Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TRIỆU CHỨNG VỀ THỂ CHẤT VÀ TÂM LÝ DO GIẢM ESTROGEN<br />
Ở PHỤ NỮ TUỔI TIỀN MÃN KINH VÀ MÃN KINH<br />
Đặng Thị Hà*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh có biểu hiện các triệu chứng thay đổi về<br />
thể chất và tâm sinh lý do giảm estrogen.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 155 phụ nữ trong lứa tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh từ 45 đến 59<br />
tuổi. Ghi nhận các yếu tố bốc hoả, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, khô âm đạo và những vấn đề về tim mạch, loãng<br />
xương. Ngoài ra, khảo sát một số yếu tố tâm lý: lo lắng, thay đổi tính tình, lãnh cảm và trầm cảm.<br />
Kết quả: Nồng độ Estrogen ở phụ nữ trong nhóm nghiên cứu giảm đáng kể ở ngưỡng < 50Pg/ml chiếm tỷ<br />
lệ 63%. Phụ nữ tuổi tiền mãn kinh trong nhóm nghiên cứu có triệu chứng bốc hoả chiếm tỷ lệ cao nhất là 75%.<br />
Triệu chứng mất ngủ chiếm tỷ lệ cao ở tuổi mãn kinh và mãn kinh ≥ 5 năm là 79% và 82%. Triệu chứng thay<br />
đổi thể chất ảnh hưởng hệ niệu sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất ở tuổi đã mãn kinh >5 năm là 91%. Ở tuổi sau mãn<br />
kinh 5 năm thì loãng xương và bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất là 82% và 18%.<br />
Kết luận: Từ kết quả đạt được chúng tôi đề xuất phương thức điều trị và giáo dục chăm sóc sức khoẻ phụ<br />
nữ tiền mãn kinh và mãn kinh qua kiểm tra nồng độ FSH và Estrogen.<br />
Từ khoá: Tiền mãn kinh, mãn kinh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYMPTOMS OF CONSTITUTION AND PSYCHOPHYSIOLOGY WITH LOSS OF OESTROGEN<br />
TO PREMATURE MENOPAUSE AND MENOPAUSE OF WOMEN<br />
Dang Thi Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 45 – 49<br />
Objective: Determine the rate of women in the premenopausal and postmenopausal age group who have<br />
symptoms of constitution and psychophysiology with loss of estrogen.<br />
Methods: The cross-sectional study were obtained from 155 women at ages between 45 and 59 in the phase<br />
of premature menopause and menopause. We recorded some factors of women, such as hot flashes, headache, tired,<br />
sleeplessness, vaginal dryness, cardiovascular disease and osteoporosis. In addition, we study some factors of<br />
psychophysiology such as emotional changes (irritability, mood swings, mild depression, decreased sex drive).<br />
Results: Estrogen levels of women in the study group was significantly reduced in the threshold < 50Pg/ml<br />
and up 63%.Premenopausal women in the age group studied symptomatic hot flushes highest percentage is 75%.<br />
Symptoms of high proportional insomnia in menopause and postmenopause greater than or equal to 5 years are<br />
79% and 82% respectively. Symptoms of physical changes affecting the urogenital system account for 91%, the<br />
highest percentage in the age of menopause in more than 5 years. Women in the premenopausal and<br />
postmenopausal age group who were diagnosed with osteoporosis and cardiovascular diseases account for a higher<br />
order of 82% and 18% respectively.<br />
Conclusion: With achieved results, We propose therapeutic method and health care education to women of<br />
<br />
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Đặng Thị Hà<br />
<br />
ĐT: 0913115025<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Email: dangha0511@yahoo.com<br />
<br />
45<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
premature menopause and menopause stage by checking the concentration of FSH and Estrogen.<br />
Key word: premature menopause, menopause.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
- Ghi nhận các yếu tố: rối loạn kinh nguyệt,<br />
<br />
Trong những năm gần đây, nền kinh tế -xã<br />
hội nước ta có những bước phát triển.<br />
<br />
cơn bốc nóng mặt, vã mồ hôi, ban đêm mất ngủ,<br />
<br />
Từ đó, vấn đề chăm sóc sức khoẻ sinh sản<br />
nói chung và chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ<br />
mãn kinh nói riêng góp phần làm tăng tuổi thọ<br />
phụ nữ Việt Nam. Tuổi thọ phụ nữ Việt Nam<br />
hiện nay trên 70 tuổi, có nghĩa là sau mãn kinh<br />
người phụ nữ còn sống hơn 20 năm nữa. Những<br />
rối loạn ở tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh do<br />
giảm estrogen ảnh hưởng đến chất lượng cuộc<br />
sống. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
để tìm hiểu các triệu chứng về thể chất và tâm lý<br />
do giảm estrogen ở phụ nữ tiền mãn kinh và<br />
mãn kinh. Từ kết quả đạt được chúng tôi đưa ra<br />
biện pháp can thiệp và giáo dục chăm sóc sức<br />
khoẻ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh.<br />
<br />
niệu, loãng xương và bệnh tim mạch, thay đổi<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định tỷ lệ phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và<br />
mãn kinh có biểu hiện các triệu chứng thay đổi<br />
về thể chất và tâm sinh lý do giảm estrogen.<br />
Đưa ra biện pháp can thiệp và giáo dục<br />
chăm sóc để duy trì sức khoẻ và chất lượng<br />
cuộc sống của phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và<br />
mãn kinh.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nhóm nghiên cứu gồm 155 phụ nữ giai<br />
đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh từ 45 đến 59<br />
tuổi.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
- Phụ nữ tuổi từ 45-59.<br />
- Trả lời đủ các yếu tố liên quan đến thay đổi<br />
thể chất và tâm sinh lý.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang thống kê mô tả.<br />
- Phỏng vấn qua bảng thu thập số liệu.<br />
<br />
46<br />
<br />
âm đạo khô teo, giao hợp đau, nhiễm trùng tiết<br />
tính tình, hay lo lắng, dễ cáu gắt, kém tập trung<br />
suy nghĩ.<br />
- Ghi nhận kết quả xét nghiệm nồng độ FSH<br />
và Estrogen trong máu.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Bằng phần mềm SPSS, Exel.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Phân bố phụ nữ có biểu hiện triệu chứng<br />
TMK – MK<br />
Phân loại<br />
TMK<br />
Quanh tuổi MK<br />
MK < 5 năm<br />
MK >= 5 năm<br />
Tổng<br />
<br />
Số PN<br />
18<br />
29<br />
97<br />
11<br />
155<br />
<br />
tỷ lệ<br />
12%<br />
19%<br />
63%<br />
7%<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Số phụ nữ đã mãn kinh dưới 5<br />
năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 63%.<br />
Bảng 2: Phân bố tuổi mãn kinh trung bình của phụ<br />
nữ trong nhóm nghiên cứu<br />
Tuổi PN<br />
45-47<br />
48-50<br />
51-53<br />
54-56<br />
57-59<br />
Tổng<br />
<br />
MK<br />
4/9<br />
38/44<br />
51/87<br />
9/9<br />
6/6<br />
108/155<br />
<br />
tỷ lệ<br />
44%<br />
86%<br />
59%<br />
100%<br />
100%<br />
70%<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố tuổi mãn kinh trung bình<br />
của phụ nữ trong nhóm nghiên cứu thấp nhất<br />
dưới 48 tuổi và cao nhất trên 53 tuổi.<br />
Bảng 3: Liên quan giữa số phụ nữ với nồng độ<br />
Estrogen<br />
Nồng độ estrogen Pg/ml<br />
< 50<br />
50 – 100<br />
>100 – 200<br />
>200 – 300<br />
>300<br />
<br />
Phụ nữ<br />
98<br />
29<br />
22<br />
5<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
63%<br />
19%<br />
14%<br />
3%<br />
1%<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Tổng<br />
<br />
155<br />
<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Nồng độ Estrogen ở phụ nữ trong<br />
nhóm nghiên cứu giãm đáng kể ở ngưỡng <<br />
50Pg/ml chiếm tỷ lệ 63%.<br />
Bảng 4: Liên quan giữa số phụ nữ với nồng độ FSH<br />
Nồng độ FSH(mlIU/mL)<br />
<br />
Số phụ nữ<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
0,2 – 10<br />
<br />
14<br />
<br />
9%<br />
<br />
>10 – 30<br />
<br />
19<br />
<br />
12%<br />
<br />
>30 – 50<br />
<br />
22<br />
<br />
14%<br />
<br />
>51 – 80<br />
<br />
14<br />
<br />
9%<br />
<br />
>80 – 120<br />
<br />
17<br />
<br />
11%<br />
<br />
121 – 130<br />
<br />
32<br />
<br />
21%<br />
<br />
> 130<br />
<br />
37<br />
<br />
24%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
155<br />
<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Số phụ nữ trong nhóm nghiên<br />
cứu có nồng độ FSH tăng cao từ 121 đến trên<br />
130 mlIU/mL chiếm tỷ lệ khá cao.<br />
Bảng 5: Liên quan giữa sự thay đổi các yếu tố thể<br />
chất ở phụ nữ TMK-MK<br />
<br />
TMK<br />
Quanh<br />
tuổi MK<br />
MK< 5<br />
năm<br />
MK 5<br />
năm<br />
<br />
Bốc hoả Tỷ lệ Vã mồ Tỷ lệ Mất ngủ Tỷ lệ<br />
hôi<br />
6/8<br />
75%<br />
9/18<br />
50% 12/18 67%<br />
11/29<br />
<br />
38%<br />
<br />
12/29<br />
<br />
41%<br />
<br />
23/29<br />
<br />
79%<br />
<br />
42/97<br />
<br />
43%<br />
<br />
49/97<br />
<br />
51%<br />
<br />
62/97<br />
<br />
64%<br />
<br />
7/11<br />
<br />
64%<br />
<br />
6/11<br />
<br />
55%<br />
<br />
9/11<br />
<br />
82%<br />
<br />
Nhận xét: Phụ nữ trong nhóm nghiên cứu có<br />
triệu chứng bốc hoả chiếm cao nhất là 75% trong<br />
tuổi tiền mãn kinh, triệu chứng mất ngủ chiếm<br />
tỷ lệ cao ở quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh ≥ 5<br />
nămlần lượt là 79% và 82%.<br />
Bảng 6: Liên quan giữa sự thay đổi các yếu tố thể<br />
chất ở phụ nữ TMK-MK<br />
TMK Tỷ lệ<br />
<br />
Quanh<br />
MK<<br />
MK Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ<br />
tuổi MK<br />
5 năm<br />
5 năm<br />
<br />
Âm<br />
đạo 6/29 21% 62/97 64% 9/11 82% 1/18<br />
khô teo<br />
<br />
6%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Triệu chứng thay đổi thể chất ảnh<br />
hưởng hệ niệu sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất ở<br />
tuổi đã mãn kinh > 5 năm là 91%.<br />
Bảng 7: Ảnh hưởng việc giảm nồng độ Estrogen đối<br />
với phụ nữ TMK-MK<br />
Loãng xương Tỷ lệ<br />
TMK<br />
2/18<br />
11%<br />
Quanh tuổi<br />
12/29<br />
41%<br />
MK<br />
MK< 5 năm<br />
41/97<br />
42%<br />
9/11<br />
82%<br />
MK 5 năm<br />
<br />
Tim mạch<br />
1/18<br />
3/29<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
6%<br />
10%<br />
<br />
11/97<br />
2/11<br />
<br />
11%<br />
18%<br />
<br />
Nhận xét: Ở tuổi sau mãn kinh 5 năm<br />
loãng xương và bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất là 82% và 18%.<br />
Bảng 8: Liên quan sự thay đổi tâm sinh lý phụ nữ<br />
tuổi TMK-MK<br />
<br />
Thay đổi<br />
tính tình<br />
Hay lo<br />
lắng<br />
Dễ cáu<br />
ghét<br />
Kém tập<br />
trung<br />
Trầm cảm<br />
Lãnh cảm<br />
<br />
TMK<br />
<br />
Quanh tuổi<br />
MK<br />
<br />
MK < 5<br />
năm<br />
<br />
MK 5<br />
năm<br />
<br />
11%<br />
<br />
66%<br />
<br />
48%<br />
<br />
64%<br />
<br />
17%<br />
<br />
72%<br />
<br />
43%<br />
<br />
82%<br />
<br />
28%<br />
<br />
69%<br />
<br />
47%<br />
<br />
73%<br />
<br />
33%<br />
<br />
59%<br />
<br />
59%<br />
<br />
91%<br />
<br />
11%<br />
0%<br />
<br />
38%<br />
41%<br />
<br />
22%<br />
33%<br />
<br />
73%<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Sự thay đổi tâm sinh lý ở tuổi<br />
quanh mãn kinh và mãn kinh chiếm tỷ lệ cao<br />
gần tương đương nhau.<br />
Bảng 9: Liên quan giữa sự thay đổi thể chất phụ nữ<br />
TMK-MK đối với nồng độ Estrogen<br />
Nồng độ estrogen<br />
(Pg/ml)<br />
100 –200<br />
>200 – 300<br />
>300<br />
<br />
TMK Quanh tuổi MK < 5 MK 5<br />
MK<br />
năm<br />
năm<br />
0%<br />
62%<br />
71%<br />
100%<br />
11%<br />
28%<br />
20%<br />
0%<br />
56%<br />
10%<br />
9%<br />
0%<br />
28%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
6%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
<br />
Nhận xét: Sự thay đổi thể chất ở phụ mãn<br />
kinh trên 5 năm có liên quan với nồng độ<br />
Estrogen < 50 Pg/ml.<br />
<br />
Giao<br />
hợp 2/18 11%<br />
đau<br />
<br />
4/29<br />
<br />
14% 71/97 73% 11/11 100%<br />
<br />
Nhiễm<br />
trùng 0/18 0%<br />
tiết niệu<br />
<br />
Bảng 10: Liên quan giữa sự thay đổi tâm sinh lý phụ<br />
nữ TMK-MK đối với nồng độ Estrogen<br />
<br />
1/29<br />
<br />
3% 69/97 71% 10/11 91%<br />
<br />
Nồng độ<br />
estrogen Pg/ml<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
TMK<br />
<br />
Quanh tuổi MK < 5 MK 5<br />
MK<br />
năm<br />
năm<br />
<br />
47<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
< 50<br />
> 50 –100<br />
> 101 – 200<br />
> 200 – 300<br />
> 300<br />
<br />
6%<br />
6%<br />
56%<br />
28%<br />
6%<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
66%<br />
24%<br />
7%<br />
0%<br />
0%<br />
<br />
71%<br />
22%<br />
10%<br />
0%<br />
0%<br />
<br />
100%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
<br />
Nhận xét: Phụ nữ có biểu hiện thay đổi tâm<br />
sinh lý liên quan đến nồng độ Estrogen thấp xảy<br />
ra nhiều ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm.<br />
Bảng 11: Liên quan giữa sự thay đổi thể chất phụ nữ<br />
tuổi TMK-MK đối với nồng độ FSH<br />
Nồng độ<br />
SH<br />
0.2–10<br />
>10 - 30<br />
>30 – 50<br />
>50 – 80<br />
>80 – 120<br />
>120 -130<br />
>130<br />
<br />
TMK<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
6%<br />
6%<br />
11%<br />
78%<br />
<br />
Quanh tuổi<br />
MK<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
7%<br />
34%<br />
59%<br />
<br />
MK < 5<br />
năm<br />
12%<br />
18%<br />
19%<br />
10%<br />
14%<br />
21%<br />
6%<br />
<br />
MK 5<br />
năm<br />
18%<br />
18%<br />
36%<br />
27%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
<br />
Nhận xét: Ở tuổi quanh mãn kinh và mãn<br />
kinh dưới 5 năm có triệu chứng thay đổi thể<br />
chất có nồng độ FSH cao.<br />
Bảng 12: Liên quan giữa sự thay tâm sinh lý phụ nữ<br />
tuổi TMK-MK đối với nồng độ FSH<br />
Nồng độ FSH<br />
(mlIU/mL)<br />
0.2 – 10<br />
>10 – 30<br />
>30 – 50<br />
>50 – 80<br />
>80 – 120<br />
>120 – 130<br />
>130<br />
<br />
TMK<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
6%<br />
11%<br />
17%<br />
67%<br />
<br />
Quanh tuổi MK < 5 MK 5<br />
MK<br />
năm<br />
năm<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
3%<br />
10%<br />
38%<br />
48%<br />
<br />
13%<br />
16%<br />
20%<br />
8%<br />
12%<br />
19%<br />
11%<br />
<br />
9%<br />
27%<br />
27%<br />
36%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
<br />
Nhận xét: Thay đổi tâm sinh lý với nồng độ<br />
FSH cao ở phụ nữ quanh mãn kinh và mãn kinh<br />
dưới 5 năm.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Số phụ nữ trong nhóm nghiên cứu có<br />
nồng độ FSH tăng cao từ 121 đến trên 130<br />
mlIU/mL chiếm tỷ lệ khá cao. Trước giai đoạn<br />
mãn kinh người phụ nữ có sự gia tăng FSH<br />
đáp ứng cho tình trạng sụt giảm nồng độ<br />
Estrogen trong máu. Tình trạng này làm cho<br />
người phụ nữ giai đoạn này bị rối loạn kinh<br />
nguyệt, có những cơn bốc hỏa, vã mồ hôi ban<br />
đêm và thường hay mất ngủ(5,7).<br />
<br />
48<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi số phụ nữ ở<br />
tuổi từ 51 đến 53 là 56%. Thiếu hụt nội tiết xảy<br />
ra ở phụ nữ mãn kinh, nhất là do giảm nồng độ<br />
Estrogen trong máu ảnh hưởng lên sự thay đổi<br />
về thể chất như ngứa âm hộ, viêm âm đạo, khô<br />
teo âm đạo khiến giao hợp đau, tăng sinh tuyến<br />
nội mạc tử cung gây rong kinh(1,7).<br />
Số phụ nữ đã mãn kinh dưới 5 năm chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất là 63%.<br />
Phân bố tuổi mãn kinh trung bình của phụ<br />
nữ trong nhóm nghiên cứu thấp nhất dưới 48<br />
tuổi và cao nhất trên 53 tuổi.<br />
Nồng độ Estrogen ở phụ nữ trong nhóm<br />
nghiên cứu giảm đáng kể ở ngưỡng < 50 Pg/ml,<br />
chiếm tỷ lệ 63%. Sự thiếu hụt Estrogen ảnh<br />
hưởng lên các tổ chức liên kết vùng chậu gây<br />
chảy nhão dẫn đến sa bàng quang, són tiểu.<br />
Đồng thời niêm mạc tiết niệu teo mỏng dễ bị<br />
viêm bàng quang và niệu đạo.<br />
Phụ nữ trong nhóm nghiên cứu có triệu<br />
chứng bốc hoả chiếm cao nhất trong tuổi tiền<br />
mãn kinh. Triệu chứng mất ngủ chiếm tỷ lệ cao<br />
ở quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh.<br />
Triệu chứng thay đổi thể chất ảnh hưởng hệ<br />
niệu sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất ở tuổi đã mãn<br />
kinh trên 5 năm. Sự thiếu hụt Estrogen kéo dài<br />
còn dẫn đến loãng xương, bệnh tim mach, bệnh<br />
Alheimer. Tỷ lệ loãng xương, bệnh tim mạch,<br />
bệnh Alzheimer tăng cao sau tuổi mãn kinh do<br />
thiếu Estrogen(1,4). Triệu chứng thay đổi thể chất<br />
ảnh hưởng hệ niệu sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
ở tuổi đã mãn kinh trên 5 năm. Ở tuổi sau mãn<br />
kinh tỷ lệ loãng xương và bệnh tim mạch chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất. Phụ nữ có biểu hiện thay đổi tâm<br />
sinh lý liên quan đến nồng độ Estrogen thấp xảy<br />
ra nhiều ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm(2,6). Sự<br />
thay đổi thể chất ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm<br />
có liên quan với nồng độ Estrogen < 50 Pg/ml.<br />
Thay đổi tâm sinh lý với nồng độ FSH cao ở<br />
phụ nữ quanh mãn kinh và mãn kinh dưới 5<br />
năm. Sự thay đổi tâm sinh lý ở tuổi quanh mãn<br />
kinh và mãn kinh chiếm tỷ lệ cao gần tương<br />
đương nhau. Tình trạng giảm nồng độ Estrogen<br />
trong máu còn dẫn đến sự thay đổi tâm sinh lý<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
của phụ nữ trong tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh.<br />
Biểu hiện sự thay đổi này là thay đổi tính tình,<br />
hay lo lắng, dễ cáu gắt, kém tập trung suy<br />
nghĩ(7,4). Ở tuổi quanh mãn kinh và mãn kinh<br />
dưới 5 năm có triệu chứng thay đổi thể chất có<br />
nồng độ FSH cao.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã xác<br />
định được<br />
<br />
Liệu pháp tâm lý đối với phụ nữ có thay đổi<br />
về tâm sinh lý do giảm Estrogen và điều trị hỗ<br />
trợ cho những phụ nữ có thay đổi về thể chất để<br />
đảm bảo chất lượng cuộc sống cho họ ở tuổi tiền<br />
mãn kinh, quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh.<br />
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ khảo sát<br />
mẫu lớn hơn đại diện cho cộng đồng để có kết<br />
quả khách quan và độ tin cậy cao hơn.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Tỷ lệ phụ nữ tuổi tiền mãn kinh, quanh<br />
tuổi mãn kinh, mãn kinh dưới 5 năm và mãn<br />
kinh từ 5 năm trở lên có các triệu chứng thay đổi<br />
về thể chất và tâm sinh lý liên quan đến tăng<br />
nồng độ FSH và giảm nồng độ Estrogen.<br />
<br />
1.<br />
<br />
2. Đề ra biện pháp điều trị và tư vấn chăm<br />
sóc sức khoẻ tuổi tiền mãn kinh, quanh tuổi<br />
mãn kinh và mãn kinh qua kiểm tra nồng độ<br />
FSH và Estrogen.<br />
<br />
4.<br />
<br />
3. Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng<br />
tôi xin đề xuất<br />
<br />
6.<br />
<br />
Nên có chương trình tư vấn dự phòng và<br />
điều trị cụ thể cho phụ nữ tuổi tiền mãn kinh,<br />
quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh: sử dụng nội<br />
tiết, chế độ ăn phù hợp, tập thể dục, giảm cân.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Caulin-Glaser, T,Watson, C.A.and Bender, J.R.(1996).Effects of<br />
17-stradiol on cytokineinduced endothelial cell adhesion<br />
molecule expression. Clin.Invest, 98, 36-42.<br />
Dejana, E. Corada, M and Lampugnani, M.G (1995). Endothelial<br />
cell-to-cell junctions. FASEB, 9910-18<br />
Farhat, M.Y, Lavigne, MC and Ramwell, PW (1996).The vascular<br />
protective effects of estrogen. FASED, 10, 24-615<br />
Gisclard, V, Miller and Vanhoutte, PM (1998). Effect of 17Estradiol on endotheliumdependent responses in the rabbit.<br />
Pharmacol.Exp.Ther, 244, 19-22<br />
Gorodeski, G.I., Sheean, L.A and Utian,W.H (1995). Sex<br />
hormone modulationof flow velocity in the parametrial arteryof<br />
the pregnant rat. Am. Physiol, 268, 24-614.<br />
Lieberman, E.H, Gerhard, MD, Uchata, et Al (1994). Estrogen<br />
improve<br />
endothelium<br />
dependent<br />
postmenopause<br />
women.Ann.Intern.Med, 121, 41-936.<br />
Labrie F, Diamond P, Cusan L, Gomez JL, Belanger A, Candas<br />
B(1997). Effect of 12 -month dehydroepiandrosterone<br />
replacement therapy on bone, vagina, and endometrium in<br />
postmenopausal women.J Clin Endocrinol Metab 1997, 82: 5053498.<br />
<br />
49<br />
<br />