intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Kequaidan2 Kequaidan2 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu bao trùm của luận án là Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ xã hội (DVXH) và phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP .HCM. Đưa ra những quan điểm , mục tiêu, định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc phát triển DVXH cho NLĐ tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ – LUẬT NGUYỄN THỊ KHOA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊ A BÀN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số chuyên ngành: 62.31.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ – LUẬT NGUYỄN THỊ KHOA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊ A BÀN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số chuyên ngành: 62.31.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền Phản biện 2: PGS.TS Đào Duy Huân Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Chí Hải NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN VĂN LUÂN Phản biện độc lập 1: GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền Phản biện độc lập 2: PGS.TS Mai Ngọc Anh TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là trung tâm kinh tế lớn, giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước . Thành phố cũng là nơi có hoạt động kinh tế năng động , môi trường đầu tư thuận lợi , thông thoáng , có nhiều lợi thế cho việc hình thành và phát triển các KCN. Đến cuối năm 2014, trên đị a bàn TP .HCM có 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp đã và đang hoạt động , với tổng vốn đầu tư đăng ký là 8.385 tỷ USD, thu hút 274.250 NLĐ. Những khó khăn trong cuộc sống của NLĐ tại các KCN đã tạo nên những mâu thuẫn về mặt xã hội , gây ra những bất ổn về phát triển bền vững của các KCN trên đị a bàn TP.HCM. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu bao trùm của Luận án là Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về DVXH và phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên đị a bàn TP .HCM. Đưa ra những quan điểm , mục tiêu, đị nh hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên đị a bàn TP.HCM đến năm 2025. 2.2. Câu hỏi nghiên cƣ́u Thứ nhất, thực trạng về DVXH và phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước có vai trò ra sao trong việc kiểm soát cung ứng DVXH cho NLĐ tại các KCN trên đị a bàn TP.HCM? Các tiêu chí đánh giá việc phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN. Thứ ba, những giải pháp nào có tí nh khả thi để phát triển cácDVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu việc phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua và đị nh hướng giải pháp phát triển trong thời gian tới. Đề tài tập trung đi sâu chủ yếu vào năm loại hì nh DVXH trọng yếu , bức xúc
  4. 2 nhất hiện nay là dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế, nhà ở và dịch vụ văn hóa - giải trí. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án chủ yếu nghiên cứu về 5 loại hình dịch vụ như đã đề cập ở trên. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chủ yếu trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế. Đưa ra những giải pháp cho việc phát triển đến năm 2025. Về không gian : Nghiên cứu DVXH cho NLĐ tại cá c KCN trên địa bàn TP.HCM. 4. Nhƣ̃ng đóng góp mới của Luận án Thứ nhất, phân tích và đánh giá một cách tương đối toàn diện về các DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM. Trên cơ sở đó, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và những vấn đề đặt ra. Thứ hai, đưa ra các quan đi ểm, mục tiêu và định hướng phát tri ển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025. Thứ ba, đề xuất các gi ải pháp phát triển DVXH một cách có hiệu quả để đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của NLĐ tại các KCN trên địa bàn trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025. 5. Kết cầu của Luận án Ngoài mở đầu , kết luận , danh mục tài liệu tham khảo , phụ lục , nội dung của luận án bao gồm 5 chương. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tì nh hì nh nghiên cƣ́u 1.1.1 Nghiên cứu ngoài nước Có rất nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về DVXH. DVXH liên quan đến các dịch vụ và hàng hóa công cộng. Nó là khái niệm mở, phụ thuộc vào yếu tố lịch sử, văn hóa, xã hội và kinh tế của các quốc gia, khu vực. Như vậy, với các quan điểm khác nhau, các nghiên cứu về DVXH có thể được liệt kê theo các nhóm sau: Nhóm 1: Những nghiên cứu về DVXH dưới góc độ kinh tế học dị ch vụ . Theo quan điểm này, các hợp phần của DVXH như chăm sóc y tế, giáo dục cơ bản (tiểu học), nước sạch và nhà ở thỏa đáng sẽ giúp con người có được cơ hội thoát nghèo và hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhóm 2: Những nghiên cứu về các loại hình dịch vụ và phương thức tổ chức cung ứng. Các nghiên cứu này t ập trung làm rõ sự chuyển đổi trong các mô hì nh t ổ
  5. 3 chức cung ứng dịch vụ. Từ chỗ nhà nước trực tiếp cung ứng DVXH sang mở rộng cho tư nhân tham gia ở các mức độ khác nhau . Nhóm 3: Những nghiên cứu về vai trò nhà nước và các đối tác xã hội trong việc cung cấp dịch vụ. Các nghiên cứu này cho rằng DVXH là loại hình dịch vụ mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Nó vừa là một loại hàng hóa tư nhân cũng vừa là loại hàng hóa công cộng. Các bên tham gia vào loại hình dịch vụ này đều hưởng lợi. 1.1.2 Nghiên cứu trong nước Khái niệm DVXH ở Việt Nam được xây dựng dựa trên sự kế thừa các tư tưởng, quan điểm về DVXH của các nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học mặc dù đồng quan điểm và cho rằng DVXH là những dịch vụ cần thiết để phát triển con người, tuy nhiên, sự nhất trí giữa các nhà khoa học về khái niệm này còn chưa cao. Trong những năm gần đây, vấn đề DVXH đối với NLĐ di cư từ nông thôn ra làm việc ở thành thị, tại các KCN nói riêng cũng được nhiều nhà khoa học đề cập đến. Có thể nêu lên một số công trình tiêu biểu theo các nhóm sau: Thứ nhất, nhóm về đảm bảo việc cung ứng DVXH cho NLĐ di cư từ nông thôn ra thành thị và làm việc trong các KCN. Các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến bảo trợ xã hội dưới góc độ lao động di cư như cần đảm bảo nhà ở, tiền lương, chăm sóc y tế. Thứ hai, nhóm về các giải pháp liên quan đến giải quyết những mặt trái của tình trạng di cư lao động gây ra cho quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương có người di cư cũng như địa phương có lao động nhập cư đã phân tích thực trạng di dân đến thành phố trong những năm gần đây, làm rõ những nhân tố thúc đẩy di dân, những khó khăn của NLĐ di dân đến thành phố và khuyến nghị một số chính sách nhằm quản lý lao động nhập cư, hoàn thiện thị trường lao động và đầu tư nhà nước nhiều hơn về nông thôn và phát triển các thành phố vệ tinh. Thứ ba, những nghiên cứu về DVXH và quản lý DVXH ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đánh giá Việt Nam là một trường hợp thành công trong việc gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện các chính sách xã hội. Những nghiên cứu của các công trình đã được công bố chưa làm rõ được các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN, hoặc mới chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN theo các cách nhìn khác nhau. Chính vì vậy đề tài này tập trung làm rõ các nội hàm, các DVXH cần phải được cung cấp cho NLĐ tại các KCN; các yếu tố liên quan đến thực thi cung ứng DVXH cho các đối tượng thụ hưởng ở khu vực này và đặc
  6. 4 biệt là xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá việc đảm bảo chất lượng về cung ứng DVXH cho đối tượng thụ hưởng tại các KCN trên địa bàn TP.HCM. 1.2. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u 1.2.1 Cách tiếp cận Đề tài sử dụng một loại các cách tiếp cận khác nhau : tiếp cận hệ thống; tiếp cận đa tuyến và phức hợp; tiếp cận lịch sử - cụ thể; tiếp cận công bằng, hiệu quả và phát triển bền vững; tiếp cận cộng đồng xã hội. 1.2.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp thống kê kinh tế lượng; phương pháp dự báo tác động chính sách và điều tiết; phương pháp lựa chọn mô hình nghiên cứu. CHƢƠNG 2: NHƢ̃NG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊ CH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 2.1. Khái niệm, đặc trƣng, vai trò, chƣ́c năng của dịch vụ xã hội 2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ xã hội Thuật ngữ dịch vụ lúc đầu xuất hiện như một hoạt động bổ trợ , phi kinh tế và chưa được đị nh nghĩ a một cách rõ ràng . Sau đó thuật ngữ dịch vụ được sử dụng gắn với hoạt động hậu cần trong quân đội, rồi đưa vào lĩ nh vực kinh tế . Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động mà k ết quả của chúng thường là những sản phẩm vô hình không thể nhận diện bằng các giác quan, khó đo đếm giá trị lao động và chất lượng sản phẩm bằng giá cả trao đổi trên thị trường. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực , chi phối rất lớn đến quá trì nh phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia nói riêng và toàn thế giới nói chung. Tuy nhiên, từ nhiều cách hiểu nêu trên có thể đi tới đị nh nghĩ a : dịch vụ là những hoạt động lao động mang tí nh xã hội , tạo ra các sản phẩm hàng hóa tồn tại chủ yếu dưới hình thái vô hình , không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống của con người. Dịch vụ xã hội là một khái niệm “kép” được g ắn kết hữu cơ bởi hai khái niệm “dị ch vụ” và “xã hội”. DVXH là những dị ch vụ đáp ứng các nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo phúc l ợi và công bằng xã h ội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con người, là hoạt động mang bản chất kinh tế - xã hội; do nhà nước, thị trường hoặc xã hội d ân sự cung ứng , tùy theo tính chất thuần công, là công hay tư của từng loại hình dịch vụ; bao gồm các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao và các trợ
  7. 5 giúp xã hội khác. 2.1.2 Đặc trưng của dị ch vụ xã hội Chất lượng DVXH không thể thuần túy được đánh giá bằng giá cả trên thị trường như các dị ch vụ khác mà chủ yếu được xem xét ở mức độ hài lòng của người dân với cả tư cách cá nhân và cộng đồn g xã hội , đó là độ hài lòng của người dân đối với số lượng, cơ cấu, phương thức, thời gian, không gian, sự thuận tiện, trình độ văn minh, ứng xử văn hoá,... trong cung ứng dịch vụ. Hiệu quả của hầu hết các DVXH không chỉ được xem xét ở khả nă ng tác động đến sự phát triển của cá nhân đối tượng thụ hưởng dịch vụ mà còn đư ợc xem xét b ởi các tác động gián tiếp đối với toàn thể xã hội (công năng). DVXH tác động đến con người nên bất luận dị ch vụ xã hội thuần công, không thuần công hay cá nhân thì yếu tố đạo đức , nhân văn luôn là cốt lõi của kết cấu. Do DVXH bị chế ước mạnh mẽ của yếu tố đạo đức , nhân văn , cho nên , các nguyên tắc thị trường vận dụng trong phát triển DVXH không hoàn chỉnh, vai trò của nhà nước và xã hội dân sự được đề cao trong cả tổ chức cung ứng và quản lý dịch vụ . DVXH do bị chi phối bởi yếu tố đạo lý , nhân văn - những giá trị phổ quát của nhân loại - cho nên, phát triển DVXH ngày càng được quan tâm trên cấp độ toàn cầu với sự can dự của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ xuyên quốc gia . 2.1.3 Vai trò và chức năng của dịch vụ xã hội Vai trò của dị ch vụ xã hội DVXH với vai trò phục vụ cho đời sống con người , không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống , tạo nên một yếu tố “đầu vào” thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. DVXH phát triển thúc đẩy phân công lao động , chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho lĩ nh vực sản xuất tăng năng suất lao động , đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của xã hội, của cộng đồng, của cá nhân con người. Phát triển DVXH còn tạo ra nhiều việc làm, thu hút một s ố lượng lớn lao động , giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế quốc dân . DVXH góp phần thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội như giải phóng phụ nữ , chăm sóc trẻ em, người già, người yếu thế, mở rộng vị thế của lao động trí óc. Phát triển DVXH kéo theo nó hình thành các trung tâm khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa - nghệ thuật, thể thao chuyên nghiệp trình độ cao,... nhờ đó thúc đẩy đô thị hóa mang tí nh cân bằng và hài hòa hơn. DVXH góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, hình thành những chuẩn
  8. 6 mực giá trị xã hội mới, loại trừ những lệch chuẩn xã hội, nâng cao dân trí, hình thành con người mới đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội văn minh, tiến bộ. Chức năng của dị ch vụ xã hội Chức năng xã hội : cũng như bất cứ lo ại hì nh dị ch vụ nào , DVXH trước hết có chức năng phục vụ xã hội , phục vụ con người , góp phần quan trọng tạo nguồn nhân lực - yếu tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển xã hội. Chức năng kinh tế : DVXH cùng hợp thành với các lĩnh v ực dị ch vụ khác tạo thành ngành dịch vụ . Các tổ chức kinh doanh là chủ thể cung ứng dị ch vụ xã hội có lợi nhuận hoặc lợi nhuận không thuần túy. Đối tượng được cung ứng dịch vụ phải có khả năng thanh toán , phải chi trả đầy đủ ho ặc chi trả một phần kinh phí dị ch vụ mà mình thụ hưởng . Chức năng chí nh trị : trong xã hội hiện đại , phát triển DVXH còn thể hiện trong nó bản chất chính trị của từng thể chế nhà nước theo đu ổi chủ thuyết nhất đị nh. Trên thế giới có ba mô hì nh phát triển dị ch vụ xã hội gắn với chủ thuyết cầm quyền nhất đị nh: hữu khuynh, tả khuynh và hỗn hợ p. 2.1.4 Bản chất kinh tế - xã hội của dịch vụ xã hội Mang bản chất kinh tế bởi nó là đối tượng của kinh tế học dịch vụ, có thể xem xét cả trên bì nh diện kinh tế vĩ mô lẫn kinh tế vi mô. Trên bì nh diện kinh tế vĩ mô, nó là một bộ phận hợp thành ngành dịch vụ của đất nước mà bất kỳ lựa chọn chiến lược tăng trưởng và phát triển như thế nào đều phải tính đến. Trên bì nh diện kinh tế vi mô, mọi đơn vị cung ứng DVXH trong điều kiện kinh tế thị trường, luôn phải tự đặt ra và tự giải đáp các câu hỏi: cần tạo ra dịch vụ gì, dịch vụ cho ai và tổ chức cung ứng dịch vụ như thế nào? Mang bản chất xã hội bởi nó hướng tới mục tiêu phục vụ cho sự phát triển xã hội, dù với tư cách cộng đồng hay cá nhân, được vận hành có hiệu quả khi có sự tham gia của các chủ thể đa dạng trong xã hội. Bản thân khái niệm DVXH tự nó đã nói lên bản chất xã hội của loại hình dịch vụ này. Do đó, giải quyết mối quan hệ giữa tính kinh tế và tính xã hội là vấn đề bản chất của quản lý phát triển DVXH. Nó đòi hỏi phải vừa xem xét dịch vụ xã hội dưới cả góc độ kinh tế học dị ch vụ, phúc lợi học và góc độ nhân học văn hóa. 2.2. Phân loại dị ch vụ xã hội 2.2.1 Phân loại theo tí nh chất của dị ch vụ xã hội DVXH thuần công là những dịch vụ không thể phân bổ theo khẩ u phần để sử dụng và cũng không cần thiết định suất sử dụng , bởi vì tiêu dùng của cá nhân này không làm giảm lượng tiêu dùng c ủa cá nhân khác.
  9. 7 DVXH không thuần công là những DVXH không đáp ứng một cách chặt chẽ tính tranh giành và tính loại trừ. Với những dịch vụ này, trong những điều kiện nhất đị nh việc sử dụng của người này có thể loại trừ và tranh giành quyền tiêu dùng của người khác. DVXH cá nhân là những dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của bản thân cá nhân đó, một người nào đó không tiêu dùng thì cũng không ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của người khác và toàn xã hội. 2.2.2 Phân loại theo chủ thể cung ứng dịch vụ xã hội Nhà nước: trong xã hội hiện đại , DVXH do nhà nước cung ứ ng chiếm một tỷ trọng nhất định, bất luận đó là nhà nước theo chủ thuyết phát triển nào. DVXH do nhà nước cung ứng phần lớn là thu tiền của người tiêu dùng gián tiếp qua thuế hoặc thu tiền một phần dưới hì nh thức phí , đó là những DVXH thuần công hoặc không thuần công. Tư nhân (thị trường): tư nhân tự đầu tư nguồn lực phát triển DVXH với cả mục tiêu lợi nhuận và phi lợi nhuận . Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận chủ yếu đối với các dịch vụ hướng tới cá nhân con người, tùy thuộc nhu cầu và khả năng chi trả của người tiêu dùng dịch vụ. 2.2.3 Phân loại theo cơ chế quản lý tài chí nh Về mặt nguyên tắc , mọi DVXH đều phải thu tiền của người sử dụng , vấn đề là thu tiền trực tiếp hay gián ti ếp mà thôi, bao gồm: DVXH không thu tiền trực tiếp của người sử dụng mà nhà nước chị u trách nhiệm trả phí ; DVXH mà người sử dụng dịch vụ phải trả tiền một phần; DVXH cá nhân mà người tiêu dùng phải trả tiền toàn bộ. 2.2.4 Phân loại dị ch vụ xã hội theo các hì nh thức dị ch vụ cụ thể Dịch vụ chăm sóc sức khỏe : dịch vụ về khám chữa bệnh , phòng chống dịch bệnh. Bảo đảm sức kh ỏe cho tất cả mọi người được xem như một quyền cơ bản của con người trong t hế giới hiện đại , vì vậy quyền được hưởng các dịch vụ y tế không thể để cho thị trường chi phối mà thuộc về trách nhiệm nhà nư ớc. Dịch vụ giáo dục - đào tạo: hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi giáo dụ c là một lĩnh vực dịch vụ công do nhà nước đảm nhiệm , vì nó tạo ra nguồn nhân lực quyết đị nh cho sự phát triển của đất nước. Dịch vụ văn hóa - thông tin - thể thao - khoa học: văn hóa thông tin không ch ỉ đáp ứng nhu cầu xây dựng nền tảng tinh thần cho xã hội , phát triển sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho người dân , mà còn góp phần duy trì xã hội trong trật tự , ổn đị nh để phát triển. Dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã hội: dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã hội
  10. 8 ngày càng phát triển gắn với quá trình hoàn thiện chức năng dịch vụ công , đặc biệt đối với các nước theo chủ thuyết xã hội dân chủ . 2.3. Nội dung dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp 2.3.1 Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm Đào tạo nghề cho NLĐ tại các KCN là hợp phần đầu tiên liên quan đến DVXH cơ bản đối với NLĐ tại các KCN. Đối tượng của các khóa đào tạo này thường là lao động nông thôn chưa từng làm quen với các kỹ năng nghề khi vào làm việc tại các KCN. Nội dung đào tạo nghề cho NLĐ tại các KCN do đó bao gồm: (i) trang bị các kiến thức lý thuyết cho học viên một cách có hệ thống về việc làm tại các doanh nghiệp thuộc KCN; (ii) rèn luyện các kỹ năng thực hành nghề trước khi được tuyển vào làm tại các KCN; (iii) rèn luyện thái độ, tác phong làm việc trong phạm vi nghề mà họ theo học. 2.3.2 Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày Nhà ở và điều kiện sinh hoạt hàng ngày là hợp phần thứ hai của DVXH đối với NLĐ tại các KCN. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, vì thế bảo đảm nhà ở cho người dân là một trong những vấn đề xã hội quan trọng. “Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước”. Nhìn chung, có 3 nhóm đối tượng tham gia dịch vụ cung ứng nhà ở cho NLĐ tại các KCN, gồm: (i) các doanh nghiệp nhà nước, (ii) các doanh nghiệp tư nhân và (iii) các hộ gia đình. 2.3.3 Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe Chăm sóc về y tế, sức khỏe là hợp phần tiếp theo liên quan đến DVXH cho NLĐ tại các KCN. Chăm sóc y tế tạo cơ hội cho NLĐ có được tình trạng sức khỏe tốt hơn khi tham gia vào thị trường lao động, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người. Đảm bảo dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho NLĐ tại các KCN là việc chính quyền địa phương, các đơn vị sử dụng lao động tại các KCN thực hiện các biện pháp, chính sách nhằm giúp NLĐ đạt được tình trạng sức khỏe tốt nhất trong thời gian làm việc ở khu vực này. 2.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí Văn hóa không ch ỉ đáp ứng nhu cầu xây dựng nền tảng tinh thần cho xã hội , phát triển sức khỏe thể chất và s ức khỏe thần kinh cho MLĐ tại các KCN , mà còn góp phần duy trì xã hội trong trật tự , ổn định để phát triển. Đảm bảo dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho NLĐ tại các KCN là các biện pháp do doanh nghiệp tại các KCN, ban quản lý các KCN, chính quyền địa phương có NLĐ tại các KCN thực
  11. 9 hiện, nhằm giúp cho nhóm đối tượng lao động tại các KCN hòa nhập vào các sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí tập thể cùng cộng đồng họ sinh sống. 2.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động Do đặc điểm về độ tuổi và tình trạng nhân khẩu nên nhà trẻ, trường học cho con NLĐ tại các KCN là vấn đề cần được quan tâm giải quyết trong hệ thống DVXH cho NLĐ làm việc ở khu vực này. Đảm bảo dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ tại các KCN là các biện pháp mà chính quyền trung ương, địa phương thực hiện, nhằm đảm bảo cho con NLĐ tại các KCN được phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, trước khi theo học lớp tiểu học, cũng như giúp con NLĐ tại các KCN phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo khi theo học ở bậc phổ thông. 2.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp 2.4.1 Mức độ tiếp cận các dị ch vụ xã hội cho người lao động Nếu như các chỉ tiêu định tính sử dụng những tiêu chí liên quan đến cảm nhận của đối tượng thụ hưởng về chất lượng các DVXH mà họ được tiếp cận thì các chỉ tiêu định lượng được sử dụng để đo lường số lượng NLĐ tại các KCN được tiếp cận với các loại hình DVXH cung cấp cho những đối tượng này. Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm, hướng nghiệp nâng cao kỹ năng nghề, chỉ tiêu định lượng đo lường dựa trên: Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày: chỉ tiêu định lượng được sử dụng để đo lường bao gồm: - Số lượng người lao động được sở hữu nhà, thuê nhà; - Số lượng NLĐ được sử dụng điện sinh hoạt theo mức giá quy định của Nhà nước; - Số lượng người lao động được sử dụng nước máy theo mức giá quy định của Nhà nước để phục vụ sinh hoạt hàng ngày,... Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là: - Số lượng người lao động được tham gia BHYT; - Số lượng người lao động được khám sức khỏe trước khi vào làm việc tại các KCN và định kỳ hàng năm; - Số cơ sở khám chữa bệnh được xây dựng tại các KCN để chăm sóc, điều trị bệnh cho người lao động trong quá trình làm việc tại đây;
  12. 10 - Các phương thức để đảm bảo sức khỏe cho người lao động,... Dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là: - Số lượng người lao động được tham gia vào các hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí tại nơi họ sinh hoạt; - Khả năng tiếp cận với văn hóa thông tin trong thời gian nghỉ ngơi ngoài giờ làm việc Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là số cơ sở nhà trẻ, trường học được các KCN xây dựng để phục vụ chăm sóc trẻ nhỏ, con người lao động làm việc tại các KCN. 2.4.2 Chất lượng các dị ch vụ xã hội cho người lao động Chất lượng là tổng thể các đặc điểm và đặc tí nh của một sản phẩm hoặc dị ch vụ , có ảnh hưởng đến khả năng của nó thỏa mãn được những nhu cầu được nêu ra . Chất lượng được đo lư ờng bởi sự thỏa mãn nhu cầu . Do chất lượng được đo lường bởi sự thỏa mãn nhu cầu , mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gia n, không gian và điều kiện sử dụng . Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng , ta phải xét đến mọi đặc tí nh của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể , các nhu cầu này không phải chỉ từ phía khách hàng mà còn từ phía các bên liên quan. Chất lượng DVXH cho NLĐ tại các KCN là tổng thể các các đặc điểm và đặc tính mà các DVXH này đem đến cho họ những thỏa mãn về nhu cầu. Chất lượng DVXH cho NLĐ tại các KCN được đo lường bởi 5 tiêu chí: (i) Sự tin cậy; (ii) Sự đáp ứng; (iii) Năng lực phục vụ ; (iv) Sự đồng cảm ; (v) Phương tiện hữu hì nh ; với 22 thang đo để xem xét cảm nhận của nhóm đối tượng này với toàn bộ các DVXH mà họ là đối tượng thụ hưởng. 2.4.3 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với người lao động Sự thay đổi về kỹ năng nghề của người lao động; Sự biến đổi về thu nhập và tích lũy của người lao động; Sự gắn bó đối với doanh nghiệp. 2.4.4 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp Góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Góp phần ổn định nhân sự đối với các doanh nghiệp 2.4.5 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với sự phát triển của địa phương Đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN không chỉ góp phần làm tăng thu nhập
  13. 11 cho bản thân NLĐ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào tăng trưởng ngân sách của địa phương nơi quản lý các KCN. Đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN còn thúc đẩy quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị, và góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế. 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp 2.5.1 Các quy định của pháp luật Thể chế chính sách là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển của hệ thống DVXH nói chung, đối với NLĐ nói riêng. Nó được xây dựng để giải quyết tình trạng NLĐ tại các KCN gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận những DVXH mà những phương thức hiện hành không thể giúp họ giải quyết được những nhu cầu sống tối thiểu, cũng như giúp cho địa phương có được sự ổn định về nhân lực, các doanh nghiệp, các KCN có được sự ổn định về nhân sự. Các quy định của luật pháp do đó định hướng những việc cần phải làm đối với các địa phương, các doanh nghiệp, các KCN để thu hút, giữ chân NLĐ và gắn bó lâu dài với sự phát triển của những đơn vị này. Ngoài ra, các quy định về luật pháp liên quan đến cung cấp DVXH tại các KCN còn đảm bảo cho NLĐ tại khu vực này những quyền sống tối thiểu. 2.5.2 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước Khi các chí nh sách ưu đãi của nhà nước đối với vi ệc xây dựng cơ sở h ạ tầng cho NLĐ tại các KCN được quan tâm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ dành nhiều quỹ đất cho xây dựng nhà cho NLĐ tại các KCN hoặc thực hiện các ưu tiên đối với khu vực tư nhân trong thực hiện cung ứng nhà ở cho NLĐ tại các KCN. 2.5.3 Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động Doanh nghiệp sử dụng lao động tại các KCN là những đơn vị có trách nhiệm chính trong đảm bảo DVXH cho NLĐ làm việc ở khu vực này. Chính vì vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho NLĐ tại các KCN được tiếp cận tới các DVXH cơ bản. 2.5.4 Tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, kiểm tra giám sát của Nhà nước và sự tham gia quản lý của các tổ chức xã hội Đây cũng là một trong những yếu tố có vai trò quyết định trong việc tổ chức các hoạt động cung ứng DVXH cho NLĐ tại các KCN. Cho dù chính sách có tốt đến đâu nhưng tổ chức thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không thể đạt được kết quả
  14. 12 như mong muốn, đối tượng thụ hưởng của chính sách không có cơ hội được hưởng những mục tiêu mà chính sách đặt ra. 2.5.5 Nhận thức xã hội Bản chất của các DVXH nói chung, DVXH cho NLĐ tại các KCN không phải là công việc của riêng ai, mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội, cụ thể là Nhà nước, thị trường, gia đình và tổ chức xã hội. Đương nhiên do vai trò điều hành, quản lý xã hội cũng như ưu thế về nguồn lực vượt trội của Nhà nước đòi hỏi Nhà nước phải là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc cung ứng và đảm bảo chất lượng DVXH. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN D ỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNGTẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA 3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế – xã hội TP.Hồ Chí Minh 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên TP.HCM là thành phố đông dân nhất cả nước, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Trên cơ sở diện tích tự nhiên thì TP.HCM là đô thị lớn thứ nhì Việt Nam (sau khi thủ đô Hà Nội được mở rộng). Hiện nay, TP.HCM và thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. 3.1.2 Phát triển kinh tế TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất nước, giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước. Thành phố cũng là nơi hoạt động kinh tế năng động, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong gần 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, kinh tế TP.HCM đã đạt được những thành tựu cao và đáng khích lệ trong phát triển kinh tế. 3.1.3 Phát triển văn hóa – xã hội TP.HCM là nơi có nhiều cơ sở đào tạo của tất cả các cấp, các ngành học và các loại hình đào tạo. Hiện nay trên địa bàn Thành phố 49 trường Đại học và 26 trường Cao đẳng, chiếm 17,8% tổng số trường Đại học – Cao đẳng trên cả nước. TP.HCM hiện có 449 cơ sở y tế. Các cơ sở y tế của TP.HCM không chỉ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho hơn 7 triệu dân của thành phố mà còn của nhiều tỉnh thành ở phía Nam. Thành phố có 99 bệnh viện, trong đó có 65 bệnh viện thuộc sở hữu Nhà nước; 31 bệnh viện ngoài nhà nước; 3 bệnh viện có vốn nước ngoài. 3.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP .Hồ Chí Minh 3.2.1 Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Tính đến cuối năm 2014, tại các KCN có 1.307 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 8.385 tỷ USD. Trong đó: dự án có vốn đầu tư nước ngoài
  15. 13 là 523 dự án, vốn đầu tư đăng ký 5.006 tỷ USD; dự án có vốn đầu tư trong nước là 784 dự án, vốn đầu tư đăng ký 50.686 tỷ VNĐ (tương đương 3.379 tỷ USD). Tổng diện tích đất cho thuê lũy kế đạt 1.404,73 ha / 2.174,96 ha đất công nghiệp được phép cho thuê của 15 KCN, đạt tỷ lệ lấp đầy 65%. Trong đó, 12 KCN đã đi vào hoạt động đạt tỷ lệ lấp đầy 91%; các KCN Tân Phú Trung, Đông Nam, An Hạ, Hiệp Phước – giai đoạn 2 đang trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng, đã thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đạt 30%. 3.2.2 Tình hình lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Bảng 3.7: Tình hình lao động tại các KCN giai đoạn 2010-2015 ĐVT: người Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số lao động 255.855 268.576 271.515 270.919 274.250 1 Trong đó: Trình độ đại học, cao đẳng 24.945 27.726 26.527 25.943 26.913 Trình độ trung cấp 32.556 36.221 38.175 29.908 33.776 Lao động phổ thông 198.354 204.629 206.813 215.068 213.561 2 Trong đó: Số lao động tại các DN có vốn 180.001 193.803 194.065 193.209 197.388 đầu tư nước ngoài Số lao động tại các DN có vốn 75.854 74.733 77.450 77.710 76.862 đầu tư trong nước 3 Trong đó: Số lao động có hộ khẩu TP.HCM 87.272 85.866 90.197 90.317 86.936 Số lao động nhập cư 168.583 182.710 181.318 180.602 187.314 4 Trong đó: Nam 93.159 105.461 111.065 108.537 109.467 Nữ 162.696 163.115 160.450 162.382 164.753 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm tại các KCX-KCN, Ban quản lý các KCX-KCN TP.Hồ Chí Minh. 3.3. Thƣ̣c trạng dị ch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp trên đị a bàn TP.Hồ Chí Minh 3.3.1 Đối với dịch vụ đào tạo, nâng cao trình độ của người lao động Thứ nhất, kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ lao động tại các KCN dưới sự hỗ trợ của các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, hay thông qua các phương
  16. 14 tiện thông tin đại chúng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Phần lớn NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM hiện nay là do người thân, bạn bè giới thiệu. Thứ hai, các dịch vụ liên quan đến đào tạo nghề được thực hiện bởi các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm trên phạm vi cả nước. NLĐ trước khi được tuyển vào làm việc tại các KCN có thể lựa chọn những trung tâm phù hợp với khu vực sống hiện tại của họ để tham gia các khóa đào tạo. 3.3.2 Đối với dịch vụ nhà ở và điều kiện sinh hoạt hàng ngày Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn nhóm đối tượng có nhà riêng là lao động bản địa, lao động sống cùng gia đình sở hữu nhà riêng nhiều hơn so với lao động sống độc thân. Tuy nhiên, số đối tượng có sở hữu nhà riêng đang làm việc tại các KCN không nhiều (chưa tới 30% số lao động được phỏng vấn). Ngược lại, có trên 66% lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.HCM phải đi thuê nhà để ở. Việc đảm bảo nhà ở cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM chưa được các doanh nghiệp và chính quyền quận, huyện có lao động làm việc ở các KCN quan tâm đúng mức. Phần lớn việc cung cấp nhà ở cho NLĐ hiện đang do khu vực tư nhân, đặc biệt là các hộ gia đình đảm nhận. Các dịch vụ liên quan đến đảm bảo sinh hoạt hàng ngày tại nơi ở của NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM còn nhiều khó khăn, đặc biệt là việc tiếp cận nước dùng cho sinh hoạt. 3.3.3 Đối với dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe Khám tuyển, khám sức khỏe định kì cho NLĐ là một trong những nội dung liên quan đến dịch vụ chăm sóc y tế được doanh nghiệp quan tâm. Qua phỏng vấn sâu một số doanh nghiệp và NLĐ thấy rằng, trước khi vào làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.HCM, công nhân được tổ chức khám sức khỏe và những đối tượng này được hưởng chính sách khám định kì mỗi năm 1 lần. Tuy nhiên, số KCN có cơ sở y tế vận hành lại rất hạn chế. Hiện nay mới chỉ có 5 KCN xây dựng phòng khám đa khoa và trạm y tế, 03 KCN gần bệnh viện nên không xây dựng phòng khám (Linh Trung 1 và 2, Bình Chiểu), các KCN còn lại tuy đã có quy hoạch đất nhưng chưa có kinh phí xây dựng. Chính vì thế, số NLĐ được khám sức khỏe định kỳ chỉ chiếm khoảng từ 22% đến 25% so với tổng số lao động. 3.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí Hiện nay có 6 KCN đã xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm sinh hoạt công nhân. Các trung tâm này có phòng học, phòng đọc sách, phòng internet, phòng karaoke, phòng tập đa năng, sân cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, sân khấu để tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ; văn phòng hỗ trợ thanh niên công nhân,... Các
  17. 15 Trung tâm thường xuyên phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh cho công nhân như: tư vấn pháp luật, tư vấn sức khỏe miễn phí cho thanh niên công nhân; tổ chức sân chơi cuối tuần và các chương trình giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao cho công nhân, chiếu phim lưu động, hát với công nhân, bán hàng với giá ưu đãi,... 3.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động Ban quản lý các KCN đã xây dựng đề án, mỗi KCN có một nhà trẻ cho con công nhân, được thành phố chấp thuận và đang tiến hành thực hiện các bước tiếp theo về thủ tục để sớm khởi công xây dựng. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Công ty phát triển hạ tầng KCN lựa chọn 6 địa điểm xây dựng nhà trẻ tại các KCN Tân Thuận, Linh Trung 1 và 2, Vĩnh Lộc, Tân Tạo, Hiệp Phước. Các địa điểm này đã được bố trí quỹ đất. Tính đến cuối năm 2014 đã có 6 nhà trẻ đi vào hoạt động, đáp ứng cho 1.930 trẻ tại 5 KCN. CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN DỊ CH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢ ỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 4.1. Mƣ́c độ tiếp cận và chất lƣợng các dị ch vụ xã hội cho ngƣời lao động 4.1.1 Mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người lao động Đối với dịch vụ đào tạo, nâng cao trình độ NLĐ: chỉ có 1/2 số đối tượng được phỏng vấn đã tham gia các khóa đào tạo trước khi vào làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.HCM; số đối tượng tìm được việc làm tại các KCN dưới sự giới thiệu của các trung tâm hướng nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lao động đang làm việc ở khu vực này. Đối với dịch vụ nhà ở và các điều kiện sinh hoạt hàng ngày: hiện nay chỉ có gần 1/3 số NLĐ tại các KCN sở hữu nhà, còn lại trên 2/3 phải đi thuê nhà khi vào làm việc tại các KCN trên địa bàn thành phố. Nếu xét theo chất lượng nhà ở thì chưa đến ½ số đối tượng được phỏng vấn đang sống trong những căn nhà kiên cố, nói cách khác, hơn 50% số đối tượng được phỏng vấn đang sống ở những ngôi nhà kém kiên cố, thậm chí có đến 1/3 số đối tượng được phỏng vấn phải sống trong những ngôi nhà đơn sơ, tạm bợ. Đối với dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe: tại các KCN, mặc dù khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của NLĐ đã được cải thiện, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp “phớt lờ” các quy định khám chữa bệnh của Nhà nước bởi mức phạt tối đa chỉ là 2 triệu đồng, thấp hơn rất nhiều so với khoản chi phí khám bệnh thực tế nếu doanh nghiệp mời các cơ sở y tế đến khám bệnh định kỳ cho NLĐ. Đối với dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí và đời sống văn hóa tinh thần:mặc dù
  18. 16 đời sống văn hóa, tinh thần của của NLĐ tại các KCN hiện nay đã được cải thiện rất nhiều so với những năm trước đây, tuy nhiên mức độ cải thiện chưa thật sự cao bởi các cơ sở hạ tầng xã hội, các thiết chế văn hóa chưa hình thành trong các KCN. Người ta hầu như chưa thấy sự tồn tại của những nhà văn hóa, câu lạc bộ,… tại các KCN trên địa bàn thành phố. Do đó, NLĐ sau giờ làm việc gặp nhiều khó khăn trong nâng cao đời sống tinh thần thông qua việc tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí tại không gian thuộc về nơi họ làm việc. Mọi sinh hoạt tinh thần của NLĐ tại các KCN hầu hết diễn ra ở các khu nhà trọ đều mang tính tự phát; họ dễ bị lôi kéo vào các hoạt động thiếu lành mạnh, tệ nạn xã hội luôn rình rập. Đối với dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ: do điều kiện công việc chiếm nhiều thời gian và hoàn cảnh sống khó khăn, thêm vào đó hầu hết các KCN đều chưa có nhà trẻ cho con công nhân, do rào cản trong vấn đề hộ khẩu nên có tới 76,2% NLĐ tại các KCN phải gửi con cho gia đình, người thân chăm sóc, nuôi dưỡng. Bảng 4.11: Nhận định của ngƣời lao động đối với việc tiếp cận các dịch vụ xã hội liên quan đến cuộc sống thƣờng nhật của ngƣời lao động tại các KCN Rất Dễ Bình Khó Rất dễ dàng thƣờng khắn khó dàng khăn 1.Đăng ký hộ khẩu 4,1% 12,7% 9,1% 40,9% 33,2% 2.Tìm nhà ở gần nơi làm việc với giá 0,5% 15,5% 22,3% 53,6% 8,2% thuê phù hợp 3.Tìm nhà ở gần nơi làm việc 0,0% 13,6% 24,1% 47,7% 14,5% 4.Tìm nhà ở gần nơi làm việc trong 0,0% 11,4% 27,7% 45,5% 15,5% khu vực an ninh 5.Tìm trường học cho con 5,9% 13,6% 37,7% 36,4% 6,4% 6.Tham gia sinh hoạt văn hóa 1,4% 27,7% 63,6% 7,3% 0,0% 7.Hòa nhập với môi trường văn hóa 4,5% 60,9% 30,0% 4,5% 0,0% đô thị 8.Tiếp cận các dịch vụ về KCB, chăm 6,4% 43,6% 29,1% 14,5% 6,4% sóc y tế từ các bệnh viện công 9.Tiếp cận với các đoàn thể quần 0,0% 17,7% 55,5% 26,4% 0,5% chúng địa phương 10.Tham gia hoạt động của các tổ 0,5% 18,6% 65,0% 15,9% 0,0% chức đoàn thể Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
  19. 17 4.1.2 Chất lượng các dịch vụ xã hội cho người lao động Sự tin cậy. Kết quả điều tra cho thấy điểm chung là NLĐ tại các KCN có sự tin cậy đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ xã hội hầu hết ở dưới mức trung bình. Trong 5 tiêu chí phản ánh sự tin cậy của người sử dụng đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ, kết quả điều tra cho thấy tiêu chí thứ 5 là nhóm tiêu chí mà NLĐ ở các KCN cảm thấy tin tưởng thấp nhất, thậm chí nhóm đối tượng điều tra đã có gia đình còn nhìn nhận tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH đối với NLĐ ở các KCN không để xảy ra lỗi trong quá trình cung ứng” ở mức rất thấp. Sự đáp ứng . Theo kết quả điều tra, cảm nhận của NLĐ ở các KCN trên địa bàn TP. HCM về sự đáp ứng của các đơn vị cung cấp DVXH cho họ ở mức thấp. Trong 4 tiêu chí phảm ánh sự đáp ứng thì tiêu chí đầu tiên “Các đơn vị cung ứng DVXH nói rõ với NLĐ ở các KCN khi nào dị ch vụ đối với nhóm đối tượng này sẽ được thực hiện”được đối tượng điều tra đánh giá cao nhất. Cảm nhận của nhóm đối tượng được điều tra là nữ giới, chưa có gia đình, và là người ngoại tỉnh về tiêu chí này là tương đối thống nhất, và ở mức gần cận trên của mức trung bình. Năng lực phục vụ. Kết quả điều tra cho thấy, năng lực phục vụ của các đơn vị cung ứng dịch vụ xã hội đối với người lao động ở các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được các đối tượng điều tra đánh giá hầu hết ở mức thấp. Chỉ có tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH bao giờ cũng tỏ ra lị ch sự, nhã nhặn với ngư ời lao động ở các KCN” là được các đối tượng tham gia trả lời phiếu điều tra đánh giá ở mức trung bình. Sự đồng cảm. Kết quả điều tra về sự đồng cảm mà khách hàng c ủa các đơn vị cung ứng DVXH cho thấy giữa nhà cung cấp và bên thụ hưởng còn một khoảng cách rất xa. Ngoại trừ tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH có giờ phục vụ thuận tiện đ ối với NLĐ ở các KCN” nhận được sự đánh giá ở mức trung bình thấp, bốn tiêu chí còn lại nhận định của NLĐ ở các KCN là thấp và ở rất gần mức rất thấp. 4.2. Tác động của phát triển dịch vụ xã hội đối với các bên liên quan 4.2.1 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với người lao động Sự thay đổi trong kỹ năng nghề của NLĐ: Tác động của quá trình đào tạo nghề đối với việc phát triển kỹ năng nghề của NLĐ tại các KCN là rất hạn chế. Theo báo cáo của BQL các KCX-KCN cho thấy 78% NLĐ đang làm việc tại các KCN có trình độ lao động phổ thông, 12% có trình độ công nhân kỹ thuật, số còn lại 10% có trình độ cao hơn. Mặc dù có tới 50% NLĐ được điều tra đã từng tham gia các khóa đào tạo nghề nhưng những kiến thức kỹ năng mà họ được trang bị lại không phù hợp với những đòi hỏi về chuyên môn kỹ thuật của đơn vị sử dụng.
  20. 18 Sự biến đổi về thu nhập và tích lũy của NLĐ tại các KCN: Thu nhập hàng tháng của NLĐ tại các KCN phụ thuộc chủ yếu vào tiền lương, tiền làm thêm giờ, tiền hỗ trợ của DN như tiền ăn giữa ca, tiền trang phục, tiền nhà,... Trong những năm qua mức tiền lương cơ bản được tăng lên liên tục nên thu nhập từ tiền lương của nhóm đối tượng này cũng tăng lên. Bên cạnh đó, thu nhập của NLĐ tại các KCN còn phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm do họ tạo ra. Thu nhập bình quân tháng của đối tượng được điều tra tại các KCN ở TP.HCM trong năm 2013 là 3,8 triệu VNĐ, tuy nhiên cũng có những người có thể đạt mức 14 triệu VNĐ /tháng. Sự gắn bó với doanh nghiệp: Tại các KCN trên địa bàn TP.HCM, phần lớn NLĐ cho rằng họ đã được trả lương xứng đáng. Tuy nhiên, dù thu nhập của NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực, nhưng sự gia tăng về thu nhập cũng đồng nghĩa với sự gia tăng các khoản chi tiêu để đảm bảo cuộc sống tối thiểu, khoản tích lũy của NLĐ hầu như không có sự biến đổi, thậm chí có dấu hiệu giảm sút. 4.2.2 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp Góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp tại các KCN: Việc xây dựng nhà ở, chăm sóc y tế, hỗ trợ tiền ăn giữa ca,... không chỉ được khấu trừ vào giá thành sản xuất của DN theo quy định hiện hành của Luật thuế TNDN, mà nó còn đảm bảo được sức khỏe cho nhóm đối tượng này thực hiện các hoạt động tăng ca, hoàn thành những hợp đồng đã ký kết với đối tác theo kế hoạch. Chính điều này là những yếu tố cơ bản để góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho các DN trong thời gian vừa qua. Góp phần ổn định nhân sự đối với các doanh nghiệp tại các KCN: Theo kết quả của mô hình, nhận thấy sự ổn định của NLĐ tại các KCN có mối quan hệ ngược chiều với điều kiện nhà ở, khả năng hòa nhập với các hoạt động văn hóa, tinh thần tại nơi sống và khả năng cho con theo học ở bậc phổ thông của nhóm đối tượng này. 4.2.3 Tác động của đảm bảo d ịch vụ xã hội đối với sự phát triển bền vững của TP.HCM Đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của TP.HCM nói chung và các KCN nói riêng: Đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN không chỉ đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn mà còn góp phần tăng ngân sách của địa phương từ các khoản đóng góp của doanh nghiệp. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp: Thực hiện chủ trương của UYND TP.HCM về chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn thành phố, Ban quản lý các KCX-KCN tập trung thu hút những dự án có vốn đầu tư lớn, hàm lượng công nghệ cao, tập trung vào 4 ngành trọng điểm theo định hướng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2