intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân trước và sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng dinh dưỡng trước ghép có ảnh hưởng đến kết quả của cuộc ghép thận. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh trước ghép thận và thay đổi cân nặng 7 ngày sau ghép thận. Phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu trên 52 người bệnh ghép thận tại khoa Thận – Tiết niệu tại bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân trước và sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU GHÉP<br /> THẬN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2018 - 2019<br /> Vũ Thị Hà1, Chu Thị Tuyết2, Trần Thị Phúc Nguyệt1, Trần Thị Hiền2,<br /> Phạm Thị Việt Hà3<br /> 1<br /> Bộ môn Dinh dưỡng và ATTP, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Trung tâm Dinh dưỡng Lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai<br /> 3<br /> Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai<br /> <br /> Tình trạng dinh dưỡng trước ghép có ảnh hưởng đến kết quả của cuộc ghép thận. Nghiên cứu được<br /> thực hiện nhằm mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh trước ghép thận và thay đổi cân<br /> nặng 7 ngày sau ghép thận. Phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu trên 52 người bệnh ghép thận<br /> tại khoa Thận – Tiết niệu tại bệnh viện Bạch Mai năm 2018 - 2019. Kết quả cho thấy: trước ghép thận,<br /> tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI là 23,1%; có 44,1% người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng theo SGA; tỷ<br /> lệ người bệnh có albumin thấp (< 35 g/l) là 21,2%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ngày thứ 7 sau ghép theo BMI<br /> là 30,8%. BMI trung bình của người bệnh khi vào viện là 20,62 ± 2,65 kg/m2, cao hơn có ý nghĩa thống<br /> kê so với sau ghép 7 ngày 20,06 ± 2,9 (p < 0,05). Người bệnh giảm trung bình là 1,57 ± 3,27 (kg). Cân<br /> nặng trước ghép có tương quan nghịch với mức lọc cầu thận ngày 7 sau ghép với r = - 0,311, p < 0,05.<br /> <br /> Từ khoá: ghép thận, tình trạng dinh dưỡng, bệnh viện Bạch Mai.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ghép thận là biện pháp điều trị tối ưu cho Béo phì tại thời điểm ghép làm tăng nguy cơ<br /> đa số bệnh nhân bị suy thận giai đoạn cuối, biến chứng thận chậm chức năng, biến chứng<br /> nguy cơ tử vong ở người bệnh ghép thận chỉ phẫu thuật và sự hồi phục thiếu máu sau ghép,<br /> bằng một nửa so với người bệnh lọc máu chu làm tăng các nguy cơ mạch vành, rối loạn lipid<br /> kỳ [1]. Thời gian hoạt động của thận ghép và máu, tăng huyết áp, đái tháo đường thứ phát<br /> thời gian sống thêm phụ thuộc rất nhiều yếu tố, [4]. Suy dinh dưỡng trước ghép liên quan đến<br /> trong đó bao gồm tình trạng dinh dưỡng của sự sống còn của bệnh nhân, khả năng hồi<br /> người bệnh [2 - 3]. Ngoài sự ảnh hưởng của phục sau phẫu thuật [5]. Có nhiều yếu tố gây<br /> bệnh lý suy thận, người bệnh còn phải trải qua tác động đến tình trạng dinh dưỡng của người<br /> một cuộc phẫu thuật và sau đó là sử dụng lâu bệnh trước ghép như: khẩu phần ăn, tình trạng<br /> dài các thuốc ức chế miễn dịch (ƯCMD) sau viêm mạn tính, nhiễm toan chuyển hóa, hoạt<br /> ghép, dẫn tới tình trạng dinh dưỡng càng bị động thể lực và các bệnh lý kèm theo [6 - 7].<br /> ảnh hưởng trầm trọng. Tình trạng dinh dưỡng Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo<br /> trước ghép ảnh hưởng đến kết quả sau ghép. phì tăng sau ghép thận[8; 9; 4] do sự kiểm soát<br /> Địa chỉ liên hệ: Vũ Thị Hà, Bộ môn Dinh dưỡng và kém chế độ ăn sau ghép và các thuốc ƯCMD<br /> An toàn Thực phẩm, Trường Đại học Y Hà Nội [9 -10]. Từ cơ sở khoa học và thực tiễn trên,<br /> Email: havuyhn@gmail.com nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu:<br /> Ngày nhận: 05/03/2019 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân<br /> Ngày được chấp nhận: 07/05/2019 trước và ngày thứ 7 sau ghép thận tại bệnh<br /> <br /> <br /> 44 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> viện Bạch Mai năm 2018 – 2019. thay đổi sau phẫu thuật = Cân nặng trước<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phẫu thuật – Cân nặng sau phẫu thuật.<br /> - Kỹ thuật cân: Sử dụng cân điện tử OMRON<br /> 1. Đối tượng<br /> độ chính xác đến 0,1kg<br /> Đối tượng nghiên cứu là người bệnh được - Kỹ thuật đo chiều cao: Sử dụng thước đo<br /> ghép thận tại khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện có chia đơn vị đến milimet.<br /> Bạch Mai, từ tháng 7/2018 đến tháng 3/2019. - Thu thập phiếu đánh giá SGA: Phỏng vấn<br /> Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu. và khám bệnh nhân theo các mục trong bảng<br /> - Đối tượng nghiên cứu là người trưởng đánh giá SGA. Sau đó phân chia TTDD của<br /> thành từ 18 tuổi trở lên. bệnh nhân theo 3 mức A, B, C. Tiêu chí đánh<br /> - Đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán giá SGA [11]:<br /> bệnh thận mạn, có chỉ định ghép thận. SGA A: Không có nguy cơ SDD.<br /> - Đối tượng có hồ sơ lưu trữ đầy đủ tại bệnh SGA B: Nguy cơ dinh dưỡng từ mức độ nhẹ<br /> viện Bạch Mai. đến vừa.<br /> - Đối tượng được giải thích đầy đủ và tự SGA C: Nguy cơ dinh dưỡng mức độ nặng.<br /> nguyện tham gia vào nghiên cứu. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng thông qua<br /> Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên chỉ số khối cơ thể dựa theo cách phân loại<br /> cứu. của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1998 và thống<br /> - Đối tượng không hợp tác tham gia vào nhất theo cách đánh giá của Viện Dinh dưỡng:<br /> nghiên cứu. BMI ≥ 25: thừa cân/béo phì; 18,5 – 24,9: bình<br /> - Đối tượng có các biến chứng thải ghép tối thường; < 18,5: thiếu năng lượng trường diễn.<br /> cấp, thận chậm chức năng sau ghép. Thu thập các chỉ số cận lâm sàng: Thu<br /> 2. Phương pháp thập các chỉ số hóa sinh (albumin trước ghép,<br /> Thời gian và địa điểm: Nghiên cứu được creatinin ngày thứ 7 sau ghép) được ghi chép<br /> tiến hành từ tháng 5/2018 – 6/2019 tại khoa trong bệnh án. Mức lọc cầu thận (MLCT) được<br /> Thận – Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. tính ước lượng theo công thức Cockcroft Gaul<br /> Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương hiệu chỉnh theo diện tích da:<br /> pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. [(140 – tuổi (năm) x W (kg)] x k<br /> Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu thuận MLCT =<br /> 0,814 x creatinin HT (mmol/L)<br /> tiện, lấy toàn bộ người bệnh đủ tiêu chuẩn<br /> nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu, điều MLCT hiệu chỉnh = MLCT x1,73/S<br /> tra được 52 người bệnh. Trong đó:<br /> Các kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu. - Với S là diện tích da của NB tính bằng m2<br /> Các kỹ thuật thu thập thông tin chung: Số theo công thức:<br /> liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng S = W0,51456 x H0,42246 x 0,0235<br /> vấn trực tiếp về các thông tin chung về nhân - 1,73 là diện tích da trung bình của người<br /> khẩu học xã hội, Thu thập thông tin về đặc châu âu tính bằng m2, (chưa có số liệu của<br /> điểm lâm sàng: kết hợp phỏng vấn và ghi chép người Việt Nam).<br /> bệnh án. - Tuổi là tuổi dương lịch, tính theo đơn vị<br /> Kỹ thuật thu thập các thông tin nhân trắc là năm.<br /> học: Đo cân nặng, chiều cao, tính cân nặng - W là trong lượng cơ thể tính bằng kg, H là<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 45<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> chiều cao tính bằng cm 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> - [Creatinin HT]: Nồng độ Creatinin huyết Đối tượng tham gia nghiên cứu và gia đình<br /> thanh tính theo đơn vị mmol/l. hoàn toàn tự nguyện sau khi được giải thích<br /> - k = 1 đối với nam và = 0,85 đối với nữ. rõ ràng về mục đích và nội dung của quá trình<br /> Số liệu được nhập và phân tích bằng phần nghiên cứu. Nghiên cứu được thông qua xét<br /> mềm Statistical Package for Social Sciences duyệt đề cương của trường Đại hoc Y Hà Nội.<br /> (SPSS 20.0).<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Trong tổng số 52 người bệnh độ tuổi trung bình là 35,23 ± 9,36, thấp nhất là 21, cao nhất là<br /> 63 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 38/14 (tương ứng 73% giới nam và 27% giới nữ). Viêm cầu thận mạn là<br /> nguyên nhân chủ yếu gây bệnh thận mạn (88,5%). Phương pháp điều trị của người bệnh chủ yếu<br /> là thận nhân tạo chu kỳ (90,4%). Thời gian điều trị thay thế thận trung bình là 14,96 ± 18,25 tháng.<br /> Bảng 1. Đặc điểm dinh dưỡng trước ghép của nhóm nghiên cứu<br /> <br /> <br /> Nam (n = 38) Nữ (n = 14) Chung (n = 52)<br /> Tình trạng dinh dưỡng p<br /> % n % n %<br /> <br /> < 18,5 8 21,1 4 28,6 14 23,1<br /> <br /> BMI 18,5 - < 25 25 65,8 10 71,4 33 67,3 p > 0,05<br /> <br /> ≥ 25 5 13,2 0 0 5 9,6<br /> <br /> < 35 9 23,7 2 14,3 11 21,2<br /> Albumin p > 0,05<br /> ≥ 35 29 76,3 12 85,7 41 78,8<br /> <br /> SGA A 22 57,9 7 50 29 55,8<br /> <br /> SGA SGA B 16 42,1 6 42,9 22 42,3 p > 0,05<br /> <br /> SGA C 0 0 1 7,1 1 1,9<br /> <br /> Fisher’s Exact test<br /> Trước ghép, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo BMI là 23,1%. Trong đó ở nữ giới, tỷ lệ suy dinh<br /> dưỡng là 28,6% cao hơn ở nam giới là 21,1%. Suy dinh dưỡng nhẹ chỉ có ở nữ giới chiếm tỷ lệ<br /> là 17,3%; SDD trung bình chiếm 5,8%, SDD nặng chiếm 3,8%. Thừa cân chỉ xuất hiện ở nam giới,<br /> chiếm 9,6%.<br /> Tỷ lệ người bệnh có nồng độ albumin thấp là 21,2%. Tỷ lệ người bệnh có albumin thấp trong hai<br /> nhóm nam và nữ lần lượt là 23,7% và 14,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> Tỷ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ nhẹ (SGA B) là 42,3%, có nguy cơ suy<br /> <br /> <br /> 46 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> dinh dưỡng mức độ nặng (SGA C) là 1,9 %. Sự khác biệt giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê<br /> với p > 0,05.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Tương quan giữa BMI người bệnh trước ghép và MLCT<br /> ngày 7 sau ghép (n = 52)<br /> r = - 0,311, p < 0,05<br /> BMI trước ghép và MLCT ngày 7 có mối tương quan nghịch với nhau có ý nghĩa thống kê với<br /> p < 0,05.<br /> Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ngày 7 sau ghép theo BMI.<br /> <br /> Nam Nữ Chung<br /> (n = 38) (n = 14) (n = 52)<br /> Tình trạng dinh dưỡng<br /> n % n % n %<br /> <br /> Suy dinh dưỡng 11 29 5 35,7 16 30,8<br /> <br /> Bình thường 23 60,5 9 64,3 32 61,5<br /> <br /> Thừa cân 4 10,5 0 0 4 7,7<br /> <br /> Tổng 38 100 14 100 52 100<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Fisher’s Exact test<br /> Ngày thứ 7 sau ghép, phần lớn bệnh nhân có BMI bình thường (61,5%). Tỷ lệ suy dinh dưỡng là<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 47<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 30,8%. Trong đó ở nữ giới, tỷ lệ suy dinh dưỡng là 35,7% cao hơn ở nam giới là 29%. Sự khác biệt<br /> ở 2 giới không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Thừa cân chỉ xuất hiện ở nam giới, chiếm 7,7%.<br /> Bảng 3. Thay đổi cân nặng của bệnh nhân sau ghép 7 ngày so với trước ghép<br /> và một số yếu tố liên quan<br /> <br /> <br /> Một số yếu tố Thay đổi cân nặng<br /> <br /> X ± SD (kg) Min Max p<br /> <br /> Nam (n = 38) 1,8 ± 3,7 -5,5 9,6<br /> Giới p > 0,05<br /> Nữ (n = 14) 0,9 ± 1,9 -2,5 5<br /> <br /> SGA A (n = 29) 1,3 ± 2,9 - 5,5 9,3<br /> <br /> SGA trước<br /> SGA B (n = 22) 2,0 ± 3,7 - 3,5 9,6 p > 0,05<br /> ghép<br /> <br /> SGA C (n = 1) -2,5<br /> <br /> BMI: < 18,5<br /> 0,8 ± 3,29 -3,5 5<br /> (n = 12)<br /> <br /> BMI trước ghép 18,5 ≤ BMI < 25 p > 0,05<br /> 1,97 ± 3,4 -5,5 9,6<br /> (n = 35)<br /> <br /> BMI ≥ 25 (n = 5) 0,5 ± 2,4 -2 3,8<br /> <br /> ≥ 35 (n = 11) 1,9 ± 1,96 -2,5 3,8<br /> Albumin<br /> p > 0,05<br /> trước ghép<br /> < 35 (n = 41) 1,5 ± 3,3 -5,5 9,6<br /> <br /> ≥ 90 (n = 14) 3,2 ± 3,4 0,9 9,6<br /> MLCT ngày 7<br /> p < 0,05<br /> sau ghép<br /> < 90 (n = 38) 0,95 ± 3,0 -5,5 9,3<br /> <br /> Chung n = 52 1,6 ± 3,3 -5,5 9,6<br /> <br /> ANOVA Test/ T-test<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sự thay đổi cân nặng của các đối tượng nghiên<br /> cứu theo giới, SGA, BMI, Albumin với p > 0,05.<br /> Người bệnh có MLCT 7 ngày sau ghép ≥ 90 ml/phút/m2 thay đổi cân nặng trung bình sau ghép<br /> 7 ngày cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người bệnh có MLCT < 90 ml/phút/m2 và lần lượt là 3,2<br /> ± 3,4 kg và 0,95 ± 3,0 kg.<br /> <br /> <br /> <br /> 48 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Tuổi tại thời điểm ghép càng cao càng tăng tình trạng nhiễm khuẩn, viêm, bệnh lí gan,... Ở<br /> nguy cơ các biến chứng tim mạch, bệnh ác bệnh nhân bệnh thận mạn, các yếu tố như mất<br /> tính và các biến chứng nhiễm trùng do thuốc nước, mất protein qua nước tiểu và dịch thẩm<br /> ức chế miễn dịch [12]. Trong nghiên cứu của tách làm giảm nồng độ của albumin huyết<br /> chúng tôi, tuổi trung bình của ĐTNC là 35,2 ± thanh, đây cũng là lí do làm giảm sự chính<br /> 9,2 tuổi trong đó thấp nhất là 21 và cao nhất là xác của albumin trong đánh giá tình trạng dinh<br /> 63 tuổi, tương đương với các nghiên cứu của dưỡng [17]. Nồng độ albumin thấp trong huyết<br /> Nguyễn Thị Hoa (37,9 ± 11,4 tuổi) [13]. thanh cũng là yếu tố nguy cơ độc lập mạnh với<br /> Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI chiếm tỷ lệ tử vong sau ghép thận [18].<br /> 23,1%, kết quả này thấp hơn trong nghiên cứu Sau ghép 7 ngày, cân nặng trung bình của<br /> của Vũ Thị Thanh, tỷ lệ SDD là 37,3% [14], tỷ người bệnh là 54,8 ± 10,1 kg, thấp hơn có ý<br /> lệ thừa cân là 9,6%, có thể do nhóm đối tượng nghĩa thống kê so với trước ghép, thay đổi cân<br /> người bệnh ghép thận đã được chọn lọc và nặng trung bình 1,6 ± 3,3 kg/m2 trong đó giảm<br /> điều chỉnh dinh dưỡng trong thời gian chuẩn nhiều nhất là 9,6 kg, tăng nhiều nhất là 5,5 kg.<br /> bị trước phẫu thuật. Nhiều nghiên cứu trên thế Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> giới đã đưa ra kết luận, chỉ số BMI có liên quan thống kê về sự thay đổi cân nặng giữa các<br /> đến nguy cơ tử vong. Người bệnh sau ghép nhóm đối tượng nghiên cứu về BMI, albumin<br /> thận có BMI > 30 tăng 20 - 40% các nguy cơ hay SGA. BMI trung bình của người bệnh sau<br /> so với người bệnh có BMI bình thường [15]. ghép 7 ngày là 20,1 ± 2,9 kg/m2 , tương đương<br /> Trong nghiên cứu của Zrim năm 2012, hồi cứu với kết quả của Nguyễn Thị Hoa trên nhóm<br /> trên 508 người bệnh ghép thận cho thấy, BMI bệnh nhân sau ghép thận (BMI trung bình 20,8<br /> cao hơn có liên quan đến tăng nguy cơ biến ± 2,6 kg/m2) [13] và thấp hơn nghiên cứu của<br /> chứng vết thương (p < 0,01), cắt thận sớm (p Netto trên 145 bệnh nhân ghép thận có thời<br /> < 0,01), và chậm chức năng thận ghép (p < gian sau ghép từ 21 ± 15 ngày là 23,9 ± 3,9<br /> 0,05) [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có kg/m2 [8]. Có sự thay đổi này là do người bệnh<br /> mối tương quan nghịch giữa cân nặng trước phải trải qua một cuộc đại phẫu, mất máu và<br /> ghép và mức lọc cầu thận ngày 7 sau ghép với thể dịch và sự đái trở lại hồi phục chức năng<br /> r = - 0,311 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). thận ghép.<br /> Sự suy giảm albumin huyết thanh có Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI sau ghép<br /> liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ tử vong có ý tăng lên so với trước ghép, chiếm 30,8%, xuất<br /> nghĩa ở bệnh nhân bệnh thận mạn [6]. Trong hiện thêm một trường hợp SDD mức độ nặng,<br /> nghiên cứu có 21,2% đối tượng nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br /> có nồng độ Albumin huyết thanh < 35 g/L, hai giới. Kết quả của nghiên cứu khác biệt so<br /> kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của với các nghiên cứu của Haln [19] và Netto [8],<br /> Vũ Thị Thanh (13,4%) [14] và Trần Văn Vũ có thể do thời điểm nghiên cứu của các nghiên<br /> (12,4%) [16]. Tuy nhiên, độ nhạy của albumin cứu khác nhau, nghiên cứu của chúng tôi tiến<br /> trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng đang hành trên nhóm bệnh nhân ở giai đoạn sớm<br /> được tranh luận do có nhiều yếu tố có thể ảnh sau ghép, biến chứng chuyển hóa của thuốc<br /> hưởng đến nồng độ albumin huyết thanh như: ƯCMD còn chưa rõ nét, tuổi trung bình của<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 49<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn và tỷ complications in kidney transplant recipients.<br /> lệ béo phì của người Âu Mỹ cao hơn của người Nephrology (Carlton), 17 (6), 582 - 587.<br /> châu Á. Tỷ lệ thừa cân béo phì trong nghiên 3. Anita Saxena RS (2009). Nutritional<br /> cứu của chúng tôi cũng thấp hơn trong nghiên Surviellance After Renal Transplant: Review.<br /> cứu của Nguyễn Thị Hoa trên đối tượng sau Indian Journal of Transplantation, 3, 5 - 12.<br /> ghép ở giai đoạn muộn (8,1%) [13]. 4. Torres MR, Motta EM, Souza FC, et al<br /> Sau ghép thận 7 ngày, có 14 người bệnh (2007). Weight gain post - renal transplantation<br /> tương đương 26,9% người bênh có MLCT and its association with glomerular filtration<br /> về bình thường (≥ 90 ml/phút/m2 ), nhóm này rate. Transplant Proc, 39 (2), 443 - 445.<br /> có sự thay đổi cân nặng, chủ yếu là giảm cân 5. Mlinsek G (2016). Nutrition after kidney<br /> nhiều hơn so với nhóm có MLCT < 90 ml/phút/ transplantation. Clin Nutr ESPEN, 14, 47 - 48.<br /> m2 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có khả 6. Lopes AA, Bragg - Gresham JL,<br /> năng do nhóm người bệnh có MLCT tốt hơn, Elder SJ, et al (2010). Independent and joint<br /> chức năng lọc của thận tốt hơn, cân bằng dịch associations of nutritional status indicators<br /> tốt hơn, người bệnh không bị tăng cân do thừa with mortality risk among chronic hemodialysis<br /> dịch, và hiện tượng đái trở lại khi thận hồi phục patients in the Dialysis Outcomes and Practice<br /> chức năng. Patterns Study (DOPPS). J Ren Nutr, 20(4),<br /> 224 - 234.<br /> V. KẾT LUẬN<br /> 7. Rattanawong P, Kanitsoraphan C,<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, Kewcharoen J, et al (2019). Chronic kidney<br /> suy dinh dưỡng cả trước và sau ghép đều disease is associated with increased mortality<br /> chiếm tỷ lệ cao, dao động từ 23,1% đến 44,2% and procedural complications in transcatheter<br /> tùy theo phương pháp đánh giá. Cân nặng aortic valve replacement: a systematic review<br /> trung bình của người bệnh khi vào viện cao and meta - analysis. Catheter Cardiovasc<br /> hơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 so với Interv,<br /> sau ghép 7 ngày. Có sự tương quan nghịch với 8. Netto MC, Alves - Filho G và Mazzali M<br /> r = - 0,311, p < 0,05 giữa cân nặng trước ghép (2012). Nutritional status and body composition<br /> và chức năng thận 7 ngày sau ghép. in patients early after renal transplantation.<br /> Lời cảm ơn Transplant Proc, 44 (8), 2366 - 2368.<br /> 9. Bernardi A, Biasia F, Piva M, et al<br /> Chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn<br /> (2000). Dietary protein intake and nutritional<br /> đến Bệnh viện Bạch Mai, ban lãnh đạo, các<br /> status in patients with renal transplant. Clin<br /> đồng nghiệp, và đặc biệt là người bệnh và gia<br /> Nephrol, 53 (4), suppl 3 - 5.<br /> đình người bệnh đã tạo điều kiện, phối hợp,<br /> 10. Chadban S, Chan M, Fry K, et al<br /> giúp đỡ để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu<br /> (2010). The CARI guidelines. Nutritional<br /> này.<br /> management of overweight and obesity in<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO adult kidney transplant recipients. Nephrology<br /> 1. Dannovitch G (2009). Handbook of (Carlton), 15 Suppl 1, S52 - 55.<br /> kidney transplant, Lippincott Williams & Wilkins. 11. Detsky AS, McLaughlin JR, Baker<br /> 2. Zrim S, Furlong T, Grace BS, et al JP, et al (1987). What is subjective global<br /> (2012). Body mass index and postoperative assessment of nutritional status? JPEN J<br /> <br /> <br /> 50 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Parenter Enteral Nutr, 11 (1), 8 - 13. trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn,<br /> 12. Shrestha BM và Haylor JL (2007). Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y dược thành<br /> Factors influencing long - term outcomes phố Hồ Chí Minh.<br /> following renal transplantation: a review. JNMA 17. Santos NS, Draibe SA, Kamimura<br /> J Nepal Med Assoc, 46 (167), 136 - 142. MA, et al (2003). Is serum albumin a marker<br /> 13. Nguyễn Thị Hoa (2012). Nghiên cứu of nutritional status in hemodialysis patients<br /> một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân sau without evidence of inflammation? Artif Organs,<br /> ghép thận, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. 27 (8), 681 - 686.<br /> 14. Vũ Thị Thanh (2011). Tình trạng dinh 18. Guijarro C, Massy ZA, Wiederkehr<br /> dưỡng, khẩu phần ăn thực tế và kiến thức -<br /> MR, et al (1996). Serum albumin and mortality<br /> thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận<br /> after renal transplantation. Am J Kidney Dis, 27<br /> mạn tính lọc máu chu kỳ tại bệnh viện bạch<br /> mai, Trường Đại học Y Hà Nội. (1), 117 - 123.<br /> 15. Hoogeveen EK, Aalten J, Rothman 19. Dahl H (2017). Assessment of<br /> KJ, et al (2011). Effect of obesity on the Nutritional Status in Kidney Transplant Patients<br /> outcome of kidney transplantation: a 20 - year at Haukeland University Hospital, Master’s<br /> follow - up. Transplantation, 91 (8), 869 - 874. thesis, Faculty of Medicine and Dentistry<br /> 16. Trần Văn Vũ (2015). Đánh giá tình University of Bergen.<br /> <br /> <br /> Summary<br /> NUTRITIONAL STATUS IN PATIENTS PRE- AND POST-<br /> KIDNEY TRANSPLANTATION AT BACH MAI HOSPITAL<br /> IN 2018 – 2019<br /> Nutritional status in the pre-operative stage was an important determinant of the clinical<br /> outcome of kidney transplant recipients. The objective of the study was to assess nutritional status<br /> in patients pre-kidney transplantation and the change of the weight at 7th day post-transplantation.<br /> The cross-sectional study on 52 patients with kidney transplantation being treated in the Nephro-<br /> Urology Department, Bach Mai hospital in 2018 - 2019. The results showed that, before kidney<br /> transplantation, 23.1% of hospitalized patients were malnourished according to BMI and 44.1% of<br /> hospitalized patients were at risk of malnutrition according to SGA. Patients with low albumin (<<br /> 35 g/L) accounted for 21.2%. The rate of malnutrition on the 7th day after kidney transplantation<br /> according to BMI was 30.8%. The average of pre-transplantation’s BMI was 20.62 ± 2.65 kg/m2,<br /> significantly higher than 7 days after transplantation, 20.06 ± 2.9 kg/m2 (p < 0.05). The average<br /> weight loss was 1.57 ± 3.27 (kg). Pre-transplant weight was negatively correlated with estimated<br /> glomerular filtration rate (eGFR) of patients on day 7 post-operation with r = - 0.311, p < 0.05.<br /> <br /> Keywords: kidney transplantation, nutritional status, Bach Mai hospital.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 51<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1