VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA CỰC SỚM<br />
ĐỂ THÂM CANH TĂNG VỤ, NÉ LŨ, MẶN CHO TỈNH TRÀ VINH<br />
Trần Đình Giỏi, Lê Thị Dự và Phạm Văn Sơn<br />
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long<br />
SUMMARY<br />
Research on rice variety selection with short growth duration for intensive<br />
cultivation, to increase crops/year and to avoid floods as well as salinity<br />
for rice cultivation in Tra Vinh province<br />
Twenty nine new rice varieties with short growth duration bred and selected by Cuu Long Delta Rice<br />
Research Institute were used as materials for variety testing and evaluation in salt effected soil area of<br />
Da Loc, Chau Thanh and alluvial area with three rice crops per year of Binh Phu, Cang Long, Tra Vinh, in<br />
both dry and wet seasons of 2009-2010. These varieties were screened for resistance to Brown Plant<br />
Hopper (BPH), Leaf Blast, and grain quality analysis. At least 2 rice varieties were found with very early<br />
maturity, high yield, resistant to BPH, Leaf Blast, good grain quality, and suitable for 3 crops per year of<br />
Tra Vinh alluvial area, such as OM5451 and OM8923. Three other rice varieties were ditermined with<br />
early maturity (95-100 days), high yield, and adaptation with 3-4 month salt effected soil area of Tra<br />
Vinh province. They were OM6976, OM6377 and OM5464. The studies on nitrogen supplied dose for<br />
these new rice varieties were conducted, and the dose of 60-80 kgN/ha suitable to group of very early<br />
rice varieties (OM5451 and OM8923) in wet season were defined, while the early maturity varieties had<br />
good response to 80 kgN/ha dose. In dry season, the 80 kgN/ha dose was appropriate to very early rice<br />
varieties, and the early varieties were suitable to 100 kgN/ha dose. Seed rate density of these rice<br />
varieties were also surveyed in both dry and wet seasons. The seed rate from 50-125 kg/ha did not<br />
affect to yield yield components and grain yield of all these 5 varieties, but the seed rate of 75-100 kg/ha<br />
was recommended to prevent weed competition and damage by snail. Demonstration of new rice<br />
varieties with the suitable seed rate (80 kg/ha) and appropriate nitrogen dose (80 kgN/ha in wet season)<br />
gave high economic effect, increasing benefit from 4,5-17,1 million VND in compared to habit cultivation<br />
of farmer. Varieties OM6976, OM5464, OM8923 and OM5451 cultivated as recommendation of the model<br />
gave 10 million VND benefit.<br />
Keywords: Very early rice variety, intensive rice cultivation, increasing rice crop per year, escape<br />
from flood, avoidance of salinity.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Trà Vinh là một trong các tỉnh đồng bằng<br />
ven biển, chịu ảnh hưởng bởi sự giao thoa giữa<br />
sông và biển. Hệ thống sông rạch chằng chịt kết<br />
hợp với chế độ triều biển Đông làm nên chế độ<br />
bán nhật triều không đều của tỉnh. Diện tích tự<br />
nhiên của Trà Vinh là 229.500ha, trong đó có<br />
149.300ha đất nông nghiệp (Tổng cục thống kê<br />
năm 2009). Hàng năm có khoảng 90% diện tích<br />
đất tự nhiên trong phạm vi 30 km tính từ biển<br />
trở vào của tỉnh bị nhiễm mặn. Độ mặn bình<br />
quân là 4‰. Hiện tượng nhiễm mặn thường bắt<br />
đầu từ tháng 12, lên cao nhất vào tháng 4 và kết<br />
thúc vào tháng 6 (theo Tri thức Việt: tổng quan<br />
tỉnh Trà Vinh). Mặc dù địa hình rất phức tạp,<br />
sản xuất lúa vẫn là giữ vai trò chủ đạo trong cơ<br />
Người phản biện: TS. Nguyễn Thúy Kiều Tiên.<br />
<br />
228<br />
<br />
cấu kinh tế của tỉnh Trà Vinh. Năm 2010, diện<br />
tích trồng lúa của tỉnh trong cả 3 vụ/năm là<br />
232.700ha, sản lượng lúa đạt 1.156 nghìn tấn.<br />
Trong đó diện tích lúa mùa đạt 91.800ha (Niên<br />
giám thống kê, 2010) tập trung ở vùng nhiễm<br />
mặn 5 - 6 tháng của Cầu Ngang, Duyên Hải và<br />
một ít ở Trà Cú, Châu Thành. Diện tích sản xuất<br />
lúa còn lại chủ yếu tập trung ở vùng nhiễm mặn<br />
3 - 4 tháng của Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Ngang,<br />
Châu Thành và vùng nhiễm mặn 2 tháng/năm<br />
của Cầu Kè, Càng Long.<br />
Để phát triển ổn định 2 vùng lúa chủ lực này<br />
với việc sử dụng giống lúa cao sản cực sớm,<br />
chúng tôi thực hiện đề tài “Tuyển chọn, phát<br />
triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né<br />
lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh” nhằm đánh giá khả<br />
năng thích nghi của các giống lúa mới ngắn ngày<br />
tại 2 vùng trồng lúa chủ lực của tỉnh Trà Vinh.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
Vật liệu thí nghiệm gồm 29 giống lúa mới chọn tạo tại Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long<br />
(ĐBSCL) thuộc nhóm A0 và A1 khảo nghiệm Viện (bảng 1).<br />
Bảng 1. Nguồn gốc của các giống lúa thực hiện trong đề tài<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
Tổ hợp lai<br />
<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
Tổ hợp lai<br />
<br />
1<br />
<br />
OM4097<br />
<br />
OM997-6/OM2395<br />
<br />
16<br />
<br />
OM6677<br />
<br />
M22/AS996<br />
<br />
2<br />
<br />
OM4101<br />
<br />
OM997-6/IR56279<br />
<br />
17<br />
<br />
OM6691<br />
<br />
OM1706/OMCS2000<br />
OM723/OM1643<br />
<br />
3<br />
<br />
OM4126<br />
<br />
OM3536/ST1<br />
<br />
18<br />
<br />
OM6693<br />
<br />
4<br />
<br />
OM4128<br />
<br />
OM3405/Thơm1<br />
<br />
19<br />
<br />
OM6695<br />
<br />
OM997-6/OM3536<br />
<br />
5<br />
<br />
OM4218<br />
<br />
OM2031/MTL250<br />
<br />
20<br />
<br />
OM6699<br />
<br />
OM3536/OM3240<br />
<br />
6<br />
<br />
OM5243<br />
<br />
OM3536/IR64<br />
<br />
21<br />
<br />
OM6916<br />
<br />
OM4900/OM5472<br />
<br />
7<br />
<br />
OM5244<br />
<br />
OM3536/ĐS20<br />
<br />
22<br />
<br />
OM6932<br />
<br />
OM4088/OM5472<br />
<br />
8<br />
<br />
OM5245<br />
<br />
OM3536/OM2008<br />
<br />
9<br />
<br />
OM5451<br />
<br />
Jasmine/OM2490<br />
<br />
23<br />
<br />
OM6976<br />
<br />
IR68114/OM997//<br />
OM2718///OM2886<br />
<br />
10<br />
<br />
OM5464<br />
<br />
OM3432/OM2490<br />
<br />
24<br />
<br />
OM6992<br />
<br />
Khang dân/OM2512//AS996<br />
<br />
11<br />
<br />
OM5490<br />
<br />
OMCS2000/OM2490<br />
<br />
25<br />
<br />
OM8108<br />
<br />
M362/AS996<br />
<br />
12<br />
<br />
OM5871<br />
<br />
OMOM6162ĐB<br />
<br />
26<br />
<br />
OM8923<br />
<br />
OM4059NCM<br />
<br />
13<br />
<br />
OM6016<br />
<br />
OM4495/OMCS3<br />
<br />
27<br />
<br />
OM8928<br />
<br />
OM3536/AS996<br />
<br />
14<br />
<br />
OM6377<br />
<br />
IR64/Type3-123<br />
<br />
28<br />
<br />
OMCS2000 đc<br />
<br />
OM1738/MRC19399<br />
<br />
15<br />
<br />
OM6511<br />
<br />
M12/IR64<br />
<br />
29<br />
<br />
OMCS2009<br />
<br />
OM1314/OM2514/OM2514<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Tuyển chọn giống lúa cực sớm<br />
Thí nghiệm khảo nghiệm được thực hiện tại<br />
2 điểm đại diện cho 2 tiểu vùng sinh thái khác<br />
nhau, huyện Càng Long và Châu Thành, Trà<br />
Vinh (CL, CT-TV). Sau mỗi vụ khảo nghiệm loại<br />
bỏ giống xấu, bổ sung giống mới để có được số<br />
giống như sau:<br />
Vụ Thu Đông (TĐ) 2009 khảo nghiệm 20<br />
giống tại CL, CT-TV.<br />
Vụ Đông Xuân (ĐX) 2009 - 2010 khảo<br />
nghiệm 20 giống lúa tại CL, CT-TV.<br />
Vụ Hè Thu (HT) 2010, khảo nghiệm 16<br />
giống lúa tại CL, CT-TV.<br />
Phương pháp: Thí nghiệm được bố trí theo<br />
khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, số công<br />
thức bằng số giống tùy theo mỗi vụ khảo nghiệm.<br />
Diện tích ô thí nghiệm là 20m2, khoảng cách cấy:<br />
15 20cm. Công thức phân bón: 100:60:40kg NP2O5-K2O/ha cho vụ ĐX, 80:60:40kg N-P2O5K2O/ha cho vụ HT và TĐ. Các biện pháp canh tác<br />
khác áp dụng theo quy trình khảo nghiệm chung<br />
của tiêu chuẩn ngành 10 TCN-340-98.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng<br />
(TGST), chiều cao cây, số bông/m2, số hạt<br />
chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực<br />
tế (tấn/ha).<br />
<br />
Xử lý số liệu trên Excel và phân tích thống<br />
kê bằng phần mềm IRRISTAT.<br />
Thanh lọc rầy nâu, đạo ôn theo phương pháp<br />
của IRRI (1996) và phân tích phẩm chất hạt gạo<br />
theo các phương pháp của Govindaswami và<br />
Ghose (1969), Little và ctv. (1958), Tang và ctv,<br />
(1991) và Sadavisam và Manikam (1992).<br />
2.2.2. Nghiên cứu biện pháp canh tác cho các<br />
giống lúa mới tuyển chọn<br />
2.2.2.1. Thí nghiệm phân bón<br />
Phương pháp: Thí nghiệm được thực hiện<br />
trong 2 vụ, HT2010, ĐX2010 - 2011.<br />
Kiểu bố trí: Lô phụ 3 lần lặp lại trên nền<br />
60:40kg (P2O5:K2O)/ha,<br />
Lô chính: Gồm 5 giống lúa: OM6976,<br />
OM8923, OM5464, OM5451 và OM6377<br />
Lô phụ: Gồm 03 mức phân đạm là 120-10080kg N/ha cho vụ Đông Xuân và 100-80-60kg<br />
N/ha cho vụ Hè Thu.<br />
Diện tích ô: 25m2. Diện tích toàn ruộng thí<br />
nghiệm: 2000m2.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu: Như<br />
mục 2.2.2.2.<br />
2.2.2.2. Thí nghiệm mật độ sạ<br />
Phương pháp: Thí nghiệm được thực hiện<br />
trong 2 vụ, HT2010, ĐX2010 - 2011.<br />
229<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Kiểu bố trí: Lô phụ với 03 lần nhắc lại.<br />
Lô chính: gồm 5 giống lúa: OM6976,<br />
OM8923, OM5464, OM5451 và OM6377.<br />
Lô phụ: gồm 04 mật độ sạ: 50; 75; 100 và<br />
125 kg/ha.<br />
Phân bón: ĐX: 100-60-40kg (N-P2O5K2O)/ha, HT: 80-60-40kg (N-P2O5-K2O)/ha)<br />
Diện tích ô: 25m2. Diện tích toàn ruộng thí<br />
nghiệm: 2000m2.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu: Như<br />
mục 2.2.2.2.<br />
2.2.3. Trình diễn mô hình các giống lúa triển vọng<br />
Trình diễn mô hình 6 giống lúa triển vọng,<br />
kết hợp các biện pháp canh tác, xác lập quy trình<br />
thâm canh của các giống lúa mới được chọn<br />
(0,35ha 3 giống 2 điểm = 2ha).<br />
Phương pháp: Các giống trình diễn được thực<br />
hiện bằng phương pháp sạ hàng với mật độ 80<br />
kg/ha. Mỗi giống 3500m2, bón phân theo công thức<br />
80:60:40kg (N:P2O5:K2O)/ha. Các biện pháp canh<br />
<br />
tác khác áp dụng theo quy trình khảo nghiệm chung<br />
của tiêu chuẩn ngành 10 TCN-340-98.<br />
Ruộng nông dân thực hiện theo quy trình<br />
nông dân là sạ lan với mật độ 125kg giống/ha,<br />
bón phân theo công thức 95:95:60kg<br />
(N:P2O5:K2O)/ha, sử dụng giống OMCS2000.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi: Năng suất thực tế, tính<br />
kháng rầy nâu, đạo. Đánh giá năng suất và hiệu<br />
quả kinh tế của các giống lúa chọn trình diễn so<br />
với ruộng của nông dân.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn giống lúa<br />
cực sớm<br />
3.1.1. Kết quả khảo nghiệm 20 giống lúa mới tại<br />
Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh vụ<br />
Thu Đông 2009<br />
Kết quả khảo nghiệm (bảng 2) cho thấy, các<br />
giống phát triển tương đối tốt, trong điều kiện<br />
cấy, TGST biến động từ 89 - 95 ngày, như vậy<br />
trong điều kiện sạ TGST sẽ ngắn hơn khoảng 5<br />
ngày. Xét theo yêu cầu của đề tài hầu hết các<br />
giống đều đạt TGST < 90 ngày.<br />
<br />
Bảng 2. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới<br />
tại huyện Càng Long và Châu Thành vụ TĐ 2009<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
TGST (ngày)<br />
<br />
Tính kháng (cấp)<br />
<br />
Năng suất (tấn/ha)<br />
<br />
Rầy nâu (cấp)<br />
<br />
Đạo ôn (cấp)<br />
<br />
Càng Long<br />
<br />
Châu Thành<br />
<br />
1<br />
<br />
OM8923<br />
<br />
92<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
4,87*<br />
<br />
4,89*<br />
<br />
2<br />
<br />
OM5464<br />
<br />
95<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
4,78*<br />
<br />
4,93*<br />
<br />
3<br />
<br />
OM4101<br />
<br />
90<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
4,77*<br />
<br />
3,80<br />
<br />
4<br />
<br />
OMCS2009<br />
<br />
89<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
4,75*<br />
<br />
4,87*<br />
<br />
5<br />
<br />
OM5451<br />
<br />
91<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
4,72*<br />
<br />
4,87*<br />
<br />
6<br />
<br />
OM4097<br />
<br />
92<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
4,56<br />
<br />
4,13<br />
<br />
7<br />
<br />
OM5245<br />
<br />
94<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
4,45<br />
<br />
4,56<br />
<br />
8<br />
<br />
OM4218<br />
<br />
92<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
4,24<br />
<br />
4,88*<br />
<br />
9<br />
<br />
OM6693<br />
<br />
95<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
4,22<br />
<br />
4,20<br />
<br />
10<br />
<br />
OM6916<br />
<br />
90<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
4,15<br />
<br />
3,20<br />
<br />
11<br />
<br />
OM6511<br />
<br />
92<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
4,06<br />
<br />
4,07<br />
<br />
12<br />
<br />
OM4126<br />
<br />
95<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
4,03<br />
<br />
4,07<br />
<br />
13<br />
<br />
OM5244<br />
<br />
95<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
4,02<br />
<br />
4,00<br />
<br />
14<br />
<br />
OM5490<br />
<br />
93<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
4,01<br />
<br />
4,00<br />
<br />
15<br />
<br />
OMCS2000 Đ/C<br />
<br />
95<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
4,01<br />
<br />
4,13<br />
<br />
16<br />
<br />
OM5243<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
3,97<br />
<br />
3,90<br />
<br />
17<br />
<br />
OM6699<br />
<br />
93<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
3,88<br />
<br />
3,87<br />
<br />
18<br />
<br />
OM6992<br />
<br />
94<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
3,86<br />
<br />
4,86<br />
<br />
19<br />
<br />
OM6695<br />
<br />
93<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
3,79<br />
<br />
3,70<br />
<br />
20<br />
<br />
OM4128<br />
<br />
91<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
3,25<br />
<br />
4,20<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
11,02<br />
<br />
11,04<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
0,70<br />
<br />
0,74<br />
<br />
LSD.01<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
0,91<br />
<br />
0,99<br />
<br />
Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với đối chứng, tính kháng rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều<br />
kiện nhân tạo.<br />
<br />
230<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Năng suất các giống ở cả Càng Long và Châu<br />
Thành đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở<br />
huyện Càng Long, có tới 4 giống lúa cực sớm cho<br />
năng suất cao hơn, khác biệt có ý nghĩa so với<br />
giống đối chứng OMCS2000 là: OM8923 (4,87<br />
tấn/ha), OM4101 (4,77 tấn/ha), OMCS 2009 (4,75<br />
tấn/ha) và OM5451 (4,72 tấn/ha). Các giống này<br />
đều chống chịu với rầy nâu và đạo ôn tốt, kháng<br />
rầy nâu và đạo ôn ở cấp 3 - 5 nên rất triển vọng<br />
cho vùng đất 3 vụ lúa/năm của tỉnh Trà Vinh.<br />
Ở huyện Châu Thành, kết quả khảo nghiệm<br />
cho thấy, giống lúa ngắn ngày chống chịu mặn<br />
OM5464 cho năng suất cao nhất đạt 4,93 tấn/ha<br />
cao hơn giống đối chứng ở mức ý nghĩa 0,05.<br />
Trong nhóm các giống lúa cực sớm cũng có tới 4<br />
<br />
giống cho năng suất cao hơn và khác biệt có ý<br />
nghĩa với đối chứng là OM8923 (4,89 tấn/ha),<br />
OM4218 (4,88 tấn/ha), OM5451 và OMCS2009<br />
cùng đạt 4,87 tấn/ha. Cả 5 giống này đều kháng<br />
rầy nâu và đạo ôn cấp 3 - 5.<br />
3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 20 giống lúa lúa<br />
mới tại Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà<br />
Vinh vụ ĐX 2009 - 2010<br />
Kết quả khảo nghiệm (bảng 3) cho thấy, các<br />
giống phát triển tương đối tốt, TGST của hầu hết<br />
biến động từ 89 - 95 ngày (lúa cấy), như vậy nếu sạ<br />
thẳng TGST sẽ ngắn hơn khoảng 5 ngày, đều thuộc<br />
nhóm cực sớm. Riêng 2 giống OM6976 và<br />
OM8108 thuộc nhóm ngắn ngày (100 và 96 ngày).<br />
<br />
Bảng 3. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới<br />
tại Càng Long và Châu Thành Vụ ĐX 2009 - 2010<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
Tính kháng (cấp)<br />
<br />
Năng suất (tấn/ha)<br />
<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
<br />
Rầy nâu<br />
<br />
Đạo ôn<br />
<br />
Càng Long<br />
<br />
Châu Thành<br />
<br />
1<br />
<br />
OM6976<br />
<br />
100<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
6,99*<br />
<br />
6,69*<br />
<br />
2<br />
<br />
OM6377<br />
<br />
95<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
6,86*<br />
<br />
6,67*<br />
<br />
3<br />
<br />
OM4218<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
6,78*<br />
<br />
6,64*<br />
<br />
4<br />
<br />
OM8923<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
6,64*<br />
<br />
6,68*<br />
<br />
5<br />
<br />
OM5464<br />
<br />
93<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
6,55*<br />
<br />
6,65*<br />
<br />
6<br />
<br />
OM5451<br />
<br />
90<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
6,53*<br />
<br />
6,11<br />
<br />
7<br />
<br />
OM8108<br />
<br />
96<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
6,40<br />
<br />
5,12<br />
<br />
8<br />
<br />
OM6916<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
6,40<br />
<br />
5,84<br />
<br />
9<br />
<br />
OM6677<br />
<br />
99<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
6,30<br />
<br />
6,63*<br />
<br />
10<br />
<br />
OM6693<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
6,10<br />
<br />
4,82<br />
<br />
11<br />
<br />
OM6691<br />
<br />
93<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
6,10<br />
<br />
4,75<br />
<br />
12<br />
<br />
OM5871<br />
<br />
90<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
6,10<br />
<br />
4,01<br />
<br />
13<br />
<br />
OM5490<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
6,10<br />
<br />
5,75<br />
<br />
14<br />
<br />
OM4101<br />
<br />
89<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
5,90<br />
<br />
4,24<br />
<br />
15<br />
<br />
OM8928<br />
<br />
92<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
5,70<br />
<br />
5,82<br />
<br />
16<br />
<br />
OMCS2000 Đ/C<br />
<br />
93<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
5,70<br />
<br />
6,00<br />
<br />
17<br />
<br />
OM5245<br />
<br />
92<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
5,50<br />
<br />
5,36<br />
<br />
18<br />
<br />
OM4126<br />
<br />
91<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
5,30<br />
<br />
4,83<br />
<br />
19<br />
<br />
OM6016<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
5,00<br />
<br />
6,12<br />
<br />
20<br />
<br />
OM6699<br />
<br />
89<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
5,00<br />
<br />
4,84<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
8,3<br />
<br />
8,81<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
0,82<br />
<br />
0,63<br />
<br />
Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với đối chứng, tính kháng rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều<br />
kiện nhân tạo.<br />
<br />
231<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Năng suất các giống khảo nghiệm tại Càng<br />
Long và Châu Thành đều khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê. Ở Càng Long có tới 15 giống cho<br />
năng suất cao hơn đối chứng OMCS2000 nhưng<br />
chỉ có 6 giống là khác biệt có ý nghĩa với đối<br />
chứng, trong đó có 3 giống lúa cực sớm là<br />
OM4218 (6,78 tấn/ha), OM8923 (6,64 tấn/ha)<br />
và OM5451 (6,53 tấn/ha). Các giống lúa còn lại<br />
thuộc nhóm ngắn ngày chống chịu mặn gồm<br />
OM6976 (6,99 tấn/ha), OM6377 (6,86 tấn/ha)<br />
và OM5464 (6,55 tấn/ha). Cả 6 giống này đều<br />
kháng rầy nâu và đạo ôn cấp 2 - 5.<br />
Ở Châu Thành có 6 giống cho năng suất cao<br />
hơn và khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% với đối chứng<br />
OMCS2000, trong đó chỉ có 2 giống cực sớm là<br />
OM8923 (6,68 tấn/ha) và OM4218 (6,64 tấn/ha).<br />
Các giống còn lại đều thuộc nhóm ngắn ngày,<br />
chống chịu mặn như: OM6976 (6,96 tấn/ha),<br />
<br />
OM6377 (6,67 tấn/ha), OM5464 (6.65tấn/ha) và<br />
OM6677 (6,63 tấn/ha). Các giống này cũng đều<br />
chống chịu rầy nâu và đạo ôn cấp 3-5.<br />
3.1.3. Kết quả khảo nghiệm 16 giống lúa tại<br />
Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh vụ<br />
Hè Thu 2010<br />
Do có một số giống khác nhau giữa bộ giống<br />
cho các tiểu vùng sinh thái nên kết quả bảng 4<br />
tổng hợp cho 18 giống nhưng mỗi huyện chỉ có<br />
16 giống được khảo nghiệm. Thời gian sinh<br />
trưởng các giống lúa hầu hết thuộc nhóm cực<br />
sớm (89 - 95 ngày, lúa cấy), các giống lúa còn lại<br />
thuộc nhóm ngắn ngày (95 - 98 ngày) như<br />
OM6976, OM6677, OM6699 và OM6377, nhưng<br />
có khả năng chịu mặn tốt nên cũng rất cần thiết<br />
cho vùng nhiễm mặn 3-4 tháng cho mục tiêu sản<br />
xuất ổn định 2 vụ lúa.<br />
<br />
Bảng 4. Đặc tính nông học và phản ứng sâu bệnh của các giống lúa mới<br />
tại Càng Long và Châu Thành, vụ HT 2010<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
TGST (ngày)<br />
<br />
1<br />
<br />
OM5451<br />
<br />
2<br />
<br />
Tính kháng (cấp)<br />
<br />
Năng suất (tấn/ha)<br />
<br />
Rầy nâu<br />
<br />
Đạo ôn<br />
<br />
Càng Long<br />
<br />
Châu Thành<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
5,83**<br />
<br />
4,23<br />
<br />
OM5464<br />
<br />
93<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
5,81**<br />
<br />
4,63*<br />
<br />
3<br />
<br />
OM6976<br />
<br />
98<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
5,72**<br />
<br />
4,61*<br />
<br />
4<br />
<br />
OM5490<br />
<br />
93<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
4,70**<br />
<br />
-<br />
<br />
5<br />
<br />
OM8923<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
4,64**<br />
<br />
4,55*<br />
<br />
6<br />
<br />
OM6377<br />
<br />
95<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
4,64**<br />
<br />
4,72**<br />
<br />
7<br />
<br />
OM8928<br />
<br />
92<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
4,50<br />
<br />
4,54*<br />
<br />
8<br />
<br />
OM6916<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
4,15<br />
<br />
4,24<br />
<br />
9<br />
<br />
OM4218<br />
<br />
91<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
4,14<br />
<br />
3,31<br />
<br />
10<br />
<br />
OM6932<br />
<br />
89<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
4,43<br />
<br />
4,03<br />
<br />
11<br />
<br />
OM6699<br />
<br />
95<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
4,12<br />
<br />
3,30<br />
<br />
12<br />
<br />
OM6693<br />
<br />
94<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
4,11<br />
<br />
4,01<br />
<br />
13<br />
<br />
OMCS2000 đc<br />
<br />
93<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
3,90<br />
<br />
4,01<br />
<br />
14<br />
<br />
OM6677<br />
<br />
98<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
3,71<br />
<br />
3,13<br />
<br />
15<br />
<br />
OM4101<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
3,40<br />
<br />
3,33<br />
<br />
16<br />
<br />
OMCS2009<br />
<br />
92<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
3,23<br />
<br />
4,00<br />
<br />
17<br />
<br />
OM6016<br />
<br />
95<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
-<br />
<br />
3,01<br />
<br />
18<br />
<br />
AS996<br />
<br />
102<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
-<br />
<br />
4,00<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
9,51<br />
<br />
8,56<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
0,51<br />
<br />
0,50<br />
<br />
LSD.01<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
0,67<br />
<br />
0,67<br />
<br />
Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa ở mức 5%, ** là khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% so với đối chứng, tính kháng<br />
rầy nâu và đạo ôn thanh lọc trong điều kiện nhân tạo tại Bộ môn Côn trùng và Bệnh cây, Viện Lúa ĐBSCL.<br />
<br />
232<br />
<br />