intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất khoá 10 sau khi học môn cầu lông ở trường Cao Đẳng Sư Phạm Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm xây dựng một cách có cơ sở khoa học các tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của sinh viên chuyên ngành GDTC sau khi học xong học phần cầu lông tại trường Cao Đẳng Sư phạm Cà Mau. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất khoá 10 sau khi học môn cầu lông ở trường Cao Đẳng Sư Phạm Cà Mau

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến sự nghiệp phát triển thể dục thể thao. Trong các giai đoạn của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước đều có nghị quyết, chỉ thị để định hướng cho sự nghiệp phát triển thể dục thể thao và khẳng định việc xây dựng chiến lược phát triển con người Việt Nam là quốc hàng đầu, phấn đấu trong những năm tới sẽ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Đó là lớp người trẻ phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Đó là mục tiêu của toàn Đảng toàn dân và cũng là điều Bác Hồ mong ước. Cầu lông là môn thể thao phát triển trên thế giới, ở Châu Á và đặc biệt là vùng Đông Nam Á. Nó có vị trí quan trọng như các môn thể thao khác. Thi đấu cầu lông được tổ chức trong phạm vi từng nước đến khu vực và trên toàn thế giới. Ngoài việc tập luyện để nâng cao thành tích, tăng cường khả năng thi đấu, nó còn được phổ biến rộng rãi trong quần chúng để vui chơi giải trí, nâng cao sức khỏe cho người tập. Ở Việt Nam cho đến nay môn cầu lông đang được phát triển mạnh mẽ trong quần chúng lao động. Thi đấu cầu lông ở nước ta cũng được tổ chức theo hệ thống từ cơ sở đến giải toàn quốc theo chu kỳ hàng năm. Các đại hội thể dục thể thao toàn quốc môn cầu lông cũng đã nằm trong chương trình thi đấu chính thức của đại hội. Trên thế giới cầu lông cũng được tổ chức thi đấu theo từng khu vực cho đến giải vô địch thế giới. Tại thế vạn hội mùa hè năm 1992 ở Bacelona (Tây Ban Nha), cầu lông đã được đưa vào chương trình thi
  2. 2 đấu của đại hội. Cho đến nay cầu lông là một trong số 23 môn thể thao nằm trong chương trình thi đấu chính thức của thế vận hội. Cầu lông là một môn thể thao phù hợp với mọi tầng lớp, lứa tuổi và giới tính. Đối với thanh niên, tập luyện môn cầu lông nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển tốt các cơ chất vận động của cơ thể, rèn luyện các yếu tố tâm lý, góp phần phát triển con người toàn diện. Thông qua hình thức thi đấu, cầu lông cũng như các môn thể thao khác còn góp phần tăng cường tình đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa con người với con người, giữa các dân tộc anh em trên toàn thế giới. Trong công tác giáo dục thể chất nói chung và tại trường Cao đẳng sư phạm Cà mau thì Cầu lông là một môn học không thể thiếu nó rất quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất. Tuy nhiên hiện nay việc đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cho sinh viên các khoá đang học tại trường đang còn gặp khá nhiều khó khăn. Những sinh viên này sau khi học tại trường và tốt nghiệp tại trường sẽ đạt trình độ ở mốc nào? Cần dựa vào những tiêu chí nào để đánh giá sát đáng nhất? Chính vì vậy việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực hành của sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao Đẳng Sư Phạm Cà Mau là vấn đề hết sức cấp thiết và thoả đáng hiện nay. Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất khoá 10 sau khi học môn cầu lông ở trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm Cà Mau.
  3. 3 II. Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu, đề tài xây dựng một cách có cơ sở khoa học các tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của sinh viên chuyên ngành GDTC sau khi học xong học phần cầu lông tại trường Cao Đẳng Sư phạm Cà Mau. III. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau: - Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông; - Phỏng vấn để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông; - Kiểm tra phẩm chất các test (chỉ tiêu) đã lựa chọn.  Nhiệm vụ 2: Ứng dụng các chỉ tiêu đã xây dựng, đánh giá sự phát triển về thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC tại trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau sau khi học xong học phần cầu lông. - Xác định thực trạng trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC; - Đáng giá sự phát triển thể lực và kỹ thuật sau khi học cầu lông.  Nhiệm vụ 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau.
  4. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC cho thanh niên - học sinh, sinh viên trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp 1.1.2. Cơ sở khoa học công tác giáo dục thể chất và Thể Dục Thể Thao trƣờng Đại học và Cao đẳng 1.1.2.1.Khái niệm giáo dục thể chất. 1.1.2.2 Chất lượng giáo dục và giáo dục thể chất. 1.1.2.3.Hiệu quả giáo dục, chất lượng dạy học và kết quả học tập. 1.1.2.4 Giáo dục thể chất đối với sinh viên. 1.2. Một số vấn đề liên quan đến nghiên cứu: 1.3. Xu thế phát triển cầu lông hiện đại. 1.3.1. Khái lược sự ra đời của môn cầu lông. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động kỹ thuật Cầu lông. 1.3.3. Đặc điểm hoạt động chiến thuật trong cầu lông. 1.4. Nội dung yêu cầu và cấu trúc môn học Cầu lông tại Trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm Cà Mau. 1.5. Đặc điểm hoạt động thể lực trong môn Cầu lông. 1.5.1. Đặc điểm thể lực môn Cầu lông. 1.5.1.1. Đặc điểm tố chất sức nhanh trong cầu lông. 1.5.1.2. Đặc điểm tố chất sức nhanh trong cầu lông 1.5.1.3. Đặc điểm tố chất sức bền trong cầu lông.
  5. 5 1.5.1.4 Đặc điểm tố chất mềm dẻo của VĐV cầu lông. 1.5.2.Cơ sở chung về năng lực di chuyển trong môn câu lông. 1.5.2.1. Khái niệm năng lực di chuyển. 1.5.2.2. Năng lực di chuyển trong môn cầu lông. 1.5.2.3. Cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực di chuyển. 1.5.3. Mối tƣơng quan các tố chất thể lực 1.5.4. Cấu trúc thành tích môn Cầu Lông. 1.5.5.Đặc điểm luật và cách tính điểm. 1.6. Một số đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên. 1.6.1. Đặc điểm tâm lý: Sự phát triển của ý thức: Sự hình thành thế giới quan: Giao tiếp trong nhóm bạn: Đời sống tình cảm: 1.6.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi thanh niên: 1.7. Một số công trình nghiên có liên quan.
  6. 6 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1.- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau : 2.1.1. Phƣơng pháp tham khảo tài liệu : 2.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng phiếu (Anket) : 2.1.3. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm : 2.14. Phƣơng pháp toán thống kê: 2.2. Tổ chức nghiên cứu: 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất khoá 10 sau khi học môn cầu lông ở trường Cao Đẳng Sư Phạm Cà Mau 2.2.2. Khách thể nghiên cứu: - 42 Huấn luyện viên, giảng viên cầu lông hoặc Thể dục thể thao am hiểu về cầu lông. - 25 nam sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất trường Cao đẳng Sư phạm Cà Mau. Vì cả khóa 10 chỉ có 3 sinh viên nữ, do đó chúng tôi không thể tiến hành nghiên cứu.
  7. 2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu: THỜI GIAN NỘI DUNG CÔNG TT Bắt Kết ĐỊA ĐIỂM VIỆC đầu thúc Xác định , xây dựng đề 1 11/2011 12/2011 cương Trường ĐH Thông qua hội đồng TDTT TPHCM 2 12/2011 bảo vệ đề cương Xây dựng phiếu phỏng 3 01/2012 02/2013 vấn lựa chọn test 4 Tiến hành phỏng vấn 03/2013 04/2013 Trường CĐSP Xử lý số liệu 5 04/2013 05/2013 Cà Mau Giải quyết nhiệm vụ 1 6 Giải quyết nhiệm vụ 2 09/2013 11/2013 7 Giải quyết nhiệm vụ 3 04/2014 05/2014 Viết luận văn và chỉnh 8 sửa luận văn 05/2014 7/2014 Trình thầy hướng dẫn Trường ĐH Nộp luận văn , chuẩn TDTT TPHCM 9 07/2014 09/2014 bị bảo vệ Thông qua hội đồng 10 bảo vệ và báo cáo luận 10/2014 văn
  8. 7 CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cà Mau. * Bƣớc 1 : Thu thập, thống kê các test đã được sử dụng để đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông. * Bƣớc 2 : Dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến của các huấn luyện viên, các chuyên gia, các nhà chuyên môn. * Bƣớc 3 : Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo của test. 3.1.1 Thu thập, thống kê các test đã được sử dụng để đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn huấn luyện, căn cứ vào đặc điểm phát triển thể chất và sinh lý lứa tuổi, căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, thời lượng chương trình, trình độ giảng viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Cà Mau, chúng tôi đã loại bớt các test không phù hợp, tuyển chọn lại một số test đặc trưng cho thể lực và kỹ thuật như sau :  Thể lực: - Chạy 30m xuất phát cao. (giây) - Nhảy dây 1 phút (lần) - Di chuyển 4 góc sân 5 lần (giây). - Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (giây). - Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập và sủi cầu 10 lần (giây). - Di chuyển 6 góc sân 10 lần (giây).
  9. 8 - Ném cầu xa (m).  Kỹ thuật: - Đánh cầu cao sâu ( lốp cầu ) 10 lần vào ô quy định (thẳng và chéo). - Chặt cầu 10 lần vào ô quy định ( thẳng và chéo ) - Bỏ nhỏ 10 lần vào ô quy định. - Đập cầu 10 lần vào ô quy định ( thẳng và chéo ). - Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô quy định. - Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô quy định. - Đánh cầu tuờng ( lần/1phút) 3.1.2 Kết quả phỏng vấn xác định các test đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau. Chúng tôi tiến hành gởi phiếu phỏng vấn cho 42 huấn luyện viên, giảng viên, các nhà chuyên môn môn cầu long và thu về được 32 phiếu hợp lệ. Theo kết quả lựa chọn trong bảng phỏng vấn, đề tài tiến hành xử lý bằng cách quy đổi số lượt lựa chọn bằng điểm theo các phương án sau: thường sử dụng tương đương 3 điểm; ít sử dụng tương đương 1 điểm; và không sử dụng tương đương 0 điểm. Từ đó tính tỷ lệ giữa tổng điểm đạt được với tổng điểm tuyệt đối (3 điểm x 32 phiếu thu vào). Kết quả được trình bày theo bảng 3.1 như sau:
  10. Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn lực chọn các test đánh giá thể lực và kỹ thuật cho sinh viên chuyên ngành GDTC trƣờng CĐSP Cà Mau TEST MỨC ĐỘ SỬ DỤNG Điểm Tỷ lệ Thường Ít Không qui đổi % THỂ LỰC Chạy 30m xuất phát cao. (giây) 20 10 2 70 72.92 Nhảy dây 1 phút (lần) 22 6 4 72 75.00 Di chuyển 4 góc sân 5 lần (giây) 25 2 5 77 80.21 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (giây) 21 8 3 71 73.96 Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập và sủi cầu 10 lần (giây) 23 6 3 75 78.13 Di chuyển 6 góc sân 10 lần (giây) 10 14 8 44 45.83 Ném cầu xa (m). 20 8 4 68 70.83 KỸ THUẬT Đánh cầu cao sâu 10 lần vào ô (lần) 15 15 2 60 62.50 Chặt cầu 10 lần vào ô quy định (lần) 20 10 2 70 72.92 Bỏ nhỏ 10 lần vào ô quy định (lần) 12 18 2 54 56.25 Đập cầu 10 lần vào ô quy định (lần) 19 12 1 69 71.88 Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô (lần) 21 9 2 72 75.00 Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô (lần) 23 6 3 75 78.13 Đánh cầu tuờng 1 phút (lần) 13 13 6 52 54.17
  11. 9 Căn cứ vào bảng 3.1, đề tài đã chọn những test đạt tỷ điểm quy đổi từ 70% trở lên. Kết quả đề tài đã chọn được 06 test thể lực và 04 test kỹ thuật, chi tiết như sau:  Thể lực: - Chạy 30m xuất phát cao. (giây) - Nhảy dây 1 phút (lần) - Di chuyển 4 góc sân 5 lần (giây). - Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (giây). - Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập và sủi cầu 10 lần (giây). - Ném cầu xa (m).  Kỹ thuật: - Chặt cầu 10 lần vào ô quy định ( thẳng và chéo ) - Đập cầu 10 lần vào ô quy định ( thẳng và chéo ). - Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô quy định. - Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô quy định. 3.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo các test đánh giá thể lực và kỹ thuật đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cà Mau: 3.1.3.1 Kiểm nghiệm độ tin cậy của test: Do đó để kiểm nghiệm độ tin cậy của test chúng tôi tiến hành theo phương pháp Retest trên tất cả khách thể nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành kiểm tra 2 đợt, thời gian giữa hai đợt cách nhau 5 ngày, thu được kết quả như sau (bảng 3.2).
  12. 10 Bảng 3.2.Hệ số tƣơng quan giữa hai lần kiểm tra các test thể lực trên đối tƣợng nghiên cứu (độ tin cậy của test : r) STT TÊN TEST r I Thể lực 1 Chạy 30m xuất phát cao. (giây) 0.81 2 Nhảy dây 1 phút (lần) 0.97 3 Di chuyển 4 góc sân 5 lần (giây) 0.87 4 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (giây) 0.89 5 Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập và sủi cầu 10 lần (giây) 0.90 6 Ném cầu xa (m) 0.83 II Kỹ thuật 1 Chặt cầu 10 lần vào ô quy định (lần) 0.81 2 Đập cầu 10 lần vào ô quy định (lần) 0.83 3 Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô (lần) 0.84 4 Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô (lần) 0.81 Kết quả thu được (bảng 3.2) cho ta thấy, tất cả các test đánh giá thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau đều đảm bảo độ tin cậy (r > 0.8). 3.1.3.2. Kiểm nghiệm tính thông báo của test: Để kiểm nghiệm tính thông báo của các test đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của khách thể nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tính hệ số tương quan giữa thành tích thực hiện các test thể lực với kết quả thi đấu vòng tròn một lượt để xếp hạng, theo công thức tương quan thứ bậc Spearmen . Kết quả xử lý số liệu được tổng hợp theo bảng 3.3:
  13. 11 Bảng 3.3. Hệ số tƣơng quan giữa các test thể lực và kỹ thuật với thành tích thi đấu của khách thể nghiên cứu (tính thông báo của test: r) STT TÊN TEST r I Thể lực 1 Chạy 30m xuất phát cao. (giây) 0.41 2 Nhảy dây 1 phút (lần) 0.57 3 Di chuyển 4 góc sân 5 lần (giây) 0.57 4 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (giây) 0.45 5 Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập và sủi cầu 10 lần (giây) 0.51 6 Ném cầu xa (m) 0.48 II Kỹ thuật 1 Chặt cầu 10 lần vào ô quy định (lần) 0.51 2 Đập cầu 10 lần vào ô quy định (lần) 0.58 3 Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô (lần) 0.48 4 Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô (lần) 0.52 Qua nghiên cứu mối tương quan giữa thành tích thi đấu và các test đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của khách thể nghiên cứu ở bảng 3.3 chúng tôi thấy tất cả các test đều có hệ số tương quan thứ bật r > 0.4. Do đó, các test trên có tính thông báo. Tóm lại, qua 3 bước trên (tổng hợp, phỏng vấn, kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo), chúng tôi đã xác định được 06 test đánh giá thể lực và 04 test đánh giá kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau là:  Thể lực: - Chạy 30m xuất phát cao. (giây) - Nhảy dây 1 phút (lần) - Di chuyển 4 góc sân 5 lần (giây). - Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (giây). - Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập và sủi cầu 10 lần (giây). - Ném cầu xa (m).
  14. 12  Kỹ thuật: - Chặt cầu 10 lần vào ô quy định ( thẳng và chéo ) - Đập cầu 10 lần vào ô quy định ( thẳng và chéo ). - Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô quy định. - Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô quy định. 3.2. Ứng dụng các chỉ tiêu đã xây dựng, đánh giá sự phát triển về thể lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cà Mau sau khi học xong học phần cầu lông. 3.2.1. Xác định thực trạng thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cà Mau. Căn cứ kết quả nghiên cứu của mục 3.1. Chúng tôi đã sử dụng 06 test đánh giá thể lực và 04 test đánh giá thể lực và kỹ thuật cầu lông cho 25 nam sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau. Kết quả được hệ thống ở bảng 3.4 sau: Bảng 3.4. Thực trạng thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cà Mau TT Các Test X  Cv%  I Thể lực 1 Chạy 30m xuất phát cao. 4.73 (giây) 0.21 4.36 0.02 2 Nhảy dây 1 phút 88.32 (lần) 7.28 8.24 0.03 3 Di chuyển 4 góc sân 5 lần 42.52 (giây) 4.13 9.72 0.04 4 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần 33.13 (giây) 2.98 9.0 0.03 5 Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập và 123.2 25.62 20.8 0.08 sủi cầu 10 lần (giây) 6 Ném cầu xa (m) 7.14 0.49 6.92 0.03 II Kỹ thuật 1 Chặt cầu 10 lần vào ô quy định 3.16 0.9(lần) 28.42 0.11 2 Đập cầu 10 lần vào ô quy định 2.84 (lần) 1.14 40.25 0.16 3 Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô 4.04 (lần) 2.01 49.75 0.19 4 Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô 4.0 (lần) 0.76 19.09 0.07
  15. 13 Qua kết quả ở bảng 3.4 cho thấy,  Về thể lực: Nam sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau có thể lực thông qua 5/6 test phát triển rất đồng đều (Cv% < 10%) và có tính đại diện cao (  19,9%) và không có tính đại (  > 0.05). 3.2.2. Sự phát triển thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cà Mau, sau một năm học tập. 3.2.2.1. Thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC tại trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau, sau một năm học tập Để có cơ sở tìm hiểu sự tăng trưởng thể lực và kỹ thuật của khách thể nghiên cứu sau một năm học tập, chúng tôi tiến hành khảo sát cũng trên chính khách thể đã được khảo sát vào đầu năm, bằng các test đã được chọn. Kết quả khảo sát được tổng hợp ở bảng 3.5 sau đây:
  16. 14 Bảng 3.5. Thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC tại trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau, sau một năm học tập TT Các Test X  Cv%  I Thể lực 1 Chạy 30m xuất phát cao. 4.51 (giây) 0.22 4.97 0.02 2 Nhảy dây 1 phút (lần) 8.74 8.90 0.03 98.21 3 Di chuyển 4 góc sân 5 lần 39.61 (giây) 3.65 9.22 0.04 4 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần 31.34 (giây) 2.79 8.91 0.03 5 Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập và sủi cầu 125.56 11.15 8.80 0.03 10 lần (giây) 6 Ném cầu xa (m) 7.49 0.40 5.35 0.02 Kỹ thuật 1 Chặt cầu 10 lần vào ô quy định 4.79(lần) 1.18 24.6 0.10 2 Đập cầu 10 lần vào ô quy định 4.88(lần) 1.39 28.57 0.11 3 Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô 5.29(lần) 1.23 23.30 0.09 4 Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô 5.88(lần) 0.90 15.32 0.06 Từ số liệu ở bảng 3.5 ta thấy rằng:  Về thể lực: Sau một năm, nam sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng sư phạm Cà Mau có thể lực thông qua tất cả 6 test đều phát triển rất đồng đều (Cv% < 10%) và có tính đại diện cao ( 
  17. Bảng 3.6. Sự tăng trƣởng thể lực và kỹ thuật cầu lông của nam sinh viên chuyên ngành GDTC tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cà Mau, sau một năm học tập Đầu năm Cuối năm Các Test X  X  W% t P Thể lực Chạy 30m xuất phát cao. 4.73 0.21(giây) 4.51 0.22 -4.76 9.35
  18. 15 60 Chặc cầu 10 lần vào 50 ô quy định Đập cầu 10 lần vào ô 40 quy định Phát cầu cao sâu 10 30 lần vào ô Phát cầu thấp gần 10 20 lần vào ô 10 1500m 0 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tăng trƣởng kỹ thuật cầu lông của nam sinh viên chuyên ngành GDTC tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cà Mau, sau một năm học tập. Căn cứ vào bảng 3.6, biểu độ 3.1 và 3.2 ta thấy rõ rằng: Sau một năm học tập cầu lông, thể lực và kỹ thuật cầu lông của nam sinh viên chuyên ngành GDTC trường CĐSP Cà Mau đều tăng trưởng một cách rõ rệt ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Trong đó kỹ thuật tăng rất mạnh, từ 26,8% đến 52,85%, tăng cao nhất là thành tích thực hiện test “Đập cầu 10 lần vào ô quy định”. Thể lực của khách thể nghiên cứu thì tăng ít hơn kỹ thuật, trong đó thành tích thực hiện test “Nhảy dây 1 phút” tăng cao nhất (10,60%). 3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC Trƣờng CĐSP Cà Mau, sau một năm học.
  19. 16 3.3.1. Xây dựng thang điểm cho từng test thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC Trường CĐSP Cà Mau, sau một năm học. Để Xây dựng thang điểm cho từng test thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC Trường CĐSP Cà Mau, sau một năm học. Chúng tôi sử dụng phương pháp tính điểm theo thang độ C (thang điểm 10). Chúng ta được biết, để đảm bảo giá trị các thang điểm được lập, chúng tôi tiến hành kiểm định tính phân gần phối chuẩn dựa trên quan hệ giữa biên độ, theo lý thuyết của E.S. Peason: Nếu phân phối chuẩn thì  = a. Biên độ Trong đó: +  : độ lệch chuẩn + a: thừa số tương ứng với kích thước mẫu (n). + Biên độ: x max - x min Trên thực tế phân phối gần chuẩn cũng được xem như là phân phối chuẩn, là khi a.biên độ gần bằng độ lệch chuẩn.. Trên cơ sở trên, chúng tôi đã xử lý số liệu và đạt kết quả theo bảng 3.7:
  20. 17 Bảng 3.7: Kiểm định tính phân gần phối chuẩn dựa trên quan hệ giữa biên độ, theo lý thuyết của E.S. Peason xmax - a TEST a. Biên độ Sx xmin (n=25) Thể lực Chạy 30m xuất phát cao. 0.85 (giây) 0.24 0.204 0.22 Nhảy dây 1 phút (lần) 36 0.24 8.64 8.74 Di chuyển 4 góc sân 5 lần 13.5 (giây) 0.24 3.24 3.65 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần 10.6 (giây) 0.24 2.544 2.79 Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác 9 0.24 2.16 1.99 đập và sủi cầu 10 lần (giây) Ném cầu xa (m) 1.3 0.24 0.312 0.40 Kỹ thuật 0 Chặc cầu 10 lần vào ô quy định 5 (lần) 0.24 1.2 1.18 Đập cầu 10 lần vào ô quy định 6 (lần) 0.24 1.44 1.39 Phát cầu cao sâu 10 lần vào ô 5 (lần) 0.24 1.2 1.23 Phát cầu thấp gần 10 lần vào ô 3 (lần) 0.24 0.72 0.90 Căn cứ vào bảng 3.7, chúng tôi khẳng định số liệu của hầu hết các test thể lực và kỹ thuật thực hiện với khách thể nghiên cứu đều có phân phối gần chuẩn. Vì thế đủ điều kiện tiến hành lập thang điểm C. Dựa vào thành tích thực hiện các test thể lực và kỹ thuật cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC Trường CĐSP Cà Mau, sau một năm học tập. Chúng tôi tiến hành lập thang điểm và thu được kết quả như sau (bảng 3.8 và 3.9). Bảng 3.8: Thang điểm đánh thể lực cầu lông của sinh viên chuyên ngành GDTC Trƣờng CĐSP Cà Mau, sau một năm tập. ĐIỂM TEST 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 4.95 4.84 4.73 4.62 4.51 4.4 4.29 4.18 4.07 3.96 2 97.77 97.88 97.99 98.1 98.21 98.32 98.43 98.54 98.65 98.76 3 40.05 39.94 39.83 39.72 39.61 39.5 39.39 39.28 39.17 39.06 4 31.78 31.67 31.56 31.45 31.34 31.23 31.12 31.01 30.9 30.79 5 26.00 125.89 125.78 125.67 125.56 125.45 125.34 125.23 125.12 125.01 6 7.05 7.16 7.27 7.38 7.49 7.6 7.71 7.82 7.93 8.04
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2