intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung và kết quả cho tỷ lệ khá cao. Bệnh nhân ung thư cổ tử cung là đối tượng dễ mắc trầm cảm, trầm cảm góp phần làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh ung thư cổ tử cung. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG ĐANG ĐIỀU TRỊ<br /> TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Trương Thị Thiên Thấm*, Huỳnh Ngọc Vân Anh**, Nguyễn Ngọc Minh Châu*, Phạm Phương Thảo***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung và<br /> kết quả cho tỷ lệ khá cao. Bệnh nhân ung thư cổ tử cung là đối tượng dễ mắc trầm cảm, trầm cảm góp phần làm<br /> trầm trọng hơn tình trạng bệnh ung thư cổ tử cung.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân ung<br /> thư cổ tử cung.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 307 bệnh nhân<br /> ung thư cổ tử cung đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM trong khoảng thời gian từ tháng 3/2018 đến<br /> tháng 6/2018. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn và phiếu thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án. Tỷ lệ trầm<br /> cảm được đo lường bằng thang đo trầm cảm CES-D (Center for Epidemiologic Study Depression Scale), điểm số<br /> CES-D ≥ 16 là có dấu hiệu trầm cảm.<br /> Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung là 16,6%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở<br /> bệnh nhân ung thư cổ tử cung là điều kiện kinh tế, thời gian mắc bệnh, giai đoạn bệnh, điều trị hóa trị hoặc xạ trị.<br /> Kết luận: Điều trị ung thư cổ tử cung cần kết hợp điều trị về mặt tinh thần cho bệnh nhân, đặc biệt trên các<br /> đối tượng có điều kiện kinh tế nghèo, thời gian mắc bệnh dài, giai đoạn bệnh nặng, đang điều trị hóa trị hoặc xạ<br /> trị.<br /> Từ khóa: trầm cảm, CES-D, ung thư cổ tử cung<br /> ABSTRACT<br /> DEPRESSION AND RELATED FACTORS IN CERVICAL CANCER PATIENTS<br /> ARE TREATED IN HO CHI MINH CITY ONCOLOGY HOSPITAL<br /> Truong Thi Thien Tham, Huynh Ngoc Van Anh, Nguyen Ngoc Minh Chau, Pham Phuong Thao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 134-139<br /> Background: There have been many studies of incidence of depression in cervical cancer patients all over the<br /> world and the results are quite high. Cervical cancer patients are more susceptible to depression and depression<br /> contributing to a more serious incidence of cervical cancer.<br /> Objectives: To determine the incidence of depression and related factors with depression in patients with<br /> cervical cancer.<br /> Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 307 cervical cancer patients treated at the<br /> HCM City Oncology Hospital from March, 2018 to June, 2018. Study used prepared questionnaires and<br /> questionnaires to collect information from medical records. Depression rates were measured by the CES-D<br /> Depression Scale (CES-D), a CES-D score ≥ 16, indicating depression.<br /> <br /> <br /> Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> BM Thống kê y học - Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> BM Tâm lý y học - Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trương Thị Thiên Thấm ĐT: 0969.930.590 Email: thientham28@gmail.com<br /> 134 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: The incidence of depression in cervical cancer patients was 16.6%. Factors related to<br /> depression in patients with cervical cancer are economic conditions, duration of illness, stage of illness,<br /> chemotherapy or radiation therapy.<br /> Conclusions: Cervical cancer therapy should be combined with psychological treatment for patients,<br /> especially those with poor economic conditions, long illnesses duration, severe illness, and treatment<br /> chemotherapy or radiation therapy.<br /> Key words: Depression, CES-D, cervical cancer<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm khá cao, khoảng<br /> Trầm cảm là một căn bệnh nghiêm trọng với 21,3% - 80,0%(3,10,11,16,19). Trong số 10 loại ung thư<br /> cảm giác buồn bã, thiếu quan tâm và thích thú phổ biến nhất thì ung thư cổ tử cung có tỷ lệ<br /> trong các hoạt động hàng ngày, kéo dài ít nhất là trầm cảm đứng hàng thứ 5(15). Tại Việt Nam, mỗi<br /> hai tuần, kèm theo các triệu chứng như giảm cân năm có khoảng 12.000 ca mắc mới bệnh ung thư<br /> hoặc mất cân đáng kể, mất ngủ hoặc ngủ quá cổ tử cung(17). Riêng tại Bệnh viện Ung Bướu<br /> nhiều, thiếu năng lượng, không có khả năng tập TP.HCM, mỗi năm có hơn 6.000 lượt bệnh nhân<br /> trung, cảm giác vô dụng, tội lỗi. Trầm cảm trầm điều trị ngoại trú và nội trú(4,5,6). Do đó, chúng tôi<br /> trọng có thể gây hại cho bản thân người bệnh tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ<br /> như tự làm tổn thương bản thân hoặc có ý nghĩ trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở<br /> tự sát.(2,18) Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh nhân ung thư cổ tử cung đang điều trị tại<br /> trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu trong số các Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh.<br /> nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật toàn ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cầu. Từ năm 2005 đến năm 2015, số người sống Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành<br /> với trầm cảm đã tăng lên hơn 300 triệu người từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2018 trên bệnh nhân<br /> trên toàn cầu - tăng hơn 18%(18). ung thư cổ tử cung đang điều trị nội trú tại Bệnh<br /> Ung thư cổ tử cung là một trong số 10 loại viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng<br /> ung thư thường gặp nhất ở nữ(1,14). Trong báo cáo nghiên cứu được tuyển chọn dựa vào những<br /> tổng gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2013, tiêu chí (1) ≥18 tuổi đang điều trị nội trú và (2)<br /> tổng số năm sống bị mất đi hiệu chỉnh theo mức bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> độ bệnh tật (DALYs) của ung thư cổ tử cung Cỡ mẫu được tính dựa vào công thức ước<br /> đứng hàng thứ 3 trong nhóm gánh nặng bệnh lượng một tỷ lệ với xác xuất sai lầm loại 1  =<br /> tật do ung thư ở nữ, chỉ sau ung thư vú và ung 0,05, lấy p = 0,276 dựa theo nghiên cứu của Sarah<br /> thư phổi(8). Những người mắc bệnh ung thư Bradley, Stephen Rose (2006) tại Hoa Kì(7) sai số<br /> thường ở trong trạng thái căng thẳng do những biên d = 5%. Ước tính cỡ mẫu tối thiểu cần cho<br /> ảnh hưởng về thể chất, tinh thần và xã hội(13) nghiên cứu là 307 bệnh nhân. Sử dụng kỹ thuật<br /> Trầm cảm trên nhóm bệnh nhân ung thư thường chọn mẫu thuận tiện để lựa chọn đối tượng.<br /> phổ biến hơn so với nhóm bệnh nhân mắc các Công cụ của nghiên cứu là bộ câu hỏi soạn<br /> bệnh khác(12). Khi bị trầm cảm, trầm cảm góp sẵn phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân và phiếu<br /> phần làm cho người bệnh cảm thấy chán nản và thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án. Đánh giá<br /> thường không tuân thủ theo phác đồ điều trị, trầm cảm bằng thang đo CES-D, được Radloff<br /> điều này càng làm cho tình trạng bệnh ung thư xuất bản năm 1977, gồm 20 câu hỏi. Các<br /> ngày càng nặng hơn(9). nghiên cứu cho thấy CES-D có tính giá trị và<br /> Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về trầm độ tin cậy cao với Cronbach’s α > 0,85, phù<br /> cảm trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại Anh, hợp để sử dụng trong nghiên cứu tâm lí xã hội<br /> Hoa Kì, Hàn quốc, Trung Quốc, Zambia… kết lâm sàng ở bệnh nhân ung thư.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Số liệu sau khi thu thập sẽ được nhập liệu Bảng 1: Đặc điểm dân số (n = 307)<br /> bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân tích dữ liệu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %<br /> Nhóm tuổi 2 lần 151 49,2<br /> tượng tham gia nghiên cứu có 51 đối tượng có Sinh thiếu tháng Có 19 6,2<br /> dấu hiệu trầm cảm, chiếm tỷ lệ 16,6% (Bảng 5). Không 288 93,8<br /> Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa Sẩy thai Có 133 43,3<br /> trầm cảm với điều kiện kinh tế, thời gian mắc Không 174 56,7<br /> Con còn sống 0 con 14 4,6<br /> bệnh, giai đoạn bệnh, phương pháp điều trị như<br /> 1-2 con 149 48,5<br /> hóa trị và xạ trị: Cụ thể so với nhóm có điều kiện >2 con 144 46,9<br /> kinh tế không nghèo thì nhóm có điều kiện kinh<br /> Bảng 4: Tình trạng bệnh và hành vi điều trị (n = 307)<br /> tế nghèo có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2,14 lần (KTC<br /> Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %<br /> 95% là 1,28 - 3,55). Sự khác biệt có ý nghĩa thống Thời gian bệnh ≤6 tháng 201 65,5<br /> kê (p = 0,003). Thời gian mắc bệnh càng dài thì tỷ >6 tháng 106 34,5<br /> lệ trầm cảm càng tăng. Cụ thể so với nhóm mắc Giai đoạn bệnh Giai đoạn 0 2 0,7<br /> bệnh ≤6 tháng thì tỷ lệ trầm cảm ở nhóm có thời Giai đoạn 1 67 21,8<br /> gian mắc bệnh >6 tháng cao gấp 4,15 lần (KTC Giai đoạn 2 133 43,3<br /> Giai đoạn 3 77 25,1<br /> 95% là 2,41 - 7,14). Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> Giai đoạn 4 28 9,1<br /> kê (p < 0,001). Giai đoạn bệnh càng nặng thì tỷ lệ<br /> Điều trị Xạ trị 194 63,2<br /> trầm cảm càng tăng. Cụ thể so với nhóm bé hơn Hóa trị 146 47,6<br /> hoặc bằng giai đoạn 2 thì tỷ lệ trầm cảm ở nhóm Phẫu thuật 78 25,4<br /> lớn hơn giai đoạn 2 cao gấp 1,87 lần (KTC 95% là Bệnh kèm Có 106 34,5<br /> 1,14 - 3,07). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = Không 201 65,5<br /> 0,013). Phương pháp điều trị xạ trị và hóa trị Hành vi điều trị Tuân thủ 266 86,6<br /> Không thường xuyên 31 10,1<br /> cũng là những yếu tố liên quan đến tỷ lệ trầm<br /> Không điều trị 10 3,3<br /> cảm. So với nhóm không hóa trị thì nhóm hóa trị<br /> Bảng 5: Tỷ lệ trầm cảm theo thang đo CES-D<br /> có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2,21 lần (p = 0,003,<br /> (n=307)<br /> KTC 95% là 1,29 - 3,77), so với nhóm không xạ trị<br /> Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %<br /> thì nhóm xạ trị có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2,39 lần<br /> Trầm cảm Có 51 16,6<br /> (p = 0,005, KTC 95% là 1,25 - 4,58) (Bảng 6). Không 256 83,4<br /> <br /> <br /> Bảng 6: Mối liên quan giữa trầm cảm và các đặc điểm (n = 307)<br /> Đặc điểm Trầm cảm Giá trị PR<br /> Có (%) (n = 51) Không (%) (n = 256) P (KTC 95%)<br /> Nhóm tuổi: Cấp II 6 (11,3) 47 (88,7) 0,168 0,56 (0,25 – 1,27)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Điều kiện kinh tế: Nghèo 30 (24,4) 93 (75,6) 0,003 2,14 (1,28 - 3,55)<br /> Không nghèo 21 (11,4) 163 (88,6)<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Độc thân/Ly thân/Ly dị/Góa 15 (17,1) 73 (82,9) 0,897 1,04 (0,60 - 1,80)<br /> Đã kết hôn 36 (16,4) 183 (83,6)<br /> Tình trạng sống chung: Có 47 (16,2) 244 (83,8) 0,316* 0,65 (0,27 - 1,57)<br /> Không 4 (25,0) 12 (75,0)<br /> Thời gian mắc bệnh: >6 tháng 35 (33,0) 71 (67,0) Giai đoạn 2 25 (24,0) 79 (76,0) 0,013 1,87 (1,14 - 3,07)<br /> ≤ Giai đoạn 2 26 (12,9) 176 (87,1)<br /> Phương pháp xạ trị: Có 41 (21,1) 153 (78,9) 0,005 2,39 (1,25 - 4,58)<br /> Không 10 (8,8) 103 (91,2)<br /> Phương pháp hóa trị: Có 34 (23,3) 112 (76,7) 0,003 2,21 (1,29 - 3,77)<br /> Không 17 (10,6) 144 (89,4)<br /> * Kiểm định chính xác Fisher<br /> BÀN LUẬN mắc bệnh, giai đoạn bệnh và phương thức điều<br /> trị không liên quan đến trầm cảm. Có sự khác<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 16,6%<br /> biệt này vì trong nghiên cứu của Ruth Mccorkle,<br /> bệnh nhân ung thư cổ tử cung bị trầm cảm theo<br /> Sarah Bradley và Stephen Rose vẫn còn hạn chế<br /> thang đo CES-D, lấy điểm cắt từ 16 điểm trở lên.<br /> là mẫu được chọn chủ yếu là những bệnh nhân<br /> Tỷ lệ này thấp hơn so với các nghiên cứu khác<br /> mới được chẩn đoán, chủ yếu là giai đoạn đầu<br /> trên cùng bệnh nhân. Cụ thể tỷ lệ trầm cảm<br /> của bệnh do đó mẫu chưa có đủ sức mạnh để<br /> trong nghiên cứu của tác giả Ruth Mccorkle<br /> phát hiện sự liên quan giữa trầm cảm và tình<br /> (2006) tại Anh là 21,3%(11) của Sarah Bradley,<br /> trạng bệnh tật(7,11).<br /> Stephen Rose (2006) tại Hoa Kì là 27,6%(7) của Jin<br /> Sheng Hong, Jun Titan (2012) tại Trung Quốc là Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa<br /> 71,13%(10) của Yi-Long Yang (2013) tại Trung thống kê giữa trầm cảm trên bệnh nhân ung thư<br /> Quốc là 52,2%(19) của Paul Ravi (2016) tại Zambia cổ tử cung với nhóm tuổi, nơi sống, dân tộc, tôn<br /> là 80,0%(16). Sự chênh lệch về tỷ lệ vì các nghiên giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng<br /> cứu có sự khác biệt về lựa chọn thang đo trầm hôn nhân, tình trạng sống chung, sự hỗ trợ từ<br /> cảm, phương pháp chọn mẫu và về văn hóa – xã gia đình, tiền sử sinh sản, các đặc điểm hành vi,<br /> hội giữa các nước. phương pháp điều trị phẫu thuật và tình trạng<br /> bệnh kèm theo (p > 0,05). Tuy nhiên nghiên cứu<br /> Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br /> của tác giả Ruth Mccorkle (2006) tại Anh cho<br /> trầm cảm với điều kiện kinh tế. Kết quả này phù<br /> thấy có mối liên quan giữa trầm cảm và tình<br /> hợp với kết quả của tác giả Ruth Mccorkle (2006)<br /> trạng hôn nhân, mức thu nhập của gia đình.(11)<br /> tại Anh(11). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> Nghiên cứu của Sarah Bradley, Stephen Rose<br /> giữa trầm cảm trên bệnh nhân ung thư cổ tử<br /> (2006) tại Hoa Kì cũng có mối liên quan giữa<br /> cung với thời gian mắc bệnh, giai đoạn bệnh,<br /> trầm cảm với trình độ học vấn, tình trạng việc<br /> phương pháp điều trị như hóa trị và xạ trị.<br /> làm và hôn nhân(7). Nghiên cứu của Paul Ravi<br /> Nghiên cứu của Bea H và Park H (2015) tại Hàn<br /> (2016) tại Zambia cũng có mối liên quan giữa<br /> Quốc cũng cho thấy những bệnh nhân ung thư<br /> trầm cảm với tuổi, trình độ học vấn và công<br /> cổ tử cung dài hạn có điểm số trầm cảm cao hơn<br /> việc(16). Sự khác biệt này có thể lý giải là vì<br /> so với những người bị giai đoạn sớm của bệnh(3).<br /> nghiên cứu của chúng tôi chọn mẫu thuận tiện<br /> Tuy nhiên kết quả này của chúng tôi có khác biệt<br /> và tỷ lệ trầm cảm trong nghiên cứu của chúng<br /> với nghiên cứu của Ruth Mccorkle (2006) tại<br /> tôi cũng khá chênh lệch so với các nghiên cứu<br /> Anh và Sarah Bradley, Stephen Rose (2006) tại<br /> khác, cụ thể là thấp hơn nên cũng có sự khác biệt<br /> Hoa Kì, theo các nghiên cứu này thì thời gian<br /> <br /> <br /> 138 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ít nhiều về các yếu tố liên quan. 5. Bệnh viện Ung Bướu Thành phồ Hồ Chí Minh (2016). Báo cáo<br /> tổng kết năm 2016,<br /> Điểm mạnh trong nghiên cứu này là sử 6. Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (2017). "Báo cáo<br /> dụng thang đo CES-D đã được chuẩn hóa, có tổng kết năm 2017".<br /> 7. Bradley S, Rose S, Lutgendorf S, et al. (2006). "Quality of life<br /> tính giá trị và tính tin cậy tốt nên kết quả có độ and mental health in cervical and endometrial cancer<br /> tin cậy cao. Tuy nhiên, thiết kế nghiên cứu là survivors". Gynecologic Oncology, 100 (3):479-486.<br /> nghiên cứu cắt ngang nên chỉ có thể gợi ý 8. Global Collaboration Burden of Disease Cancer (2015). "The<br /> Global Burden of Cancer 2013". JAMA oncology, 1 (4):505-527.<br /> những yếu tố liên quan đến trầm cảm, chưa 9. Grenard JL, Munjas BA, Adams JL, et al (2011). "Depression<br /> khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa các and Medication Adherence in the Treatment of Chronic<br /> Diseases in the United States: A Meta-Analysis". Journal of<br /> yếu tố liên quan và trầm cảm. Nghiên cứu của General Internal Medicine, 26 (10):1175-1182.<br /> chúng tôi dùng kĩ thuật chọn mẫu thuận tiện 10. Hong JS, Tian J (2012). "Prevalence of anxiety and depression<br /> do đó kết quả có tính đại diện thấp. and their risk factors in Chinese cancer patients". Supportive<br /> Care in Cancer, 22 (2):453-459.<br /> KẾT LUẬN 11. Mccorkle R, Tang ST, Greenwald H, et al. (2006). "Factors<br /> related to depressive symptoms among long-term survivors of<br /> Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 307 cervical cancer". Health care for women international, 27 (1):45-58.<br /> bệnh nhân ung thư cổ tử cung đang điều trị tại 12. Mishra N, Dwivedi R (2015). "Study of depression in women<br /> with cervical and breast cancer". Journal of Evolution of Medical<br /> Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh đã xác<br /> and Dental Sciences-Jemds, 4 (12):1936-1943.<br /> định được tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân ung thư 13. National Cancer Institute (2012) Psychological Stress and<br /> cổ tử cung là 16,6%, đồng thời nghiên cứu tìm Cancer, https://www.cancer.gov/about-<br /> cancer/coping/feelings/stress-fact-sheet, accessed on<br /> được các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở bệnh 22/11/2017.<br /> nhân ung thư cổ tử cung gồm: điều kiện kinh tế, 14. National Cancer Institute (2015). What Is Cancer?,<br /> thời gian mắc bệnh, giai đoạn bệnh, phương https://www.cancer.gov/about-cancer/understanding/what-is-<br /> cancer, accessed on 11/12/2017.<br /> pháp điều trị xạ trị hoặc hóa trị. 15. Park B, Youn S, Yi K, et al (2017). "The Prevalence of<br /> Từ kết quả nghiên cứu, vấn đề đời sống tinh Depression among Patients with the Top Ten Most Common<br /> Cancers in South Korea". Psychiatry Investigation, 14 (5):618-625.<br /> thần cần được quan tâm hơn trong quá trình 16. Paul R, Musa G, Chungu H (2016). "Prevalence of Depression<br /> điều trị bệnh nhân ung thư cổ tử cung, đặc biệt among Cervical Cancer Patients Seeking Treatment at the<br /> là những bệnh nhân có điều kiện kinh tế nghèo, Cancer Diseases Hospital". IOSR Journal of Dental and Medical<br /> Sciences, 15 (6):tr.57-62.<br /> thời gian mắc bệnh dài, giai đoạn bệnh nặng, 17. Ung Thư Việt Nam (2017). Báo động tỷ lệ ung thư cổ tử cung ở<br /> đang điều trị hóa trị hoặc xạ trị. Sự hỗ trợ về mặt phụ nữ Việt Nam, https://ungthuvietnam.com/cac-benh-ung-<br /> thu/ung-thu-co-tu-cung/bao-dong-ty-le-ung-thu-co-tu-cung-o-<br /> tâm lý từ gia đình, từ bệnh viện và nhân viên y<br /> phu-nu-viet-nam.html, accessed on 07/12/2017.<br /> tế đều rất cần thiết trong suốt quá trình điều trị. 18. World Health Organization (2017). Let’s talk” campaign calls<br /> for end to mental health stigma,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO http://www.wpro.who.int/mediacentre/releases/2017/20170407<br /> 1. American Cancer Society (2015). What Is Cancer?, /en/, accessed on 11/12/2017.<br /> https://www.cancer.org/cancer/cancer-basics/what-is- 19. Yang Y, Liu L, Wang X, et al (2014). "Prevalence and associated<br /> cancer.html, accessed on 11/12/2017. positive psychological variables of depression and anxiety<br /> 2. American Psychiatric Association (2017). Depression, among Chinese cervical cancer patients: a cross-sectional<br /> http://www.apa.org/topics/depression/index.aspx, accessed on study". PloS one, 9 (4):e94804.<br /> 11/12/2017.<br /> 3. Bae H., Park H. (2016). "Sexual function, depression, and<br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> quality of life in patients with cervical cancer". Support Care<br /> Cancer, 24 (3):1277-83. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> 4. Bệnh viện Ung Bướu Thành phồ Hồ Chí Minh (2015). Báo cáo Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019<br /> tổng kết năm 2015,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 139<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2