụ nổi (Hải quân Liên Xô)<br /> <br /> Abstract<br /> CALCULATING CATENARY LINE WITH LUMPED MASS<br /> <br /> This paper presents the static analysis problem of mooring lines taking account of lumped mass<br /> conneted with mooring lines. The research results can be used in design calculations mooring<br /> system in the Gulf, where the construction of the fixed permanent port is not possible.<br /> Keywords: floating structure, catenary line, lumped mass.<br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS. Lê Xuân Roanh BBT nhận bài: 10/6/2013<br /> Phản biện xong: 17/6/2013<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013) 107<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2