intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

65
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định tại khoa Bệnh Phổi Mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018<br /> Nguyễn Thị Thu Liễu1, Hoàng Thị Ngọc Anh2, Đỗ Nam Khánh1<br /> 1<br /> Trường Đại Học Y Hà Nội, 2Công ty cổ phần tư vấn giải pháp Y tế Việt Nam<br /> <br /> Nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của người<br /> bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định tại khoa Bệnh Phổi Mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung<br /> Ương năm 2018”. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 người bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu<br /> thuận tiện. 83,4% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng vừa và nặng theo SGA và 56,7% người bệnh thiếu năng<br /> lượng trường diễn theo BMI. Nhóm bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng (SGA B, SGA C) thiếu năng lượng trường<br /> diễn cao gấp 28 lần so với nhóm không có nguy cơ dinh dưỡng (SGA A). Có nguy cơ dinh dưỡng và thiếu năng<br /> lượng trường diễn chiếm tỷ lệ cao ở người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa bệnh phổi mạn tính.<br /> Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, yếu tố liên quan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh viện phổi<br /> trung ương, 2018<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Những nhà nghiên cứu gánh nặng bệnh tật pháp can thiệp trong thực hành dinh dưỡng<br /> toàn cầu (The Global Burden of Diseases) đã lâm sàng và điều trị trong quá trình nằm viện<br /> báo cáo có khoảng 3,2 triệu người chết trên giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.<br /> thế giới bởi COPD trong năm 2015 tăng 11,6% Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh<br /> so với năm 1990 [1]. Nghiên cứu của Hội Hô giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên<br /> hấp Châu Á Thái Bình Dương về tổng số ca quan tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh<br /> mắc COPD trung bình và nặng trong 12 nước mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn<br /> khu vực cho thấy tổng số có 56,6 triệu người ổn định tại khoa Bệnh Phổi Mạn Tính, Bệnh<br /> mắc COPD. Tỉ lệ mắc ở các quốc gia là khác viện Phổi Trung Ương năm 2018.<br /> nhau trong phạm vi từ 3,5% (Hong Kong và<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Singapo) đến 6,7% (Việt Nam). Như vậy, nước<br /> ta có tỷ lệ người mắc COPD cao nhất trong khu 1. Đối tượng<br /> vực [2]. Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc<br /> tính có nguy cơ cao suy dinh dưỡng với ước nghẽn mạn tính ở giai đoạn ổn định đang điều<br /> tính gần 50% bệnh nhân mắc COPD có thiếu trị nội trú tại Khoa Bệnh phổi mạn tính Bệnh<br /> năng lượng trường diễn [3]. Nghiên cứu về tình viện Phổi Trung ương.<br /> trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn<br /> nhân COPD là cơ sở giúp xây dựng các biện đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhưng ở<br /> trong giai đoạn ổn định của bệnh. Bệnh nhân<br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Liễu, Viện Đào tạo<br /> có khả năng cân đo.<br /> YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng<br /> Email: Lieu.nguyen1508@gmail.com<br /> ý tham gia nghiên cứu.<br /> Ngày nhận: 06/03/2019<br /> 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Ngày được chấp nhận: 06/05/2019<br /> <br /> <br /> 52 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Bệnh Sau đó phân chia TTDD của bệnh nhân theo 3<br /> phổi mạn tính Bệnh viện Phổi Trung ương từ mức A, B, C.<br /> tháng 09/2017 đến 05/2018. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng thông qua<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu chỉ số khối cơ thể dựa theo cách phân loại của<br /> Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 và thống nhất<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> theo cách đánh giá của Viện Dinh dưỡng [5].<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> Cỡ mẫu nghiên cứu Phân loại BMI<br /> - Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện<br /> Thiếu năng lượng<br /> - Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu nghiên cứu < 16<br /> trường diễn độ 3<br /> được tính áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu<br /> Thiếu năng lượng<br /> một tỷ lệ: 16,0- 16,9<br /> p(1 - p) 0,68 x (1 - 0,68)<br /> trường diễn độ 2<br /> 2 2<br /> n = Z1 - α 2 = 1,96 x = 80 Thiếu năng lượng<br /> 2 (p x ε) (0,68 x 0,15 )2<br /> 17,0- 18,4<br /> trường diễn độ 1<br /> + p: tỷ lệ bệnh nhân COPD có nguy cơ dinh<br /> dưỡng của nghiên cứu trước = 0,68 [4]. Bình thường 18,5 - 24,9<br /> + ε: mức sai lệch tương đối giữa tham số<br /> mẫu và tham số quần thể. Trong nghiên cứu Thừa cân độ 1 25,0 - 29,9<br /> này chúng tôi chọn ε = 0,15.<br /> + α: mức ý nghĩa thống kê = 0.05 → Thừa cân độ 2 30,0 - 39,9<br /> Z(1-α/2)=1,96: tra từ bảng Z ứng với giá trị α =<br /> 0,05. Thừa cân độ 3 ≥ 40<br /> Dự trù 10% → cơ mẫu cần thu thập là 90<br /> - Tiêu chí đánh giá SGA [6]<br /> người.<br /> SGA A: Không có nguy cơ SDD.<br /> 4. Kỹ thuật, công cụ thu thập số liệu và SGA B: Nguy cơ dinh dưỡng từ mức<br /> cách đánh giá thông tin độ nhẹ đến vừa.<br /> - Kỹ thuật cân: Sử dụng cân điện tử OMRON SGA C: Nguy cơ dinh dưỡng mức độ<br /> độ chính xác đến 0,1kg nặng.<br /> - Kỹ thuật đo chiều cao: Sử dụng thước đo 5. Đạo đức nghiên cứu<br /> có chia đơn vị đến milimet. Nghiên cứu chỉ thu thập số liệu khi được sự<br /> - Thu thập phiếu đánh giá SGA (Subjective chấp thuận và đồng ý tham gia của bệnh nhân<br /> Global Assessment): Phỏng vấn và khám bệnh và người nhà. Mọi thông tin đều chỉ phục vụ<br /> nhân theo các mục trong bảng đánh giá SGA. cho mục đích nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 53<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> <br /> 1,1% Thiếu năng lượng trường diễn độ<br /> 3 (BMI < 16)<br /> 20% Thiếu năng lượng trường diễn độ<br /> 42,2% 2 (16 ≤ BMI < 17)<br /> 11,1%<br /> Thiếu năng lượng trường diễn độ<br /> 1 (17 ≤ BMI < 18,5)<br /> 25,6% Bình thường (18,5 ≤ BMI < 25)<br /> <br /> Thừa cân, béo phì (BMI ≥ 25)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể (BMI)<br /> Kết quả biểu đồ 1 cho thấy trong số 90 bệnh nhân có 56,7% bệnh nhân thiếu năng lượng trường<br /> diễn (NLTD) (BMI < 18,5) trong đó 20,0% bệnh nhân thiếu NLTD độ 3 (BMI < 16), 11,1% bệnh nhân<br /> thiếu NLTD độ II (16 ≤ BMI < 17) và 25,6% bệnh nhân thiếu NLTD độ I (17 ≤ BMI < 18,5)<br /> Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể (BMI) và giới tính <br /> <br /> Nam Nữ Tổng số<br /> Chỉ số BMI (n1 = 77) (n2 = 13) (n = 90)<br /> n1 % n2 % n %<br /> Thiếu năng lượng trường diễn độ 3<br /> 16 20,8 2 15,4 18 20,0<br /> (BMI < 16)<br /> Thiếu năng lượng trường diễn độ 2<br /> 10 13,0 0 0,0 10 11,1<br /> (16 ≤ BMI < 17)<br /> Thiếu năng lượng trường diễn độ 1<br /> 19 24,7 4 30,8 23 25,6<br /> (17 ≤ BMI < 18,5)<br /> Bình thường (18,5 ≤ BMI < 25) 31 40,3 7 53,9 38 42,2<br /> <br /> Thừa cân, béo phì (BMI ≥ 25) 1 1,3 0 0,0 1 1,1<br /> <br /> Kết quả từ bảng 1 cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5) ở nhóm bệnh nhân<br /> nam là 58,5% và ở nhóm bệnh nhân nữ là 46,2% trong đó thiếu năng lượng trường diễn độ 3 chiếm<br /> tỉ lệ khác cao chiếm khoảng 20% ở cả hai giới.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 54 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16,6%<br /> <br /> 36,7%<br /> SGA A<br /> <br /> SGA B<br /> 46,7%<br /> SGA C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Tình trạng dinh dưỡng theo thang điểm SGA<br /> Kết quả biểu đồ 2 cho thấy trong số 90 bệnh nhân có 83,4% bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng<br /> (SGA B, C) trong đó 46,7% bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng mức độ nhẹ đến vừa (SGA B),<br /> 36,7% bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng mức độ nặng (SGA C). Chỉ có 16,6% bệnh nhân không<br /> có nguy cơ dinh dưỡng (SGA A).<br /> Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan SGA và giới<br /> tính<br /> <br /> Nam Nữ Tổng số<br /> Nguy cơ SDD theo chỉ số p-value<br /> (n1 = 77) (n2 = 13) (n = 90)<br /> SGA<br /> n1 % n2 % n %<br /> <br /> Không có nguy cơ (SGA A) 12 15,6 3 23,1 15 16,7<br /> Nguy cơ dinh dưỡng mức độ 0,152<br /> 38 49,4 4 30,8 42 46,7<br /> nhẹ đến vừa (SGA B)<br /> Nguy cơ dinh dưỡng mức độ<br /> 27 35,1 6 46,2 33 36,7<br /> nặng (SGA C)<br /> <br /> Kết quả từ bảng 2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng (SGA B, C) ở cả hai giới là<br /> khá cao. Tỷ lệ này ở nhóm bệnh nhân nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05 –<br /> Fisher’s exact test).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 55<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 3. Mối liên quan giữa SGA và BMI của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tình trạng dinh dưỡng theo BMI<br /> <br /> Không thiếu NLTD Thiếu NLTD<br /> Nguy cơ dinh dưỡng OR<br /> BMI ≥ 18,5) (BMI < 18,5)<br /> theo SGA (95%CI)<br /> (n1 = 39) (n2 = 51)<br /> <br /> % %<br /> Không có nguy cơ SDD<br /> 14 35,9 1 2,0 28,0<br /> (SGA A)<br /> Có nguy cơ SDD (SGA B (3,5 – 355,2)<br /> 25 64,1 50 98,0<br /> và SGA C)<br /> <br /> Kết quả từ bảng 3 cho thấy bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng (SGA B và SGA C) có nguy cơ<br /> thiếu năng lượng trường diễn cao gấp 28,0 lần bệnh nhân không có nguy cơ dinh dưỡng và sự<br /> khác biệt là có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Tỷ lệ 100.0%<br /> (%)<br /> 90.0%<br /> 34% 30%<br /> 80.0% 44,4%<br /> 70.0%<br /> 60.0%<br /> 50.0%<br /> 45,3% 50%<br /> 40.0%<br /> 30.0% 48,2%<br /> 20.0%<br /> 10.0% 20,8% 20%<br /> 7,4%<br /> 0.0%<br /> < 5 năm (n = 53) 5 - 10 năm (n = 27) > 10 năm (n = 10)<br /> <br /> Không có nguy cơ - SGA A Nguy cơ nhẹ - SGA B Nguy cơ cao - SGA C<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng theo SGA và thời gian mắc bệnh<br /> Nhận xét: Biểu đồ 3 cho thấy theo thời gian mắc bệnh COPD tăng lên, ở cả ba nhóm đối tượng<br /> (mắc COPD < 5 năm, 5 – 10 năm và > 10 năm) đều có nguy cơ suy dinh dưỡng rất cao và cao nhất<br /> ở nhóm đối tượng có thời gian mắc COPD từ 5 – 10 năm (92,6%) rồi đến > 10 năm (80,0%) và tỷ<br /> lệ có nguy cơ dinh dưỡng ở nhóm dưới 5 năm là thấp nhất (79,8%).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu tiến hành trên 90 người bệnh Trung Ương từ tháng 01 năm 2018 đến tháng<br /> được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 03 năm 2018. Đối với tình trạng dinh dưỡng<br /> ở giai đoạn ổn định của bệnh điều trị nội trú của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ<br /> tại khoa Bệnh Phổi Mạn tính, Bệnh viện Phổi thể (BMI), nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng<br /> <br /> 56 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> trong 90 bệnh nhân không có bệnh nhân nào và nặng [7]. Sự khác biệt này là do nghiên cứu<br /> bị phù (phù là yếu tố nhiễu nên không đánh của chúng tôi thực hiện trên nhóm người bệnh<br /> giá được BMI). Chỉ số khối cơ thể (BMI) là nằm điều trị nội trú còn nghiên cứu của Đỗ Thị<br /> phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng Lương thực hiện trên người bệnh điều trị ngoại<br /> đang được sử dụng phổ biến hiện nay. Nghiên trú. Khi điều trị ngoại trú, người bệnh được hòa<br /> cứu cho kết quả 56,7% người bệnh thiếu năng nhập với gia đình và xã hội sớm khiến tinh thần<br /> lượng trường diễn. Tỷ lệ này cao hơn nghiên người bệnh thoải mái hơn. Từ đó, việc cải thiện<br /> cứu của Đỗ Thị Lương về tình trạng dinh thể lực cũng dễ dàng hơn.<br /> dưỡng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br /> V. KẾT LUẬN<br /> tính giai đoạn ổn định năm 2015 (25,6%) và<br /> nghiên cứu của Nguyễn Quang Minh về tình Có nguy cơ dinh dưỡng và thiếu năng lượng<br /> trạng dinh dưỡng của bệnh nhân COPD người trường diễn chiếm tỷ lệ cao ở người bệnh mắc<br /> lớn tuổi tại bệnh viện Thống Nhất năm 2011 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa bệnh<br /> (35,65%) [7]. Sự khác biệt về kết quả có thể phổi mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung ương.<br /> được giải thích theo một số lý do sau: một là do 83,3% đối tượng có nguy cơ SDD, trong đó<br /> sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu: nghiên 46,7% đối tượng có nguy cơ dinh dưỡng mức<br /> cứu của Đỗ Thị Lương thực hiện trên nhóm độ nhẹ đến vừa và 36,7% đối tượng có nguy<br /> đối tượng giai đoạn ổn định điều trị ngoại trú, cơ suy dinh dưỡng mức độ nặng.<br /> của Nguyễn Quang Minh thực hiện trên nhóm Lời cám ơn<br /> bệnh nhân trên 60 tuổi. Hai là so sự khác biệt<br /> Chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới<br /> về cỡ mẫu, không gian và thời gian thu thập<br /> Bệnh viện Phổi Trung ương, bệnh nhân, người<br /> số liệu. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu<br /> nhà bệnh nhân và đồng nghiệp đã tạo điều<br /> chứng minh bệnh nhân COPD giảm cả khối cơ<br /> kiện để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này.<br /> và khối mỡ ngay cả khi BMI của họ vẫn trong<br /> giới hạn bình thường (18,5 ≤ BMI < 25) [8]. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa có điều 1. Rabe K.F. và Watz H. (2017). Chronic<br /> kiện để đánh giá riêng biệt các khối của cơ thể. obstructive pulmonary disease. The Lancet,<br /> Đối với tình trạng dinh dưỡng của đối tượng 389(10082), 1931 – 1940.<br /> nghiên cứu theo phương pháp đánh giá tổng 2. Group R.C.W. (2003). COPD<br /> thể chủ quan (SGA), nghiên cứu của chúng tôi prevalence in 12 Asia–Pacific countries and<br /> cho kết quả người bệnh có nguy cơ SDD mức regions: Projections based on the COPD<br /> độ vừa và nặng chiếm 46,7%; 36,6%. Kết quả prevalence estimation model. Respirology,<br /> này cũng tương đồng với nghiên cứu của tác 8(2), 192 – 198.<br /> giả Gupta. B năm 2010 trong tổng số 106 bệnh 3. Slinde F., Grönberg A.M.,<br /> nhân COPD nhập viện đánh giá theo SGA có Svantesson U. và cộng sự. (2011). Energy<br /> 83,0% bệnh nhân có nguy cơ SDD vừa và expenditure in chronic obstructive pulmonary<br /> nặng [9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao disease—evaluation of simple measures. Eur<br /> hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Đỗ J Clin Nutr, 65(12), 1309 – 1313.<br /> Thị Lương năm 2015 đánh giá tình trạng dinh 4. Nguyễn Thị Hồng Tiến (2016). Tình<br /> dưỡng trên 217 người bệnh COPD ở giai đoạn trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng bệnh<br /> ổn định có 26,7% có nguy cơ dinh dưỡng vừa nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại trung<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 57<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2016. quan tại bệnh viện Bạch Mai năm 2015.<br /> Khóa luận tốt nghiệp Y khoa. 8. Schols A.M., Ferreira I.M., Franssen<br /> 5. Nuttall F.Q. (2015). Body Mass Index. F.M. và cộng sự. (2014). Nutritional<br /> Nutr Today, 50(3), 117 – 128. assessment and therapy in COPD: a European<br /> 6. Detsky A., McLaughlin, Baker J. và Respiratory Society statement. Eur Respir J,<br /> cộng sự. (1987). What is subjective global 44(6), 1504 – 1520.<br /> assessment of nutritional status?. J Parenter 9. Gupta B, Kant S, Mishra R. (2010).<br /> Enter Nutr, 11(1), 8 – 13. Subjective global assessment of nutritional<br /> 7. Đỗ Thị Lương (2015). Tình trạng dinh status of chronic obstructive pulmonary<br /> dưỡng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn disease patients on admission. - PubMed -<br /> tính giai đoạn ổn định và một số yếu tố liên NCBI, 14(4), 500 - 505.<br /> <br /> Summary<br /> NUTRITIONAL STATUS AND SOME RELATED FACTORS<br /> AMONG CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE<br /> (COPD) PATIENTS AT NATIONAL LUNG HOSPITAL, 2018<br /> The objective of the study was to assess nutritional status and some factors associated<br /> with nutritional status among COPD patients and to describe the diets of these participants<br /> at National Lung Hospital in 2018. A cross-sectional study and case series study were<br /> carried out among 90 patients by convenient sampling. According to global subjective<br /> assessment (SGA), 83.4% attendents had medium and high risk of malnutrition. Additionally,<br /> the prevalence of underweight patients, assessed by body weight index (BMI), was 56.7%.<br /> The risk of malnutrition and underweight proportion dominant among COPD patients.<br /> <br /> Key words: nutritional status, factors, chronic obstructive pulmonary disease, Lung<br /> National Hospital, 2018.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 58 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2