Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
TÍNH TOÁN LỰA CHỌN SỐ LƯỢNG VÀ VỊ TRÍ ĐẶT CHỐNG SÉT<br />
VAN CHO TRẠM BIẾN ÁP 220KV PHẢ LẠI 2 BẰNG EMTP<br />
Trần Anh Tùng1*, Trần Thanh Sơn1, Đỗ Anh Tuấn2 <br />
Tóm tắt: Cách điện của các đường dây và trạm biến áp 220kV thường được lựa<br />
chọn dựa trên các tính toán về quá điện áp. Trong một số trường hợp, độ an toàn<br />
cách điện trong trạm biến áp 220kV có thể bị vi phạm do quá điện áp khí quyển có<br />
trị số lớn. Chính vì vậy, việc tính toán lựa chọn số lượng và vị trí đặt các chống sét<br />
van nhằm hạn chế quá điện áp trong thiết kế hệ thống cách điện và phối hợp cách<br />
điện đóng một vai trò quan trọng. Bài báo này giới thiệu các mô phỏng quá trình<br />
quá độ trong hệ thống 220kV của trạm biến áp Phả Lại 2 bằng chương trình EMTP<br />
(Electro-Magnetic Transient Program). Quá điện áp khí quyển được tính toán cho<br />
hai trường hợp: sét đánh vào đỉnh cột và sét đánh trực tiếp vào dây pha. Các kết<br />
quả tính toán đã cho phép đề xuất phương án lắp đặt thêm chống sét van tại cuối<br />
đường dây vào trạm và thanh cái, và tại hai đầu thanh cái nhằm hạn chế quá điện<br />
áp lan truyền từ đường dây vào trạm.<br />
Từ khóa: Quá điện áp; Chống sét van; Trạm biến áp; EMTP; Cách điện; Phối hợp cách điện; BIL. <br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiệu quả bảo vệ chống sét là một tiêu chí quan trọng trong thiết kế các đường dây và <br />
trạm biến áp 220kV. Tần suất sự cố do sét cần được đảm bảo ở một mức độ thấp nhằm <br />
giảm thiểu thiệt hại do cắt điện cũng như các vấn đề liên quan đến ổn định hệ thống điện. <br />
Hiệu năng chống sét của một đường dây truyền tải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cấp <br />
điện áp, độ cao của cột, đường dây mạch đơn hay mạch kép, điện trở tiếp đất… Các cú sét <br />
có thể gây ra phóng điện ngược khi đánh vào khoảng vượt của dây chống sét hoặc đỉnh cột <br />
của đường dây tải điện. Trong một số trường hợp, dây pha của đường dây cũng có thể bị <br />
sét đánh gây ra sự lan truyền của sóng quá điện áp khí quyển về trạm biến áp. Dây chống <br />
sét kết hợp với điện trở tiếp đất của cột điện có giá trị nhỏ có thể cải thiện hiệu năng chống <br />
sét và sự ứng dụng các chống sét van đường dây cung cấp một giải pháp bổ trợ tăng <br />
cường. Đối với thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm biến áp, các yêu cầu đối với chống sét <br />
van (điểm đặt, số lượng) cần được tính toán chi tiết, hợp lí nhằm đảm bảo an toàn cho các <br />
phần tử quan trọng của trạm. Trong bài báo này, tác giả thực hiện tính toán mức độ quá <br />
điện áp khí quyển cho trạm biến áp 220kV Phả Lại 2 bằng chương trình EMTP. Cú sét <br />
được giả thiết đánh vào đỉnh cột và vào dây pha của đường dây tải điện đến trạm. Các tính <br />
toán sau đó cho phép tác giả đề xuất các phương án nâng cao hiệu quả bảo vệ chống sét <br />
cho các trạm biến áp 220kV. <br />
2. MÔ HÌNH TRONG PHÂN TÍCH BẢO VỆ CHỐNG SÉT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Kịch bản mô phỏng quá điện áp khí quyển của trạm biến áp 220kV Phả Lại 2. <br />
<br />
<br />
168 T. A. Tùng, T. T. Sơn, Đ. A. Tuấn, “Tính toán lựa chọn số lượng… bằng EMTP.” <br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
Các sóng quá điện áp do sét có thể lan truyền đến trạm biến áp theo hai cơ chế: các sóng <br />
do phóng điện ngược trên cột điện khi sét đánh vào đỉnh cột hoặc sóng đến từ cú sét đánh <br />
trực tiếp lên dây pha của đường dây tải điện. Kịch bản mô phỏng quá điện áp khí quyển cho <br />
trạm biến áp 220kV Phả Lại 2 cho hai trường hợp trên được giới thiệu trên hình 1. <br />
Đường dây mạch kép Sóc Sơn 1-2 đến trạm gồm 7 cột điện và 6 khoảng vượt được mô <br />
phỏng. Trong trường hợp 1, cú sét được giả thiết đánh vào đỉnh cột 1. Sóng điện áp lan <br />
truyền đến trạm khi có phóng điện ngược xảy ra trên cột. Trường hợp 2 mô phỏng sét đánh <br />
trực tiếp vào giữa khoảng vượt của pha trên cùng của một mạch gần cột 1. Sơ đồ mô <br />
phỏng trạm biến áp Phả Lại 2 bằng chương trình EMTP được giới thiệu trên hình 2. <br />
<br />
U<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
L_imp<br />
TOP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T6<br />
T6<br />
T6 TD256 T5<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ mô phỏng trạm biến áp 220kV Phả Lại 2 bằng EMTP.<br />
2.1. Mô hình nguồn dòng điện sét, đường dây truyền tải và trạm biến áp trong EMTP<br />
Dòng điện sét mô phỏng theo tiêu chuẩn IEC 61000 – 4 – 5 về đặc tính của các dạng <br />
sóng dòng điện sét, trong đó: dạng sóng dòng điện của cú sét trực tiếp có đặc tính <br />
10/350µs, dạng sóng dòng điện của cú sét gián tiếp có đặc tính 8/20µs. Các cú sét trực tiếp <br />
và gián tiếp được mô phỏng có cùng biên độ 150kA để so sánh hiệu ứng của các dạng <br />
sóng sét khác nhau. Đường dây mạch kép sử dụng dây dẫn ACSR 330mm2, mỗi pha được <br />
phân làm 2 dây dẫn cách nhau 40cm trong mặt phẳng ngang. Dây chống sét loại ACSR <br />
90mm2. Mô hình mô phỏng bao gồm 7 cột gần trạm nhất và 6 khoảng vượt với chiều dài <br />
khoảng vượt là 300m, các cột điện còn lại được mô phỏng bằng ma trận hòa hợp tổng trở <br />
nhằm loại bỏ sự phản xạ của sóng điện áp từ phía xa. Mỗi khoảng vượt gồm 8 dây dẫn (6 <br />
dây pha của hai mạch và hai dây chống sét) được mô phỏng bằng mô hình J-Marti tần số <br />
phụ thuộc. Hệ thống tiếp địa của các cột điện được thay thế bằng một điện trở nối đất có trị <br />
số điển hình 10Ω. Các thanh cái của trạm biến áp được thay thể bằng các tổng trở sóng. <br />
Cách điện đầu vào máy biến áp được thay thế bằng điện dung có trị số 3nF. <br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2017 <br />
169<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
2.2. Mô hình cột điện trong EMTP<br />
Một mô hình 4 đoạn [1-2] được sử dụng để mô phỏng cột điện như minh họa trên hình <br />
2. Mỗi đoạn được thay thế bởi một mô hình đường dây không tổn thất nối tiếp với một <br />
mạch RL song song, nhằm mô phỏng sự suy giảm của sóng quá điện áp khi lan truyền trên <br />
cột. Các tham số của mô hình được tính toán như sau : <br />
<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
<br />
(3) <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Mô hình cột điện sử dụng trong mô phỏng.<br />
<br />
(4) <br />
<br />
(5) <br />
<br />
(6) <br />
<br />
<br />
Trong đó: Zc: Tổng trở sóng của cột (Ω); H: Chiều cao từ vị trí xà thấp nhất đến đỉnh <br />
cột (m); Ri: Điện trở của mỗi phân đoạn (Ω); Li: Điện cảm của mỗi phân đoạn (mH); γ: Hệ <br />
số tắt dần của sóng qua điện trở; α: Hệ số tắt dần của sóng qua điện cảm; vc: Vận tốc <br />
truyền sóng; Rnđ: Điện trở nối đất của cột. <br />
2.3. Mô hình phóng điện trên cách điện đường dây trong EMTP<br />
Cơ chế phóng điện trên chuỗi cách điện đường dây được mô phỏng qua phần tử <br />
MODELS/TACS dưới dạng một khóa điều khiển có thời gian. Thời gian của đặc tính V-s <br />
của chuỗi cách điện phải được đồng bộ hóa với thời điểm cú sét tác động lên đường dây. <br />
Phóng điện sẽ xảy ra khi điện áp thực tế đặt lên chuỗi cách điện vượt quá giá trị điện áp <br />
phóng điện [3-4]. Mô hình cơ chế phóng điện trên chuỗi cách điện đường dây được minh <br />
họa trên hình 4. <br />
<br />
<br />
170 T. A. Tùng, T. T. Sơn, Đ. A. Tuấn, “Tính toán lựa chọn số lượng… bằng EMTP.” <br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
Giá trị điện áp phóng điện của chuỗi cách điện trong quá trình mô phỏng được tính toán <br />
theo công thức (7) theo đề xuất của CIGRE và được so sánh với giá trị điện áp thực tế đặt <br />
lên chuỗi cách điện. Điện áp này bằng hiệu điện thế giữa Up và Un trên khóa chuyển mạch <br />
được truyền tới phần tử MODELS/TACS. Tín hiệu đóng khóa chuyển mạch mô phỏng <br />
phóng điện sẽ được truyền từ mô hình tới EMTP khi điện áp thực tế trên chuỗi cách điện <br />
vượt quá điện áp phóng điện. <br />
<br />
(7)<br />
<br />
Trong đó: Upđ: Điện áp phóng điện (kV); t: Thời gian phóng điện (µs); l: Chiều dài <br />
chuỗi cách điện (m). Chiều dài chuỗi cách điện đường dây được sử dụng trong mô phỏng <br />
là 2,2m (tương ứng với khoảng cách cách điện của sứ composite đường dây 220kV). Thời <br />
gian phóng điện t được lấy giá trị 0,8µs theo CIGRE.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Mô hình cơ chế phóng điện.<br />
2.4. Mô hình chống sét van 220kV trong EMTP<br />
Các chống sét van 220kV sử dụng điện trở phi tuyến ZnO được mô phỏng bằng phần tử <br />
MOV trong EMTP. Các thông số chính của các chống sét van này được báo cáo trong <br />
bảng 1. <br />
Bảng 1. Thông số các chống sét van 220kV.<br />
Ur (kVrms) UC (kVrms) TOV/10s (kVrms) <br />
<br />
Trị số 192 154 211 <br />
Đặc tính V-A của chống sét van được giới thiệu trong bảng 2: <br />
Bảng 2. Đặc tính V-A của chống sét van 220kV.<br />
U (kV) I (A) U (kV) I (A) <br />
40 0.00001 315 450 <br />
150 0.000025 335 900 <br />
210 0.00009 350 1500 <br />
230 0.00045 360 2800 <br />
240 0.0009 380 5000 <br />
250 0.9 400 10000 <br />
265 9 440 20000 <br />
295 110 500 40000 <br />
300 200 630 90000 <br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2017 <br />
171<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG<br />
Trạm Phả Lại 2 được bố trí theo sơ đồ một rưỡi, gồm 3 đường dây trong đó một đường <br />
dây mạch kép Sóc Sơn 1-2, một đường dây mạch đơn Bắc Giang và 3 máy biến áp 220kV. <br />
Chúng ta cần lưu ý rằng trạm Phả Lại 2 trong điều kiện hiện tại chỉ trang bị chống sét van <br />
tại cuối đường dây vào trạm và tại các máy biến áp. <br />
Trước hết, điều kiện vận hành nguy hiểm nhất cho cách điện của trạm khi có quá điện <br />
áp khí quyển cần được xác định. Điều kiện này xảy ra khi chỉ có đường dây Sóc Sơn 2 vận <br />
hành, các đường dây Sóc Sơn 1 và Bắc Giang ngừng hoạt động. Giá trị quá điện áp sẽ <br />
được tính toán tại nhiều vị trí (điểm 1 đến điểm 6 như trên hình 4) đối với từng phương án <br />
bố trí chống sét van trong trạm. Các tính toán được thực hiện trong 2 trường hợp: sét đánh <br />
vào đỉnh cột 1 của đường dây mạch kép Sóc Sơn 1-2 và sét đánh vào giữa khoảng vượt 1 <br />
của đường dây Sóc Sơn 2. Các trường hợp tính toán được giới thiệu trên hình 5. <br />
Hình 6(a) và hình 6(b) lần lượt giới thiệu kết quả tính toán quá điện áp theo phương án <br />
1 khi sét đánh vào đỉnh cột và khoảng vượt của dây pha trên cùng của đường dây Sóc Sơn <br />
2. Chúng ta cần lưu ý là chỉ giá trị điện áp pha lớn nhất tại các điểm khảo sát được giới <br />
thiệu. Từ kết quả tính toán quá trên, giá trị điện áp cực đại tại các điểm khảo sát được báo <br />
cáo trong bảng 3. <br />
Các kết quả tính toán trong bảng 3 đã chỉ rõ phần lớn giá trị điện áp tại các điểm cuối <br />
của thanh cái C24 và C25 vượt quá ngưỡng BIL cho phép (900 kV) đối với trạm biến áp <br />
220 kV. <br />
Chính vì vậy, thiết kế bảo vệ chống sét như phương án 1 (phương án hiện tại) sẽ không <br />
đảm bảo an toàn cho cách điện của trạm trong một số trường hợp. Phương án 2 với số <br />
lượng chống sét van tăng lên lên được đề xuất, các kết quả mô phỏng của phương án này <br />
được giới thiệu trên hình 7. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phương án 1 (hiện tại) Phương án 2<br />
Hình 5. Các phương án bố trí chống sét van cho trạm Phả Lại 2. Trị quá điện áp do sét<br />
được tính toán tại các điểm từ 1 đến 6.<br />
<br />
<br />
172 T. A. Tùng, T. T. Sơn, Đ. A. Tuấn, “Tính toán lựa chọn số lượng… bằng EMTP.” <br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
1 000 1 000 <br />
800 800 <br />
600 600 <br />
400 400 <br />
U (kV)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
U (kV)<br />
200 200 <br />
0 0<br />
-200 Diem 1 -200 Diem 1<br />
Diem 2 Diem 2<br />
-400 Diem 3 -400 Diem 3<br />
-600 Diem 4 -600 Diem 4<br />
-800 Diem 5 -800 Diem 5<br />
Diem 6 Diem 6<br />
<br />
0 2 4 6 8 10 12 0 2 4 6 8 10 12<br />
t (µs)<br />
t (µs)<br />
<br />
(a) (b) <br />
Hình 6. Điện áp tại các điểm khảo sát từ 1 đến 6 đối với phương án 1 khi sét đánh vào:<br />
đỉnh cột 1 của đường dây 2 mạch Sóc Sơn 1-2 (a); Khoảng vượt 1 của pha trên cùng của<br />
đường dây Sóc Sơn 2 (b).<br />
Bảng 3. Giá trị điện áp cực đại (kV) tại các điểm khảo sát trong phương án 1.<br />
Vị trí sét đánh Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 <br />
Đỉnh cột 964 760 870 <br />
Dây pha 907 826 1108 <br />
Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6 <br />
Đỉnh cột 1056 726 939 <br />
Dây pha 883 721 1041 <br />
<br />
Từ các kết quả tính toán của các phương án, trạng thái an toàn hay nguy hiểm cho cách <br />
điện tại các điểm khảo sát so sánh với mức 85% giá trị BIL (dự phòng 15%) được tổng <br />
hợp trong bảng 4 và bảng 5. Các kết quả mô phỏng từ bảng 4 và bảng 5 đã chỉ ra rằng mức <br />
400 400 <br />
<br />
<br />
<br />
200<br />
200 <br />
U (kV)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
U (kV)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
Diem 1 Diem 1<br />
Diem 2 0 Diem 2<br />
-200 Diem 3 Diem 3<br />
Diem 4 Diem 4<br />
Diem 5 Diem 5<br />
Diem 6 Diem 6<br />
-400 -200 <br />
0 2 4 6 8 10 12 0 2 4 6 8 10 12<br />
t (µs)<br />
t (µs)<br />
<br />
(a) (b) <br />
Hình 7. Điện áp tại các điểm khảo sát từ 1 đến 6 đối với phương án 2 khi sét đánh vào:<br />
đỉnh cột 1 của đường dây 2 mạch Sóc Sơn 1-2 (a); Khoảng vượt 1 của pha trên cùng của<br />
đường dây Sóc Sơn 2 (b).<br />
Bảng 4. Trạng thái cách điện của trạm khi sét đánh đỉnh<br />
cột đường dây mạch kép Sóc Sơn 1-2.<br />
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6 <br />
PA 1 Nguy An toàn Nguy Nguy An toàn Nguy <br />
hiểm hiểm hiểm hiểm <br />
PA 2 An toàn An toàn An toàn An toàn An toàn An toàn <br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2017 <br />
173<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
Bảng 5. Trạng thái cách điện của trạm khi sét đánh khoảng vượt 1 của pha trên cùng của<br />
đường dây Sóc Sơn 2.<br />
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6 <br />
PA 1 Nguy Nguy Nguy Nguy An toàn Nguy <br />
hiểm hiểm hiểm hiểm hiểm <br />
PA 2 An toàn An toàn An toàn An toàn An toàn An toàn <br />
quá điện áp tại thanh cái của trạm khi sét đánh trực tiếp lên dây pha lớn hơn khi sét đánh <br />
vào đỉnh cột điện. Một số đề xuất bổ sung chống sét van sau đây sẽ cho phép nâng cao khả <br />
năng bảo vệ chống sét cho trạm: <br />
- Bổ sung chống sét van tại điểm nối giữa cuối đường dây vào trạm và thanh cái; <br />
- Bổ sung chống sét van tại hai đầu thanh cái. <br />
4. KẾT LUẬN<br />
Mô phỏng tính toán quá điện áp khí quyển cho trạm biến áp Phả Lại 2 đã được thực hiện <br />
với các trường hợp sét đánh trực tiếp và gián tiếp. Các kết quả mô phỏng chỉ ra rằng quá <br />
điện áp do sét đánh trực tiếp có trị số lớn hơn trường hợp sét đánh gián tiếp. Hơn nữa, mức <br />
độ quá điện áp tại trạm có trị số phụ thuộc vào số lượng và vị trí đặt của chống sét van và <br />
điều kiện vận hành của trạm. Các kết quả mô phỏng chỉ ra rằng việc bố trí thêm các chống <br />
sét van tại điểm nối giữa cuối đường dây vào trạm và thanh cái và tại hai đầu của thanh cái <br />
cho phép nâng cao mức an toàn cho cách điện của trạm khi có quá điện áp khí quyển. <br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1].S. Bedoui, A. Bayadi, A.M. Haddad, “Analysis of lightning protection with<br />
transmission line arrester using ATP/EMTP: Case of an HV 220kV double circuit<br />
line,” Universities Power Engineering Conference (UPEC) (2010), pp. 1-6. <br />
[2].M. Ishii, T. Kawamura, Kouno, Teruya, E. Ohsaki, K. Shiokawa, K. Murotani, T. <br />
Higuchi, “Multistory transmission tower model for lightning surge analysis,” IEEE <br />
Trans. on Pow. Deliv. Vol 6 (1991), pp. 1327–1335. <br />
[3]. J.G. Anderson, Lightning Performance of Transmissions Lines, “Transmission line<br />
reference book 345 kV and above,” (1982), pp. 545–578. <br />
[4]. IEEE WG on LPTL, “Estimating Lightning Performance of Transmission Lines II –<br />
Updates to Analytical Models,” IEEE Trans. PWRD. 8 (1993). <br />
[5]. “Modeling Guidelines for Fast Front Transients,” IEEE Trans. PWRD vol. 11 no. 1 <br />
pp. 493-506 (1996). <br />
[6]. A. Bayadi, K. Zehar, S. Semcheddine, R. Kadri, “A Parameter Identification<br />
Technique for a Metal-Oxide Surge Arrester Model based on Genetic Algorithm,” <br />
WSEAS Trans. on Cir. Sys. Vol 5 (2006), pp. 549-554. <br />
[7]. A. Bayadi, “Parameter Identification of ZnO Surge Arrester Models based on Genetic<br />
Algorithms,” Electr. Power Syst. Res. Vol 78 (2008), pp. 1204-1209. <br />
[8]. T. Yamada, A. Mochizuki, J. Sawada, E. Zaima, T. Kawamura, A. Ametani, M. Ishii, <br />
S. Kato, “Experimental evaluation of a UHV tower model for lightning surge<br />
analysis,” IEEE Trans. PWRD. Vol 10 (1995), pp. 393-402. <br />
<br />
<br />
<br />
174 T. A. Tùng, T. T. Sơn, Đ. A. Tuấn, “Tính toán lựa chọn số lượng… bằng EMTP.” <br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
ABSTRACT<br />
CALCULATION OF THE NUMBER AND ARRESTOR POSITON FOR 220KV PHA <br />
LAI 2 SUBSTATION BY EMTP <br />
The selection of insulation level for 220kV transmission lines and substations is<br />
often based on the calculation of the overvoltages. In some cases, the safety of the<br />
insulation system at 220kV substations can be violated due to the lightning<br />
overvoltages of great value. Therefore, the choice of number and arrestor position<br />
to limit the overvoltages in insulation system design and insulation coordination<br />
plays a vital role. The transient simulations in 220kV system of Pha Lai 2 substation<br />
by EMTP (Electro-Magnetic Transient Program) is introduced in this paper.<br />
Lightning overvoltages were calculated in two cases: indirect lightning strike to the<br />
top tower and direct lightning strike to conductor. The calculation results proposed<br />
to add arrestor at the receiving end of the line and at the extrimity of the busbar to<br />
enhance the protection capability in lightning protection design for 220kV<br />
substations.<br />
Keywords: Overvoltage; Surge arrester; Substation; EMTP; Insulation; Insulation coordination; BIL.<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 02 tháng 5 năm 2017<br />
Hoàn thiện ngày 10 tháng 6 năm 2017<br />
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 7 năm 2017<br />
<br />
Địa chỉ: 1 Khoa Kỹ thuật điện, Trường Đại học Điện lực; <br />
2 Khoa Điện-Điện tử, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. <br />
* Email: tungta@epu.edu.vn <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2017 <br />
175<br />