TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Ở TRẺ BẠI NÃO DƯỚI 60 THÁNG TUỔI ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG NĂM 2016-2017<br />
Nguyễn Thị Hương Lan1,2, Nguyễn Thị Hiền2, Nguyễn Huy Bình3<br />
1<br />
Viện Đào tạo YHDP và YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội,<br />
2<br />
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn<br />
3<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chỉ ra một số yếu tố liên quan ở trẻ bại não dưới 60<br />
tháng tuổi điều trị tại bệnh viện Châm cứu Trung Ương năm 2016 - 2017. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang<br />
trên 110 trẻ bại não dưới 60 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện Châm cứu Trung Ương năm 2016 - 2017. Kết<br />
quả cho thấy 60% trẻ tham gia nghiên cứu bị suy dinh dưỡng (SDD), trong đó tỷ lệ trẻ SDD thấp còi, nhẹ cân<br />
và gầy còm lần lượt là 54,5%; 20,9% và 6,36%. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ có liên quan đến triệu chứng táo<br />
bón mà trẻ gặp phải. Trẻ bị táo bón có tỷ lệ SDD cao gấp 2,73 lần trẻ không táo bón với OR = 2,73; 95%CI: 1,20<br />
- 6,25. Ngoài ra ở các trẻ SDD thường gặp phải những khó khăn trong ăn uống như nhai chiếm 36,36% và nuốt<br />
chiếm 18,18%. Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ bại não dưới 60 tháng tuổi tại bệnh viện Châm cứu Trung Ương<br />
chưa tốt nên cần có những biện pháp hỗ trợ can thiệp nhằm góp phần cải thiện thiện tình trạng dinh dưỡng.<br />
<br />
Từ khóa: trẻ bại não, tình trạng dinh dưỡng, triệu chứng táo bón<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Chế độ dinh dưỡng của trẻ có vai trò quan can thiệp cải thiện chức năng vận động của<br />
trọng đối với sự phát triển vì ảnh hưởng trực trẻ mà chưa chú ý nhiều đến tình trạng SDD<br />
tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển. ở nhóm trẻ này [4 - 5]. Vì vậy, chúng tôi tiến<br />
Ngoài ra, dinh dưỡng kém làm gia tăng nguy hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá<br />
cơ, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố<br />
nặng hơn ở trẻ suy dinh dưỡng (SDD). Hầu liên quan ở trẻ bại não điều trị tại Bệnh Viện<br />
hết các trẻ bại não đều có nguy cơ SDD cao Châm Cứu Trung Ương năm 2016 - 2017.<br />
do gặp phải khó khăn trong quá trình ăn uống<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
vì trẻ không kiểm soát được cử động nhai,<br />
nuốt [1]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu 1. Đối tượng<br />
về dinh dưỡng của trẻ bại não [2 - 3]. Ở Việt Trẻ bại não dưới 60 tháng tuổi điều trị tại<br />
Nam thì nghiên cứu về trẻ bại não vẫn còn ít, Bệnh viện Châm cứu Trung Ương.<br />
chủ yếu tập trung vào các vấn đề nghiên cứu 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, các biện pháp Bệnh nhân nhi dưới 60 tháng tuổi được<br />
chuẩn đoán xác định là bại não đang điều trị tại<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Hương Lan, Viện Đào<br />
bệnh viện Châm cứu Trung Ương.<br />
tạo YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Email: huonglandd@hmu.edu.vn<br />
Bệnh nhi có liệt vận động do các nguyên<br />
Ngày nhận: 05/03/2019<br />
nhân khác như: Bệnh thần kinh - cơ, bệnh<br />
Ngày được chấp nhận: 07/05/2019<br />
<br />
<br />
82 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
thoái hóa thần kinh, bệnh rối loạn chuyển hóa, Khi nói trẻ dưới 5 tuổi tức là trẻ từ 0 – 59<br />
bệnh khuyết tật xương khớp, bệnh do dị tật tủy tháng<br />
sống, u não,… Cân nặng: Cách cân trọng lượng cơ thể: Trẻ<br />
Gia đình bệnh nhân nhi từ chối tham giám mặc tối thiểu quần áo, bỏ giày dép, mũ nón,<br />
nghiên cứu. bỉm ,…Đứng giữa bàn cân mắt nhìn thẳng, với<br />
2. Phương pháp trẻ nhỏ cân cả mẹ và bé sau đó trừ đi cân nặng<br />
của mẹ. Đọc cân ghi theo số kg với 1 số thập<br />
- Thời gian tiến hành: Từ tháng11/2016 đến<br />
phân.<br />
tháng 5/2017<br />
Chiều cao đứng/ chiều dài nằm: Cách đo<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br />
chiều dài nằm ( trẻ dưới 2 tuổi): Trẻ được bỏ<br />
cắt ngang<br />
tất, giầy dép, mũ v.v... Đặt trẻ nằm ngửa trên<br />
- Cỡ mẫu: tính theo công thức tính cỡ mẫu<br />
mặt thước. Người thứ nhất giữ đầu trẻ sao<br />
cho một nghiên cứu xác định tỉ lệ trong một<br />
cho mắt trẻ hướng thẳng lên trần nhà (vuông<br />
quần thể nghiên cứu.<br />
góc với mặt thước), đỉnh đầu chạm vào êke<br />
p.(1-p) chỉ số 0. Người thứ 2 một tay giữ thẳng đầu<br />
n = Z2(1-α/2) x<br />
(pε)2<br />
gối của trẻ sao cho 2 gối trẻ thẳng, 2 gót chân<br />
chạm nhau, đảm bảo 9 điểm chạm: 2 gót chân,<br />
Trong đó: p = 0,46 là tỉ lệ suy dinh dưỡng<br />
2 bụng chân, 2 mông, 2 vai và chẩm; trục cơ<br />
cân nặng tại Uganda thực hiện trên 90 trẻ bại<br />
thể trẻ trùng với trục của thước đo. Dùng tay<br />
não [6]. ɛ :mức sai lệch tương đối giữa tham số<br />
kia đưa đầu êke di động của thước áp sát vào<br />
mẫu và tham số quần thể, chọn ɛ = 0,2. Chọn<br />
bàn chân, bàn chân thẳng đứng, vuông góc<br />
α = 0,05 ứng với độ tin cậy là 95% thì Z(1-α⁄2) =<br />
với mặt thước. Đọc kết quả theo cm với 1 số<br />
1,96 . Từ công thức trên tính được n = 110 đối<br />
thập phân.<br />
tượng.<br />
Cách đo chiều cao đứng (trẻ trên 2 tuổi):<br />
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện,<br />
Bỏ guốc, giầy, dép, mũ nón, bờm tóc, khăn, búi<br />
chọn tất cả các trẻ dưới 60 tháng tuổi vào bệnh<br />
tóc... Đứng quay lưng vào thước đo, 2 chân<br />
viện Châm cứu Trung Ương điều trị và được<br />
sát vào nhau. Đảm bảo các điểm chạm vào<br />
chuẩn đoán xác định là bại não, đáp ứng đủ<br />
mặt phẳng thước: 2 gót chân, 2 bụng chân, 2<br />
tiêu chuẩn lựa chọn cho tới khi đủ cỡ mẫu.<br />
mông, 2 vai và chẩm. Trục cơ thể trùng với trục<br />
- Thu thập số liệu:<br />
thước đo, mắt nhìn thẳng 2 tay buông thõng 2<br />
Tuổi : Cách tính tháng tuổi ( đối với trẻ dưới<br />
bên. Dùng eke áp sát đỉnh đầu, thẳng góc với<br />
5 tuổi)<br />
thước đo. Đọc kết quả theo cm với 1 số lẻ.<br />
0 tháng tuổi: Từ ngày đầu sau sinh đến 29<br />
- Phân loại SDD theo WHO 2006:<br />
ngày<br />
CN/T Z - SCORE < - 2SD: SDD thể nhẹ cân<br />
1 tháng tuổi: từ 30 ngày đến 59 ngày<br />
CC/T Z - SCORE < - 2SD: SDD thể thấp còi<br />
12 tháng tuổi: Từ tròn 12 tháng đến 12<br />
CN/CC Z - SCORE < - 2SD: SDD thể gầy<br />
tháng 29 ngày còm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 83<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
3. Các biến số, chỉ số<br />
Phương pháp<br />
Nhóm biến số/chỉ số Biến số/chỉ số Công cụ<br />
thu thập<br />
Thông tin chung về<br />
Tuổi, giới, nơi ở, khoa điều trị. Hỏi/ghi Bộ câu hỏi<br />
đối tượng<br />
Cân điện tử Tanita<br />
<br />
Tình trạng Cân nặng Thước gỗ đo<br />
Cân/ đo chiều cao đứng/<br />
dinh dưỡng Chiều cao đứng/chiều dài nằm<br />
thước đo chiều<br />
dài nằm<br />
Cân nặng sơ sinh, triệu chứng<br />
táo bón, vấn đề gặp phải trong ăn<br />
Một số yếu tố liên<br />
uống, kiến thức thực hành cho trẻ Hỏi /ghi Bộ câu hỏi<br />
quan<br />
ăn bổ sung, kiến thức thực hành<br />
nuôi con bằng sữa mẹ<br />
<br />
4. Phân tích số liệu<br />
Xử lý và phân tích số liệu nhân trắc dinh dưỡng bằng phần mềm Anthro 2005 của WHO (Tổ<br />
chức y tế thế giới) và phần mềm Stata 10.0.<br />
5. Sai số và cách khắc phục<br />
<br />
Sai số Cách khắc phục<br />
Sai số trong quá trình thu thập số liệu Điều tra viên tiến hành phỏng vấn thử để<br />
phát hiện các sai sót và sữa chữa kịp thời.<br />
Sai số do đối tượng nhớ không chính xác thông tin<br />
Sử dụng 1 bộ cân đo cho tất cả đối tượng<br />
Sai số do điều tra viên nghiên cứu.<br />
<br />
6. Đạo đức nghiên cứu:<br />
Đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin về nghiên cứu. Đối tượng tham gia<br />
nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bại não<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
70<br />
<br />
60 57,35<br />
54,55<br />
50<br />
50<br />
<br />
40 Nữ<br />
Nam<br />
30<br />
23,53 Chung<br />
16,67 20,91<br />
20<br />
<br />
10 7,14 5,88 6,36<br />
<br />
0<br />
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ<br />
Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân là 20,91% trong đó tỷ lệ trẻ SDD ở nữ và nam lần<br />
lượt là 16,67% và 23,53%. SDD thấp còi chiếm tỉ lệ cao nhất 54,55%, tỉ lệ SDD ở nữ thấp hơn ở<br />
nam với tỉ lệ là 50% và 57,35%. Tỷ lệ SDD thể gầy còm là 6,36% trong đó tỉ lệ SDD ở trẻ nữ cao<br />
hơn nam lần lượt là 7,14% và 5,88%. <br />
2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng (TTDD)<br />
Bảng 1. Liên quan giữa TTDD với cân nặng sơ sinh của trẻ<br />
<br />
OR<br />
Có SDD Không SDD<br />
Cân nặng sơ sinh (95%CI)<br />
(n = 66) (n = 44)<br />
p<br />
17 9<br />
< 2500 g 1,35<br />
65,38% 34,62%<br />
Cân nặng sơ sinh (0,54-3,40)<br />
49 35<br />
≥ 2500 g p > 0,05<br />
58,33% 41,67%<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh < 2500g là 65,38% cao hơn tỉ lệ<br />
SDD ở nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh ≥ 2500g là 58,33%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê với p > 0,05.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 85<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 2. Liên quan giữa TTDD với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ<br />
<br />
OR<br />
Có SDD Không SDD<br />
Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (95%CI)<br />
(n = 66) (n = 44)<br />
p<br />
25 12<br />
Sau 1giờ 1,63<br />
67,57% 32,43%<br />
Thời gian bú sau sinh (0,70 - 3,76)<br />
41 32<br />
Trước 1giờ p > 0,05<br />
56,16% 43,84%<br />
34 21<br />
≥ 18 tháng 0,86<br />
61,82% 28,18%<br />
Thờigian cai sữa (0,40 - 1,85)<br />
32 23<br />
< 18 tháng p > 0,05<br />
58,18% 41,82%<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy không có mối liên quan giữa thời gian trẻ bú mẹ sau sinh và TTDD của trẻ<br />
(p > 0,05) và không có mối liên quan giữa thời gian trẻ cai sữa với TTDD của trẻ (p > 0,05).<br />
Bảng 3. Liên quan giữa TTDD với kiến thức, thực hành trẻ ăn bổ sung<br />
<br />
OR<br />
Kiến thức, thực hành cho trẻ Có SDD Không SDD<br />
(95%CI)<br />
ăn bổ sung (n = 66) (n = 44)<br />
p<br />
6 2<br />
< 6 tháng 2,10<br />
75,00% 25%<br />
Kiến thức (0,40 - 1,07)<br />
60 42<br />
≥ 6 tháng p > 0,05<br />
58,82% 41,18%<br />
21 12<br />
< 6 tháng 1,24<br />
63,64% 36,36%<br />
Thực hành (0,53 - 2,90)<br />
45 32<br />
≥ 6 tháng p > 0,05<br />
58,44% 41,56%<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy tỉ lệ SDD ở nhóm cho rằng nên ăn bổ sung dưới 6 tháng tuổi là 75,00% cao<br />
hơn nhóm cho rằng nên ăn từ trên 6 tháng tuổi là 58,82%. Tỉ lệ SDD ở nhóm trẻ thực hành ăn bổ<br />
sung dưới 6 tháng tuổi là 63,64% cao hơn nhóm có thực hành ăn bổ sung từ trên 6 tháng tuổi là<br />
58,44%. Tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
86 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 4. Liên quan giữa TTDD và tình trạng táo bón<br />
<br />
OR<br />
Có SDD Không SDD<br />
Tình trạng táo bón (95%CI)<br />
(n = 66) (n = 44)<br />
p<br />
37 14<br />
Táo bón 2,73<br />
56,06% 31,82%<br />
1,20 - 6,25<br />
29 30<br />
Không táo bón p < 0,05<br />
43,94% 68,18%<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy trẻ bị táo bón có tỷ lệ SDD cao gấp 2,73 lần trẻ không táo bón. Mối liên quan<br />
có ý nghĩa thống kê (OR = 2,73; 95%CI : 1,20 - 6,25).<br />
Bảng 5. Liên quan giữa TTDD và vấn đề trong ăn uống của trẻ<br />
<br />
Có SDD Không SDD<br />
Gặp khó khăn trong ăn uống p<br />
(n = 66) (n = 44)<br />
24 9<br />
Khó khăn trong nhai > 0,05<br />
36,36% 20,45%<br />
12 4<br />
Khó khăn trong nuốt > 0,05<br />
18,18% 9,09%<br />
9 8<br />
Hay nôn sặc > 0,05<br />
13,63% 18,18%<br />
5 3<br />
Không tự xúc ăn > 0,05<br />
7,57% 6,81%<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy nhai, nuốt là vấn đề phổ biến nhất trẻ bại não SDD hay gặp phải trong ăn uống<br />
với tỉ lệ là 36,36% và 18,18%. Ngoài ra trẻ còn gặp khó khăn trong một số vấn đề như hay nôn sặc<br />
và không tự xúc ăn được, tuy nhiên không tìm thấy mối liên quan giữa các triệu chứng này với tình<br />
trạng dinh dưỡng của trẻ (p > 0,05).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Trong 110 trẻ dưới 60 tháng tuổi tham gia Hương tại tỉnh Hà Nam và nghiên cứu của<br />
nghiên cứu, có đến 60% trẻ SDD, trong đó trẻ Nguyễn Quang Vinh tại thành phố Hồ Chí Minh<br />
SDD thấp còi chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,55%, [7 - 8]. Có thể thấy tỉ lệ SDD thấp còi phổ biến<br />
tiếp đến là trẻ SDD thể nhẹ cân (20,90%) và nhất trong các nghiên cứu ở Việt Nam.<br />
thấp nhất là trẻ SDD thể gầy còm với 6,36%. Tỷ lệ SDD ở nam và nữ giữa các thể nhìn<br />
So với nghiên cứu tại Uganda trên 135 trẻ bại chung không có sự chênh lệch đáng kể. Ở thể<br />
não cũng có hơn một nửa trẻ tham gia nghiên SDD thấp còi tỷ lệ trẻ SDD ở nam là 57,35%<br />
cứu trong tình trạng SDD (52%) [6]. Kết quả cao hơn tỷ lệ SDD ở trẻ nữ (50,00%). Ở thể<br />
nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với một SDD thể nhẹ cân tỷ lệ trẻ SDD nam và nữ lần<br />
số nghiên cứu trong nước, nhưng không cùng lượt là 23,53% và 16,67%. Còn ở thể SDD<br />
nhóm trẻ bại não như nghiên cứu của Lê Thị gầy còm, tỷ lệ trẻ nữ (7,14%) và tỷ lệ trẻ nam<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 87<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
(5,88%). Kết quả này cũng tương tự với nghiên bón. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương<br />
cứu của Chu Trọng Trang và cộng sự cho thấy tự với Brain Dev cũng tìm thấy mối liên quan<br />
không có sự khác biệt giữa trẻ nam và nữ [9]. giữa tình trạng dinh dưỡng và triệu chứng táo<br />
Điều này được giải thích do giai đoạn dưới 60 bón ở trẻ bại não (p < 0,05) [10]. Theo nghiên<br />
tháng tuổi sự phát triển của trẻ nam và trẻ nữ cứu năm 2002 của Horvarth K và Perman JA,<br />
tương tự nhau, cả 2 giới chưa có sự khác biệt trẻ bại não có thể bị rối loạn trong đường tiêu<br />
về thói quen ăn uống, sinh hoạt, sức đề kháng hóa trên và dưới; làm giảm khả năng tiêu hóa<br />
và các bệnh thường gặp. và hấp thu của ruột. Trẻ thường xuyên bị đau<br />
Hầu hết các trẻ bại não đều có nguy cơ bị bụng, táo bón, và không dung nạp thức ăn,<br />
SDD do gặp phải một số khó khăn về ăn uống do đó đòi hỏi có những cách đặc biệt để khắc<br />
(nhai, nuốt, nôn sặc, cầm nắm thức ăn) [1]. Vấn phục vấn đề tiêu hóa [11].<br />
đề khó khăn mà trẻ hay gặp nhất trong nghiên<br />
V. KẾT LUẬN<br />
cứu của chúng tôi là khả năng nhai và nuốt của<br />
trẻ. Theo nghiên cứu của Res Dev Disabil trên Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bại não tại<br />
130 trẻ bại não trong độ tuổi từ 18–36 tháng Bệnh viện Châm cứu Trung Ương còn thấp.<br />
tuổi có 65% trẻ gặp khó khăn về nhai nuốt và Có đến 60% trẻ tham gia nghiên cứu SDD<br />
93,8% trẻ gặp khó khăn trong nhai nuốt này bị trong đó tỉ lệ trẻ SDD thấp còi, gầy còm, nhẹ<br />
suy giảm đáng kể khả năng tiêu thụ thức ăn cân lần lượt là 54,55%, 20,90%, 6,36%. Một số<br />
làm giảm hiệu quả bữa ăn dẫn đến không cung yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng<br />
cấp đủ năng lượng, tình trạng này kéo dài dẫn được chỉ ra như triệu chứng táo bón, cân nặng<br />
đến tình trạng SDD của trẻ [10]. Ngoài gặp khó sơ sinh của trẻ, kiến thức thực hành cho trẻ ăn<br />
khăn trong nhai nuốt, theo kết quả nghiên cứu, bổ sung của bà mẹ, vấn đề trẻ gặp phải trong<br />
trẻ bại não còn gặp một số khó khăn trong ăn ăn uống.<br />
uống như thường xuyên bị nôn sặc hay không Lời cảm ơn<br />
tự xúc, cầm nắm thức ăn đưa vào miệng, ngay<br />
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo<br />
cả việc bú và uống cũng khó khăn. Do đó, để<br />
Bệnh viện Châm cứu Trung Ương đã giúp đỡ<br />
giảm thiểu những vất vả, khó khăn cho các bà<br />
trong quá trình thu thập số liệu. Đặc biệt tác<br />
mẹ không may có con bị bại não trong vấn đề<br />
giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các bệnh<br />
chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ thì ngoài việc<br />
nhân, gia đình bệnh nhân đã phối hợp, tham<br />
cho trẻ ăn thức ăn gì, sao cho đủ năng lượng<br />
gia trong suốt quá trình nghiên cứu<br />
và cân đối giữa các chất thì các chuyên gia<br />
dinh dưỡng cần phải đánh giá khả năng nhai TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nuốt cũng như các vấn đề gặp phải trong ăn 1. Stalings V.A. et al Samson - Fang<br />
uống của trẻ để đưa ra những can thiệp dinh L. Fung EB (2002), Feeding dysfunction is<br />
dưỡng hợp lý nhất, giúp trẻ cải thiện được tình asociated with poor growth and health status in<br />
trạng dinh dưỡng. children with cerabral palsy. , J Am Diet Assoc,<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên 102(3), 361 - 373.<br />
quan giữa vấn đề táo bón với tình trạng dinh 2. Kuperminc M.N. and Stevenson R.D.<br />
dưỡng của trẻ (OR = 2,73; 95%CI: 1,2 - 6,25). (2008), Growth and nutritiondisorders in<br />
Nhóm trẻ có triệu chứng táo bón thì nguy cơ children with cerebral palsy., Dev Disabil Res<br />
SDD cao gấp 2,73 lần những trẻ không bị táo Rev, 14(2), 137 - 146.<br />
<br />
<br />
88 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
3. Davies J.C. et al Charney E.B. 7. Nguyễn Quang Vinh (2006), Khảo sát<br />
Stallings V.A. (2008), Nutrion Statusand tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại quận<br />
Growth of Children with Diplegic or Hemiplegic Bình Thạch thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y<br />
Cerebral Palsy., Dev Med Child Neurol, 35(11), học thành phố Hồ Chí Minh, 11(4), 120 - 125.<br />
997 - 1006. 8. Lê Thị Hương (2012), Tình trạng dinh<br />
4. Nguyễn Văn Tùng (2017), Hiệu quả dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại thành phố Phủ Lý<br />
của tiêm botulium nhóm A kết hợp với phục hồi tỉnh Hà Nam và một số yếu tố liên quan, Tạp<br />
chức năng vận động chi dưới ở trẻ bại não thể chí nghiên cứu Y học, 87(2), 151 - 158.<br />
co cứng, Tạp chí Y học thực hành, 912, 58 - 9. Trần Như Dương Chu Trọng Trang,<br />
61. Lê Bạch Mai (2011), Tình trạng dinh dưỡng ở<br />
5. Nguyễn Hữu Chút Trịnh Quang Dũng trẻ dưới 5 tuổi vùng đồng bằng ven biển tỉnh<br />
(2014), Đánh giá kết quả phục hồi chức năng Nghệ An, Tạp chí Y học thực hành, 14(8), 157<br />
trẻ bại não thể co cứng bằng tiêm Dysport và - 166.<br />
biện pháp phối hợp, Tạp chí Y học thực hành, 10. Res Dev Disabil (2014), Oropharyngeal<br />
912, 58 - 61. Dysphagia in preschoo; children with cerebral<br />
6. Acta Peadiatr (2015), Manlnutrition palsy, oral phase impairments, 35(12), 54 - 63.<br />
is common is Ugandan Children with cerebral 11. Horvath K. and Perman J.A (2002),<br />
palsy paraticularty those are the age of five, Digestive system in cerebral palsy chidren,<br />
Dev Med Child Neurol, 104(12), 1259 - 68. Curr Gastroenterol, 4(3), 251 - 258.<br />
<br />
<br />
Summary<br />
NUTRITIONAL STATUS AND SOME RELATED FACTORS IN<br />
CHILDREN WITH CEREBRAL PALSY UNDER 60 MONTHS OLD<br />
AT NATIONAL HOSPITAL OF ACUPUNTURE IN 2016-2017<br />
This study was conducted to assess the nutritional status and some related factors in children<br />
with cerebral palsy under 60 months of age. This was a cross-sectional study in 110 children with<br />
cerebral palsy age being treated at the National Hospital of Acupuncture in 2016 and 2017. Results<br />
showed that up to 60% of children participating in the study were malnourished, in which the rate of<br />
children with stunted growth, underweight, and skinny were 54.5%; 20.9% and 6.36%, respectively.<br />
Children with constipation were more likely to be malnutrished at a rate that was 2.73 times higher than<br />
children without constipation (OR = 2.73; 95% CI: 1.20 - 6.25). In addition, malnourished children often<br />
encountered difficulties in eating such as chewing (36.36%) and swallowing (18.18%). The nutritional<br />
status in children with cerebral palsy under 60 months at the National Hospital of Acupuncture was not<br />
good. Therefore, there should be an intervention to improve the nutritional status in this population.<br />
<br />
Keywords: cerebral palsy, nutritional status, constipation symptoms<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 89<br />