intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuyển chọn và phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập về nghiên cứu chọn giống lúa với thời gian sinh trưởng ngắn để thâm canh, tăng vụ/năm và tránh lũ lụt cũng như nhiễm mặn. Đối với trồng lúa ở tỉnh Trà Vinh. Chín giống lúa mới với thời gian sinh trưởng ngắn được chọn và chọn bởi Cửu Lúa đồng bằng dài. Viện nghiên cứu đã được sử dụng làm nguyên liệu để kiểm tra và đánh giá giống ở vùng đất nhiễm mặn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuyển chọn và phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA CỰC SỚM<br /> ĐỂ THÂM CANH TĂNG VỤ, NÉ LŨ, MẶN CHO TỈNH TRÀ VINH<br /> Trần Đình Giỏi, Lê Thị Dự và Phạm Văn Sơn<br /> Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long<br /> SUMMARY<br /> Research on rice variety selection with short growth duration for intensive<br /> cultivation, to increase crops/year and to avoid floods as well as salinity<br /> for rice cultivation in Tra Vinh province<br /> Twenty nine new rice varieties with short growth duration bred and selected by Cuu Long Delta Rice<br /> Research Institute were used as materials for variety testing and evaluation in salt effected soil area of<br /> Da Loc, Chau Thanh and alluvial area with three rice crops per year of Binh Phu, Cang Long, Tra Vinh, in<br /> both dry and wet seasons of 2009-2010. These varieties were screened for resistance to Brown Plant<br /> Hopper (BPH), Leaf Blast, and grain quality analysis. At least 2 rice varieties were found with very early<br /> maturity, high yield, resistant to BPH, Leaf Blast, good grain quality, and suitable for 3 crops per year of<br /> Tra Vinh alluvial area, such as OM5451 and OM8923. Three other rice varieties were ditermined with<br /> early maturity (95-100 days), high yield, and adaptation with 3-4 month salt effected soil area of Tra<br /> Vinh province. They were OM6976, OM6377 and OM5464. The studies on nitrogen supplied dose for<br /> these new rice varieties were conducted, and the dose of 60-80 kgN/ha suitable to group of very early<br /> rice varieties (OM5451 and OM8923) in wet season were defined, while the early maturity varieties had<br /> good response to 80 kgN/ha dose. In dry season, the 80 kgN/ha dose was appropriate to very early rice<br /> varieties, and the early varieties were suitable to 100 kgN/ha dose. Seed rate density of these rice<br /> varieties were also surveyed in both dry and wet seasons. The seed rate from 50-125 kg/ha did not<br /> affect to yield yield components and grain yield of all these 5 varieties, but the seed rate of 75-100 kg/ha<br /> was recommended to prevent weed competition and damage by snail. Demonstration of new rice<br /> varieties with the suitable seed rate (80 kg/ha) and appropriate nitrogen dose (80 kgN/ha in wet season)<br /> gave high economic effect, increasing benefit from 4,5-17,1 million VND in compared to habit cultivation<br /> of farmer. Varieties OM6976, OM5464, OM8923 and OM5451 cultivated as recommendation of the model<br /> gave 10 million VND benefit.<br /> Keywords: Very early rice variety, intensive rice cultivation, increasing rice crop per year, escape<br /> from flood, avoidance of salinity.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Trà Vinh là một trong các tỉnh đồng bằng<br /> ven biển, chịu ảnh hưởng bởi sự giao thoa giữa<br /> sông và biển. Hệ thống sông rạch chằng chịt kết<br /> hợp với chế độ triều biển Đông làm nên chế độ<br /> bán nhật triều không đều của tỉnh. Diện tích tự<br /> nhiên của Trà Vinh là 229.500ha, trong đó có<br /> 149.300ha đất nông nghiệp (Tổng cục thống kê<br /> năm 2009). Hàng năm có khoảng 90% diện tích<br /> đất tự nhiên trong phạm vi 30 km tính từ biển<br /> trở vào của tỉnh bị nhiễm mặn. Độ mặn bình<br /> quân là 4‰. Hiện tượng nhiễm mặn thường bắt<br /> đầu từ tháng 12, lên cao nhất vào tháng 4 và kết<br /> thúc vào tháng 6 (theo Tri thức Việt: tổng quan<br /> tỉnh Trà Vinh). Mặc dù địa hình rất phức tạp,<br /> sản xuất lúa vẫn là giữ vai trò chủ đạo trong cơ<br /> Người phản biện: TS. Nguyễn Thúy Kiều Tiên.<br /> <br /> 228<br /> <br /> cấu kinh tế của tỉnh Trà Vinh. Năm 2010, diện<br /> tích trồng lúa của tỉnh trong cả 3 vụ/năm là<br /> 232.700ha, sản lượng lúa đạt 1.156 nghìn tấn.<br /> Trong đó diện tích lúa mùa đạt 91.800ha (Niên<br /> giám thống kê, 2010) tập trung ở vùng nhiễm<br /> mặn 5 - 6 tháng của Cầu Ngang, Duyên Hải và<br /> một ít ở Trà Cú, Châu Thành. Diện tích sản xuất<br /> lúa còn lại chủ yếu tập trung ở vùng nhiễm mặn<br /> 3 - 4 tháng của Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Ngang,<br /> Châu Thành và vùng nhiễm mặn 2 tháng/năm<br /> của Cầu Kè, Càng Long.<br /> Để phát triển ổn định 2 vùng lúa chủ lực này<br /> với việc sử dụng giống lúa cao sản cực sớm,<br /> chúng tôi thực hiện đề tài “Tuyển chọn, phát<br /> triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né<br /> lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh” nhằm đánh giá khả<br /> năng thích nghi của các giống lúa mới ngắn ngày<br /> tại 2 vùng trồng lúa chủ lực của tỉnh Trà Vinh.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> Vật liệu thí nghiệm gồm 29 giống lúa mới chọn tạo tại Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long<br /> (ĐBSCL) thuộc nhóm A0 và A1 khảo nghiệm Viện (bảng 1).<br /> Bảng 1. Nguồn gốc của các giống lúa thực hiện trong đề tài<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Tổ hợp lai<br /> <br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Tổ hợp lai<br /> <br /> 1<br /> <br /> OM4097<br /> <br /> OM997-6/OM2395<br /> <br /> 16<br /> <br /> OM6677<br /> <br /> M22/AS996<br /> <br /> 2<br /> <br /> OM4101<br /> <br /> OM997-6/IR56279<br /> <br /> 17<br /> <br /> OM6691<br /> <br /> OM1706/OMCS2000<br /> OM723/OM1643<br /> <br /> 3<br /> <br /> OM4126<br /> <br /> OM3536/ST1<br /> <br /> 18<br /> <br /> OM6693<br /> <br /> 4<br /> <br /> OM4128<br /> <br /> OM3405/Thơm1<br /> <br /> 19<br /> <br /> OM6695<br /> <br /> OM997-6/OM3536<br /> <br /> 5<br /> <br /> OM4218<br /> <br /> OM2031/MTL250<br /> <br /> 20<br /> <br /> OM6699<br /> <br /> OM3536/OM3240<br /> <br /> 6<br /> <br /> OM5243<br /> <br /> OM3536/IR64<br /> <br /> 21<br /> <br /> OM6916<br /> <br /> OM4900/OM5472<br /> <br /> 7<br /> <br /> OM5244<br /> <br /> OM3536/ĐS20<br /> <br /> 22<br /> <br /> OM6932<br /> <br /> OM4088/OM5472<br /> <br /> 8<br /> <br /> OM5245<br /> <br /> OM3536/OM2008<br /> <br /> 9<br /> <br /> OM5451<br /> <br /> Jasmine/OM2490<br /> <br /> 23<br /> <br /> OM6976<br /> <br /> IR68114/OM997//<br /> OM2718///OM2886<br /> <br /> 10<br /> <br /> OM5464<br /> <br /> OM3432/OM2490<br /> <br /> 24<br /> <br /> OM6992<br /> <br /> Khang dân/OM2512//AS996<br /> <br /> 11<br /> <br /> OM5490<br /> <br /> OMCS2000/OM2490<br /> <br /> 25<br /> <br /> OM8108<br /> <br /> M362/AS996<br /> <br /> 12<br /> <br /> OM5871<br /> <br /> OMOM6162ĐB<br /> <br /> 26<br /> <br /> OM8923<br /> <br /> OM4059NCM<br /> <br /> 13<br /> <br /> OM6016<br /> <br /> OM4495/OMCS3<br /> <br /> 27<br /> <br /> OM8928<br /> <br /> OM3536/AS996<br /> <br /> 14<br /> <br /> OM6377<br /> <br /> IR64/Type3-123<br /> <br /> 28<br /> <br /> OMCS2000 đc<br /> <br /> OM1738/MRC19399<br /> <br /> 15<br /> <br /> OM6511<br /> <br /> M12/IR64<br /> <br /> 29<br /> <br /> OMCS2009<br /> <br /> OM1314/OM2514/OM2514<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Tuyển chọn giống lúa cực sớm<br /> Thí nghiệm khảo nghiệm được thực hiện tại<br /> 2 điểm đại diện cho 2 tiểu vùng sinh thái khác<br /> nhau, huyện Càng Long và Châu Thành, Trà<br /> Vinh (CL, CT-TV). Sau mỗi vụ khảo nghiệm loại<br /> bỏ giống xấu, bổ sung giống mới để có được số<br /> giống như sau:<br /> Vụ Thu Đông (TĐ) 2009 khảo nghiệm 20<br /> giống tại CL, CT-TV.<br /> Vụ Đông Xuân (ĐX) 2009 - 2010 khảo<br /> nghiệm 20 giống lúa tại CL, CT-TV.<br /> Vụ Hè Thu (HT) 2010, khảo nghiệm 16<br /> giống lúa tại CL, CT-TV.<br /> Phương pháp: Thí nghiệm được bố trí theo<br /> khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, số công<br /> thức bằng số giống tùy theo mỗi vụ khảo nghiệm.<br /> Diện tích ô thí nghiệm là 20m2, khoảng cách cấy:<br /> 15  20cm. Công thức phân bón: 100:60:40kg NP2O5-K2O/ha cho vụ ĐX, 80:60:40kg N-P2O5K2O/ha cho vụ HT và TĐ. Các biện pháp canh tác<br /> khác áp dụng theo quy trình khảo nghiệm chung<br /> của tiêu chuẩn ngành 10 TCN-340-98.<br /> Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng<br /> (TGST), chiều cao cây, số bông/m2, số hạt<br /> chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực<br /> tế (tấn/ha).<br /> <br /> Xử lý số liệu trên Excel và phân tích thống<br /> kê bằng phần mềm IRRISTAT.<br /> Thanh lọc rầy nâu, đạo ôn theo phương pháp<br /> của IRRI (1996) và phân tích phẩm chất hạt gạo<br /> theo các phương pháp của Govindaswami và<br /> Ghose (1969), Little và ctv. (1958), Tang và ctv,<br /> (1991) và Sadavisam và Manikam (1992).<br /> 2.2.2. Nghiên cứu biện pháp canh tác cho các<br /> giống lúa mới tuyển chọn<br /> 2.2.2.1. Thí nghiệm phân bón<br /> Phương pháp: Thí nghiệm được thực hiện<br /> trong 2 vụ, HT2010, ĐX2010 - 2011.<br /> Kiểu bố trí: Lô phụ 3 lần lặp lại trên nền<br /> 60:40kg (P2O5:K2O)/ha,<br /> Lô chính: Gồm 5 giống lúa: OM6976,<br /> OM8923, OM5464, OM5451 và OM6377<br /> Lô phụ: Gồm 03 mức phân đạm là 120-10080kg N/ha cho vụ Đông Xuân và 100-80-60kg<br /> N/ha cho vụ Hè Thu.<br /> Diện tích ô: 25m2. Diện tích toàn ruộng thí<br /> nghiệm: 2000m2.<br /> Các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu: Như<br /> mục 2.2.2.2.<br /> 2.2.2.2. Thí nghiệm mật độ sạ<br /> Phương pháp: Thí nghiệm được thực hiện<br /> trong 2 vụ, HT2010, ĐX2010 - 2011.<br /> 229<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Kiểu bố trí: Lô phụ với 03 lần nhắc lại.<br /> Lô chính: gồm 5 giống lúa: OM6976,<br /> OM8923, OM5464, OM5451 và OM6377.<br /> Lô phụ: gồm 04 mật độ sạ: 50; 75; 100 và<br /> 125 kg/ha.<br /> Phân bón: ĐX: 100-60-40kg (N-P2O5K2O)/ha, HT: 80-60-40kg (N-P2O5-K2O)/ha)<br /> Diện tích ô: 25m2. Diện tích toàn ruộng thí<br /> nghiệm: 2000m2.<br /> Các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu: Như<br /> mục 2.2.2.2.<br /> 2.2.3. Trình diễn mô hình các giống lúa triển vọng<br /> Trình diễn mô hình 6 giống lúa triển vọng,<br /> kết hợp các biện pháp canh tác, xác lập quy trình<br /> thâm canh của các giống lúa mới được chọn<br /> (0,35ha  3 giống  2 điểm = 2ha).<br /> Phương pháp: Các giống trình diễn được thực<br /> hiện bằng phương pháp sạ hàng với mật độ 80<br /> kg/ha. Mỗi giống 3500m2, bón phân theo công thức<br /> 80:60:40kg (N:P2O5:K2O)/ha. Các biện pháp canh<br /> <br /> tác khác áp dụng theo quy trình khảo nghiệm chung<br /> của tiêu chuẩn ngành 10 TCN-340-98.<br /> Ruộng nông dân thực hiện theo quy trình<br /> nông dân là sạ lan với mật độ 125kg giống/ha,<br /> bón phân theo công thức 95:95:60kg<br /> (N:P2O5:K2O)/ha, sử dụng giống OMCS2000.<br /> Các chỉ tiêu theo dõi: Năng suất thực tế, tính<br /> kháng rầy nâu, đạo. Đánh giá năng suất và hiệu<br /> quả kinh tế của các giống lúa chọn trình diễn so<br /> với ruộng của nông dân.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn giống lúa<br /> cực sớm<br /> 3.1.1. Kết quả khảo nghiệm 20 giống lúa mới tại<br /> Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh vụ<br /> Thu Đông 2009<br /> Kết quả khảo nghiệm (bảng 2) cho thấy, các<br /> giống phát triển tương đối tốt, trong điều kiện<br /> cấy, TGST biến động từ 89 - 95 ngày, như vậy<br /> trong điều kiện sạ TGST sẽ ngắn hơn khoảng 5<br /> ngày. Xét theo yêu cầu của đề tài hầu hết các<br /> giống đều đạt TGST < 90 ngày.<br /> <br /> Bảng 2. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới<br /> tại huyện Càng Long và Châu Thành vụ TĐ 2009<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> TGST (ngày)<br /> <br /> Tính kháng (cấp)<br /> <br /> Năng suất (tấn/ha)<br /> <br /> Rầy nâu (cấp)<br /> <br /> Đạo ôn (cấp)<br /> <br /> Càng Long<br /> <br /> Châu Thành<br /> <br /> 1<br /> <br /> OM8923<br /> <br /> 92<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,87*<br /> <br /> 4,89*<br /> <br /> 2<br /> <br /> OM5464<br /> <br /> 95<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,78*<br /> <br /> 4,93*<br /> <br /> 3<br /> <br /> OM4101<br /> <br /> 90<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,77*<br /> <br /> 3,80<br /> <br /> 4<br /> <br /> OMCS2009<br /> <br /> 89<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,75*<br /> <br /> 4,87*<br /> <br /> 5<br /> <br /> OM5451<br /> <br /> 91<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,72*<br /> <br /> 4,87*<br /> <br /> 6<br /> <br /> OM4097<br /> <br /> 92<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,56<br /> <br /> 4,13<br /> <br /> 7<br /> <br /> OM5245<br /> <br /> 94<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,45<br /> <br /> 4,56<br /> <br /> 8<br /> <br /> OM4218<br /> <br /> 92<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,24<br /> <br /> 4,88*<br /> <br /> 9<br /> <br /> OM6693<br /> <br /> 95<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,22<br /> <br /> 4,20<br /> <br /> 10<br /> <br /> OM6916<br /> <br /> 90<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,15<br /> <br /> 3,20<br /> <br /> 11<br /> <br /> OM6511<br /> <br /> 92<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,06<br /> <br /> 4,07<br /> <br /> 12<br /> <br /> OM4126<br /> <br /> 95<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 4,03<br /> <br /> 4,07<br /> <br /> 13<br /> <br /> OM5244<br /> <br /> 95<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,02<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 14<br /> <br /> OM5490<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,01<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 15<br /> <br /> OMCS2000 Đ/C<br /> <br /> 95<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,01<br /> <br /> 4,13<br /> <br /> 16<br /> <br /> OM5243<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,97<br /> <br /> 3,90<br /> <br /> 17<br /> <br /> OM6699<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,88<br /> <br /> 3,87<br /> <br /> 18<br /> <br /> OM6992<br /> <br /> 94<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,86<br /> <br /> 4,86<br /> <br /> 19<br /> <br /> OM6695<br /> <br /> 93<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,79<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> 20<br /> <br /> OM4128<br /> <br /> 91<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,25<br /> <br /> 4,20<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 11,02<br /> <br /> 11,04<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> 0,74<br /> <br /> LSD.01<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,91<br /> <br /> 0,99<br /> <br /> Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với đối chứng, tính kháng rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều<br /> kiện nhân tạo.<br /> <br /> 230<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Năng suất các giống ở cả Càng Long và Châu<br /> Thành đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở<br /> huyện Càng Long, có tới 4 giống lúa cực sớm cho<br /> năng suất cao hơn, khác biệt có ý nghĩa so với<br /> giống đối chứng OMCS2000 là: OM8923 (4,87<br /> tấn/ha), OM4101 (4,77 tấn/ha), OMCS 2009 (4,75<br /> tấn/ha) và OM5451 (4,72 tấn/ha). Các giống này<br /> đều chống chịu với rầy nâu và đạo ôn tốt, kháng<br /> rầy nâu và đạo ôn ở cấp 3 - 5 nên rất triển vọng<br /> cho vùng đất 3 vụ lúa/năm của tỉnh Trà Vinh.<br /> Ở huyện Châu Thành, kết quả khảo nghiệm<br /> cho thấy, giống lúa ngắn ngày chống chịu mặn<br /> OM5464 cho năng suất cao nhất đạt 4,93 tấn/ha<br /> cao hơn giống đối chứng ở mức ý nghĩa 0,05.<br /> Trong nhóm các giống lúa cực sớm cũng có tới 4<br /> <br /> giống cho năng suất cao hơn và khác biệt có ý<br /> nghĩa với đối chứng là OM8923 (4,89 tấn/ha),<br /> OM4218 (4,88 tấn/ha), OM5451 và OMCS2009<br /> cùng đạt 4,87 tấn/ha. Cả 5 giống này đều kháng<br /> rầy nâu và đạo ôn cấp 3 - 5.<br /> 3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 20 giống lúa lúa<br /> mới tại Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà<br /> Vinh vụ ĐX 2009 - 2010<br /> Kết quả khảo nghiệm (bảng 3) cho thấy, các<br /> giống phát triển tương đối tốt, TGST của hầu hết<br /> biến động từ 89 - 95 ngày (lúa cấy), như vậy nếu sạ<br /> thẳng TGST sẽ ngắn hơn khoảng 5 ngày, đều thuộc<br /> nhóm cực sớm. Riêng 2 giống OM6976 và<br /> OM8108 thuộc nhóm ngắn ngày (100 và 96 ngày).<br /> <br /> Bảng 3. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới<br /> tại Càng Long và Châu Thành Vụ ĐX 2009 - 2010<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Tính kháng (cấp)<br /> <br /> Năng suất (tấn/ha)<br /> <br /> TGST<br /> (ngày)<br /> <br /> Rầy nâu<br /> <br /> Đạo ôn<br /> <br /> Càng Long<br /> <br /> Châu Thành<br /> <br /> 1<br /> <br /> OM6976<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,99*<br /> <br /> 6,69*<br /> <br /> 2<br /> <br /> OM6377<br /> <br /> 95<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,86*<br /> <br /> 6,67*<br /> <br /> 3<br /> <br /> OM4218<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,78*<br /> <br /> 6,64*<br /> <br /> 4<br /> <br /> OM8923<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,64*<br /> <br /> 6,68*<br /> <br /> 5<br /> <br /> OM5464<br /> <br /> 93<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,55*<br /> <br /> 6,65*<br /> <br /> 6<br /> <br /> OM5451<br /> <br /> 90<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,53*<br /> <br /> 6,11<br /> <br /> 7<br /> <br /> OM8108<br /> <br /> 96<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6,40<br /> <br /> 5,12<br /> <br /> 8<br /> <br /> OM6916<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,40<br /> <br /> 5,84<br /> <br /> 9<br /> <br /> OM6677<br /> <br /> 99<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,30<br /> <br /> 6,63*<br /> <br /> 10<br /> <br /> OM6693<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6,10<br /> <br /> 4,82<br /> <br /> 11<br /> <br /> OM6691<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6,10<br /> <br /> 4,75<br /> <br /> 12<br /> <br /> OM5871<br /> <br /> 90<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,10<br /> <br /> 4,01<br /> <br /> 13<br /> <br /> OM5490<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6,10<br /> <br /> 5,75<br /> <br /> 14<br /> <br /> OM4101<br /> <br /> 89<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,90<br /> <br /> 4,24<br /> <br /> 15<br /> <br /> OM8928<br /> <br /> 92<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,70<br /> <br /> 5,82<br /> <br /> 16<br /> <br /> OMCS2000 Đ/C<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 5,70<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 17<br /> <br /> OM5245<br /> <br /> 92<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> 5,36<br /> <br /> 18<br /> <br /> OM4126<br /> <br /> 91<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5,30<br /> <br /> 4,83<br /> <br /> 19<br /> <br /> OM6016<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,00<br /> <br /> 6,12<br /> <br /> 20<br /> <br /> OM6699<br /> <br /> 89<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,00<br /> <br /> 4,84<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 8,81<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với đối chứng, tính kháng rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều<br /> kiện nhân tạo.<br /> <br /> 231<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Năng suất các giống khảo nghiệm tại Càng<br /> Long và Châu Thành đều khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê. Ở Càng Long có tới 15 giống cho<br /> năng suất cao hơn đối chứng OMCS2000 nhưng<br /> chỉ có 6 giống là khác biệt có ý nghĩa với đối<br /> chứng, trong đó có 3 giống lúa cực sớm là<br /> OM4218 (6,78 tấn/ha), OM8923 (6,64 tấn/ha)<br /> và OM5451 (6,53 tấn/ha). Các giống lúa còn lại<br /> thuộc nhóm ngắn ngày chống chịu mặn gồm<br /> OM6976 (6,99 tấn/ha), OM6377 (6,86 tấn/ha)<br /> và OM5464 (6,55 tấn/ha). Cả 6 giống này đều<br /> kháng rầy nâu và đạo ôn cấp 2 - 5.<br /> Ở Châu Thành có 6 giống cho năng suất cao<br /> hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% với đối chứng<br /> OMCS2000, trong đó chỉ có 2 giống cực sớm là<br /> OM8923 (6,68 tấn/ha) và OM4218 (6,64 tấn/ha).<br /> Các giống còn lại đều thuộc nhóm ngắn ngày,<br /> chống chịu mặn như: OM6976 (6,96 tấn/ha),<br /> <br /> OM6377 (6,67 tấn/ha), OM5464 (6.65tấn/ha) và<br /> OM6677 (6,63 tấn/ha). Các giống này cũng đều<br /> chống chịu rầy nâu và đạo ôn cấp 3-5.<br /> 3.1.3. Kết quả khảo nghiệm 16 giống lúa tại<br /> Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh vụ<br /> Hè Thu 2010<br /> Do có một số giống khác nhau giữa bộ giống<br /> cho các tiểu vùng sinh thái nên kết quả bảng 4<br /> tổng hợp cho 18 giống nhưng mỗi huyện chỉ có<br /> 16 giống được khảo nghiệm. Thời gian sinh<br /> trưởng các giống lúa hầu hết thuộc nhóm cực<br /> sớm (89 - 95 ngày, lúa cấy), các giống lúa còn lại<br /> thuộc nhóm ngắn ngày (95 - 98 ngày) như<br /> OM6976, OM6677, OM6699 và OM6377, nhưng<br /> có khả năng chịu mặn tốt nên cũng rất cần thiết<br /> cho vùng nhiễm mặn 3-4 tháng cho mục tiêu sản<br /> xuất ổn định 2 vụ lúa.<br /> <br /> Bảng 4. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới<br /> tại Càng Long và Châu Thành, vụ HT 2010<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> TGST (ngày)<br /> <br /> 1<br /> <br /> OM5451<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tính kháng (cấp)<br /> <br /> Năng suất (tấn/ha)<br /> <br /> Rầy nâu<br /> <br /> Đạo ôn<br /> <br /> Càng Long<br /> <br /> Châu Thành<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,83**<br /> <br /> 4,23<br /> <br /> OM5464<br /> <br /> 93<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,81**<br /> <br /> 4,63*<br /> <br /> 3<br /> <br /> OM6976<br /> <br /> 98<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,72**<br /> <br /> 4,61*<br /> <br /> 4<br /> <br /> OM5490<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 4,70**<br /> <br /> -<br /> <br /> 5<br /> <br /> OM8923<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,64**<br /> <br /> 4,55*<br /> <br /> 6<br /> <br /> OM6377<br /> <br /> 95<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,64**<br /> <br /> 4,72**<br /> <br /> 7<br /> <br /> OM8928<br /> <br /> 92<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,50<br /> <br /> 4,54*<br /> <br /> 8<br /> <br /> OM6916<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,15<br /> <br /> 4,24<br /> <br /> 9<br /> <br /> OM4218<br /> <br /> 91<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,14<br /> <br /> 3,31<br /> <br /> 10<br /> <br /> OM6932<br /> <br /> 89<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,43<br /> <br /> 4,03<br /> <br /> 11<br /> <br /> OM6699<br /> <br /> 95<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,12<br /> <br /> 3,30<br /> <br /> 12<br /> <br /> OM6693<br /> <br /> 94<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,11<br /> <br /> 4,01<br /> <br /> 13<br /> <br /> OMCS2000 đc<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,90<br /> <br /> 4,01<br /> <br /> 14<br /> <br /> OM6677<br /> <br /> 98<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3,71<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 15<br /> <br /> OM4101<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,40<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 16<br /> <br /> OMCS2009<br /> <br /> 92<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,23<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 17<br /> <br /> OM6016<br /> <br /> 95<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> -<br /> <br /> 3,01<br /> <br /> 18<br /> <br /> AS996<br /> <br /> 102<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> -<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 9,51<br /> <br /> 8,56<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> LSD.01<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5%, ** là khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với đối chứng, tính kháng<br /> rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều kiện nhân tạo tại Bộ môn Côn trùng và Bệnh cây, Viện Lúa ĐBSCL.<br /> <br /> 232<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0