intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối ưu hóa Isoflavone đậu nành trong điều trị mãn kinh

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thời kỳ chuyển tiếp đến mãn kinh có thể gây ra một số triệu chứng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống sau này. Các triệu chứng khó chịu nhất là cơn bốc hỏa/ra mồ hôi vào ban đêm. Isoflavone từ đậu nành là một lựa chọn điều trị các triệu chứng mãn kinh đặc biệt là cơn bốc hỏa. Dựa trên các nghiên cứu khoa học gần đây, người ta đã có sự hiểu biết tốt hơn về Isoflavone đậu nành để có thể dùng đúng hoạt chất này nhằm đem lại hiệu quả tối ưu đồng thời đảm bảo độ an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối ưu hóa Isoflavone đậu nành trong điều trị mãn kinh

  1. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Tối ưu hóa Isoflavone đậu nành trong điều trị mãn kinh Hoàng Anh Thư* * BS. Khoa Sinh lý bệnh & Sinh học - Trường Đại Học Deakin, Australia DĐ: 090 3433715- Email: bobimoc@yahoo.com Thời kỳ chuyển tiếp đến mãn kinh có thể Isoflavone đậu nành là gì? gây ra một số triệu chứng ảnh hưởng tới chất Isoflavone là một loại phytoestrogen lượng cuộc sống sau này. Các triệu chứng khó (estrogen thực vật), là các hợp chất được chiết chịu nhất là cơn bốc hỏa/ra mồ hôi vào ban xuất từ thực vật có hoạt tính estrogen. Đậu đêm. Isoflavone từ đậu nành là một lựa chọn nành (Glycine max) là một trong số những điều trị các triệu chứng mãn kinh đặc biệt là loại thực vật giàu isoflavone nhất. Đậu nành cơn bốc hỏa. Dựa trên các nghiên cứu khoa chứa ba loại isoflavone khác nhau ở dạng tự học gần đây, người ta đã có sự hiểu biết tốt nhiên là các hợp chất glycoside: genistin, hơn về Isoflavone đậu nành để có thể dùng daidzin và glycitin. Khi các hợp chất này đúng hoạt chất này nhằm đem lại hiệu quả tối được lên men trong đường tiêu hóa, phân ưu đồng thời đảm bảo độ an toàn. tử đường được loại bỏ và chúng chuyển hóa thành dạng hoạt động aglycone (dạng không Mối liên quan giữa estrogen và các đường): genistein, daidzein và glycitein. triệu chứng tiền mãn kinh, mãn kinh Điều này có nghĩa là hiệu quả của isoflavone Các triệu chứng liên quan tới mãn kinh được bị ảnh hưởng bởi sự chuyển hóa của nó, tùy tin là phát sinh do ngừng tiết estrogen, tuy thuộc vào hoạt động của hệ vi khuẩn trong nhiên sự biến thiên nồng độ của estrogen ruột non của người. trong thời kỳ tiền mãn kinh cũng gây ra các - Genistein là isoflavone có hoạt tính sinh học triệu chứng này. Sự thay đổi hoạt động của cao nhất. estrogen gây ảnh hưởng một cách có hệ thống vì nhiều chức năng trong cơ thể được điều - Daidzein đứng thứ hai trừ khi nó được chỉnh bởi sự hoạt hóa các thụ thể estrogen, chuyển hóa thành S-equol, dạng chuyển hóa gồm điều hòa thân nhiệt, cân bằng dẫn truyền cuối cùng của nó và là một hợp chất cạnh thần kinh, ổn định cảm xúc, cân bằng lipid tranh với genistein trong gắn kết và hoạt máu, tiết melatonin, hệ opioid trung ương và động phiên mã. Người ta ước tính một phần trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận ba số người có thể chuyển hóa đến S-equol (HPA). Estrogen cũng cần cho phát triển do có đủ hệ vi khuẩn có ích cho quá trình cấu trúc và chức năng của các mô bao gồm chuyển hóa này. xương, vú, âm đạo và tử cung. - Glycitein có tác dụng yếu nhất. Tối đa Để có tác dụng làm giảm các triệu chứng hóa hiệu quả là ưu tiên nhắm tới hàm lượng genistein và tiếp đến là daidzein/S-equol. mãn kinh, vấn đề chính là tăng và điều hòa hoạt động của estrogen. Điều hòa hoạt động Cơ chế tác dụng của Isoflavone đậu của estrogen là một yếu tố quan trọng, giúp nành hạn chế ảnh hưởng của sự thay đổi thất thường nồng độ estrogen đồng thời phòng Isoflavone đậu nành có cấu trúc tương tự ngừa tác dụng quá mức của estrogen, giảm 17β-estradiol do đó Isoflavone đậu nành có thiểu các tác dụng phụ. khả năng gắn kết với các thụ thể estrogen 18
  2. TỔNG QUAN Y VĂN thụ thể phụ estrogen β (ERβ) hơn là thụ thể phụ estrogen α (ERα). Các yếu tố này làm cho Isoflavone đậu nành là một lựa chọn điều trị an toàn. Estrogen tổng hợp được sử dụng trong HRT không có đặc tính điều hòa kháng estrogen và có tác dụng trên cả thụ thể ERβ và ERα nên có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ và làm tăng nguy cơ bị ung thư. HRT có thể tăng nguy cơ bị ung thư vú và ung thư cổ tử cung do kích thích và hoạt hóa quá mức thụ thể ERα ở mô vú và tử cung làm bùng phát sự hình thành khối u. Isoflavone đậu nành chỉ cho tác dụng estrogen nhẹ nhưng quan trọng hơn, chúng có ái lực gắn và bắt đầu hoạt động phiên mã (hình 1). kết với thụ thể ERβ nhiều hơn gấp 20-30 lần Isoflavone đậu nành có các đặc tính estrogen so với thụ thể ERα.11 Điều này có nghĩa là và kháng estrogen. Isoflavone đậu nành hoạt hóa thụ thể ERβ Khi gắn vào thụ thể estrogen, Isoflavone làm giảm các triệu chứng mãn kinh và có ít hoặc không tương tác với thụ thể ERα. Phân đậu nành cho đáp ứng estrogen yếu hơn tích 9.514 bệnh nhân bị ung thư vú cho thấy 17β-estradiol.Genistein có hoạt tính estrogen sử dụng đậu nành không có tác dụng phụ đối chỉ bằng 35% hoạt tính của 17β-estradiol. Ở với mô vú.12 Điều thú vị nữa là sử dụng đậu tình trạng ngừng tiết estrogen (mãn kinh), nành làm giảm 25% sự xuất hiện khối u trong Isoflavone đậu nành sẽ gắn kết với các thụ thể thời gian theo dõi hơn bảy năm. estrogen gây tăng hoạt tính của estrogen và giảm các triệu chứng (Hình 2). Ngược lại khi Sử dụng Isoflavone đậu nành như thế lượng estrogen ở mức cao (sự dao động nồng nào để có hiệu quả và an toàn? độ estrogen trong thời kì quanh mãn kinh Sử dụng đủ liều: hoặc tiền kinh nguyệt -PMS), Isoflavone đậu Một số nghiên cứu thiết kế mù đôi, có nhóm nành cạnh tranh gắn kết với thụ thể estrogen, đối chứng cho thấy hiệu quả giảm các cơn bốc ngăn cản 17β-estradiol cho một đáp ứng yếu hỏa và ra mồ hôi vào ban đêm của isoflavone hơn và giảm toàn diện hoạt tính của estrogen đậu nành mạnh hơn giả dược.1,2,5,6,7 (Hình 3) (hình 2). Isoflavone đậu nành cũng làm giảm đáng kể điểm Kupperman Index (KI) cho thấy hiệu Isoflavone đậu nành - Lựa chọn điều quả làm giảm tất cả các triệu chứng mãn kinh trị an toàn các triệu chứng mãn kinh của chúng.3,4,7 Hàm lượng Isoflavone đậu Isoflavone đậu nành và liệu pháp thay thế nành chủ yếu nằm trong khoảng từ 50 mg/ ngày đến 100 mg/ngày, tuy nhiên một nghiên hormone (HRT) cùng chung một cơ chế là cứu về liều phụ thuộc cho thấy liều 84 mg/ tăng hoạt động của estrogen để làm giảm các ngày có hiệu quả giảm điểm KI và tần số cơn triệu chứng mãn kinh, nhưng có hai điểm bốc hỏa giống như liều 126 mg/ngày.7 khác biệt chính: Năm 2011, một phân tích gộp gồm 14 - Isoflavone đậu nành còn có đặc tính kháng nghiên cứu lâm sàng cho thấy liều isoflavone estrogen để điều hòa hoạt động của estrogen đậu nành là 50 mg hoặc cao hơn trong một - Isoflavone đậu nành gắn kết chọn lọc với ngày làm giảm ý nghĩa tình trạng bốc hỏa.8 19
  3. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Bên cạnh tác dụng cải thiện các triệu chứng bảo vệ tim mạch, phòng ngừa loãng xương. thực thể, người ta còn quan tâm tới các lợi ích lâu dài của hoạt chất này đối với sức Sử dụng đúng Isoflavone đậu nành khỏe tim mạch cũng như phòng ngừa loãng • Lựa chọn các loại Isoflavone đậu nành đã xương ở giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh. tiêu chuẩn hóa. Một nghiên cứu phân tích gộp tiến hành năm Mỗi nhà sản xuất sẽ đưa ra tiêu chuẩn 2008 gồm 10 nghiên cứu lâm sàng đánh giá riêng cho loại Isoflavone được chiết xuất hiệu quả của isoflavone đậu nành đối với và tiến hành thử nghiệm lâm sàng trên loại mật độ xương cũng như mức độ khoáng hóa Isoflavone đó để đưa ra được liều khuyến xương trên 608 phụ nữ mãn kinh.13 Kết quả cáo sử dụng phù hợp nhất. Tiêu chuẩn của nghiên cứu cho thấy hiệu quả giảm rõ mức độ loại Isoflavone thường được dựa trên tỷ lệ mất xương, tăng khoáng hóa xương chỉ thấy daidzein: genistein, do đó người tiêu dùng ở liều dùng Isoflavone đậu nành ≥ 80 mg/ cần chú ý khi lựa chọn các sản phẩm sử dụng ngày. Tương tự như vậy, tác dụng làm giảm để đạt hiệu quả như mong muốn. Một nghiên cholesterol toàn phần, triglyceride máu của cứu đã chứng minh là hiệu quả của isoflavone isoflavone đậu nành cũng chỉ được ghi nhận đậu nành có thể được quyết định bởi lượng rõ với mức liều ≥ 80 mg/ngày.14 genistin/genistein.9 Trong một phân tích gộp Dựa vào các bằng chứng này, người ta cho gồm 11 nghiên cứu, có 5 nghiên cứu sử dụng rằng nên dùng tối thiều 80 mg isoflavone đậu hơn 15mg genistin/ein mỗi ngày cho thấy tác nành mỗi ngày đối với phụ nữ tiền mãn kinh, dụng giảm đáng kể các cơn bốc hỏa trong mãn kinh để đạt hiệu quả cải thiện các triệu khi đó chỉ có một trong số sáu nghiên cứu chứng thực thể đồng thời có lợi ích lâu dài sử dụng ít hơn 15mg mỗi ngày ghi nhận là 20
  4. TỔNG QUAN Y VĂN có hiệu quả. Khi phân tích sâu hơn, người ta women: a randomized, double-blind, and placebo- thấy sử dụng genistin/ein với hàm lượng trên controlled study.’ Maturitas. 58(3): p. 249-58. mức trung bình 18,8mg/ngày làm giảm tần 5. Petri Nahas, E. et al., (2004) ‘Benefits of soy số cơn bốc hỏa hơn 2,3 lần so với các nghiên germ isoflavones in postmenopausal women cứu sử dụng genistin/ein ở hàm lượng dưới with contraindication for conventional hormone mức trung bình.10 replacement therapy.’ Maturitas. 48(4): p. 372-80. • Sử dụng đúng 6. Scambia, G. et al., (2000) ‘Clinical effects of a standardized soy extract in postmenopausal Sự chuyển hóa isoflavone đậu nành trong women: a pilot study.’ Menopause. 7(2): p. 105-11. đường tiêu hóa thành dạng dễ hấp thu hơn, 7. Ye, Y.B. et al., (2012) ‘Soy germ isoflavones có hiệu quả tốt hơn phụ thuộc một loại vi improve menopausal symptoms but have no effect khuẩn đặc biệt trong ruột non (probiotics) on blood lipids in early postmenopausal Chinese cũng như lượng chất xơ có trong chế độ ăn.15 women: a randomized placebo-controlled trial.’ Do vậy lời khuyên khi sử dụng isoflavone Menopause. 19(7): p. 791-8. đậu nành là: 8. (2011) ‘The role of soy isoflavones in menopausal - Bổ sung chất xơ, probiotics (ví dụ sữa chua) health: report of The North American Menopause trong chế độ ăn Society/Wulf H. Utian Translational Science - Nên uống vào một thời điểm nhất định trong Symposium in Chicago, IL (October 2010).’ Menopause. 18(7): p. 732-53. ngày, nên uống vào buổi tối (có tác dụng hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ trong giai đoạn 9. Williamson-Hughes, P.S. et al., (2006) ‘Isoflavone tiền mãn kinh, mãn kinh). supplements containing predominantly genistein reduce hot flash symptoms: a critical review of Kết luận published studies.’ Menopause. 13(5): p. 831-9. Hiện nay xu hướng sử dụng các sản phẩm có 10. Taku, K. et al., (2012) ‘Extracted or synthesized soybean isoflavones reduce menopausal hot flash nguồn gốc từ thiên nhiên đang định hướng frequency and severity: systematic review and nghiên cứu cho các nhà khoa học, bác sỹ và meta-analysis of randomized controlled trials.’ dược sỹ tăng cường tìm hiểu và phát triển Menopause. 19(7): p. 776-90. nhiều giải pháp tự nhiên có lợi cho sức khỏe. Trong đó, Isoflavone đậu nành đang ngày 11. Lagari, V.S. and S. Levis, (2014) ‘Phytoestrogens càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới với for menopausal bone loss and climacteric symptoms.’ J Steroid Biochem Mol Biol. 139: p. ứng dụng trong điều trị các vấn đề liên quan 294-301. tới thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh. Các nghiên cứu về Isoflavone đậu nành vẫn đang 12. Messina, M., (2014) ‘Soy foods, isoflavones, and tiếp tục được thực hiện nhằm khẳng định về the health of postmenopausal women.’ Am J Clin lợi ích của hoạt chất này. Nutr. 100 (Supplement 1): p. 423S-430S. 13. Alekel, DL et al (2000).” Isoflavone-rich soy protein Tài liệu tham khảo isolate attenuates bone loss in the lumbar spine of 1. Cheng, G. et al., (2007) ‘Isoflavone treatment for perimanopausal women”. Am J Clin Nutr .72(3): acute menopausal symptoms.’ Menopause. 14(3 844-852 Pt 1): p. 468-73. 14. Potter, SM et al. (1998).” Soy protein and 2. Faure, E.D. et al., (2002) ‘Effects of a standardized soy extract on hot flushes: a multicenter, double- isoflavones: their effects on blood lipids and bone blind, randomized, placebo-controlled study.’ density in postmenopausal women”. Am J Clin Menopause. 9(5): p. 329-34. Nutr. 68(suppl): 1375S-1379S. 3. Han, K.K. et al., (2002) ‘Benefits of soy isoflavone therapeutic regimen on menopausal symptoms.’ 15. Setchell, KD et al (1999).” Dietary isoflavones: Obstet Gynecol. 99(3): p. 389-94. biological effects and relevance to human health.” 4. Nahas, E.A. et al., (2007) ‘Efficacy and safety of a soy isoflavone extract in postmenopausal J Nutr.; 129 (3): 758s-767s 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2