intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ nước mắm có hàm lượng nitơ toàn phần đúng theo công bố ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố trên nhãn ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận và mối liên quan giữa kiến thức về an toàn thực phẩm của người đại diện cơ sở sản xuất với nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ nước mắm có hàm lượng nitơ toàn phần đúng theo công bố ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ NƯỚC MẮM CÓ HÀM LƯỢNG NITƠ TOÀN PHẦN<br /> ĐÚNG THEO CÔNG BỐ Ở CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT<br /> TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN<br /> Võ Thị Bích Khanh*, Phan Bích Hà**, Lê Vinh**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nước mắm là một loại nước chấm truyền thống không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày<br /> của người dân Việt Nam. Hàm lượng Nitơ toàn phần hay còn gọi độ đạm là một trong những tiêu chí hàng đầu<br /> để người tiêu dùng lựa chọn khi mua nước mắm. Thực tế hiện nay, một số cơ sở sản xuất vì lợi nhuận đã chế<br /> biến nhiều loại nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần công bố không đúng với hàm lượng Nitơ toàn phần thực<br /> tế có trong mẫu. Với mong muốn góp phần đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và để tạo cơ sở khoa học giúp<br /> các cơ quan chức năng quản lý, giám sát tốt hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nước mắm chúng<br /> tôi tiến hành xác định tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố ở các cơ sở sản xuất tại<br /> thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố trên nhãn ở các cơ sở<br /> sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận và mối liên quan giữa kiến thức về an toàn thực phẩm của<br /> người đại diện cơ sở sản xuất với nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2015. 174<br /> mẫu nước mắm (bao gồm nước mắm hạng 2, hạng 1, thượng hạng và đặc biệt) từ 60 cơ sở sản xuất tại thành phố<br /> Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận được kiểm nghiệm hàm lượng Nitơ toàn phần theo TCVN 3705:1990 bởi phòng xét<br /> nghiệm đã được công nhận ISO 17025 cho phép thử này. Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn phỏng vấn trực tiếp 60<br /> người đại diện cơ sở về kiến thức ATTP đối với cơ sở sản xuất nước mắm dùng làm thực phẩm.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nước mắm có hàm lượng nitơ toàn phần đúng theo công bố là 83,3%. Tỷ lệ người đại diện cơ<br /> sở sản xuất nước mắm có kiến thức chung đúng về ATTP là 48,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm<br /> lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố giữa 2 nhóm nước mắm thấp đạm và nước mắm cao đạm. Có mối liên<br /> quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về kiểm soát chất lượng của người đại diện cơ sở sản xuất với tình trạng<br /> nước mắm công bố hàm lượng Nitơ toàn phần đúng.<br /> Kết luận: Nghiên cứu đã khảo sát toàn bộ các cơ sở sản xuất nước mắm đạt điều kiện bảo đảm an toàn thực<br /> phẩm trên địa bàn thành phố Phan Thiết. Qua đó đã đưa ra những thông tin khái quát về tỷ lệ nước mắm có hàm<br /> lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận.<br /> Từ khóa: hàm lượng nitơ toàn phần, nước mắm<br /> ABSTRACT<br /> THE PROPORTION OF FISH SAUCE WITH NITROGEN CONTENT AS STATED IN LABEL AT THE<br /> PRODUCTION FACILITIES IN PHAN THIET CITY, BINH THUAN PROVINCE<br /> Vo Thi Bich Khanh, Phan Bich Ha, Le Vinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 63 – 70<br /> Background: Fish sauce is a traditional sauce that is indispensable in every daily meal of the Vietnamese.<br /> Total nitrogen content or also called protein content is one of the top criteria for consumers to choose when buying<br /> fish sauce. With the desire to contribute to ensuring consumers' rights, especially affirming the quality in order to<br /> Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Bình Thuận<br /> * **Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: CKI ATTP. Võ Thị Bích Khanh ĐT: 0909258338 Email: khanhytdpbth@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 63<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> strengthen the brand "Phan Thiet fish sauce", we proceed to determine the proportion of fish sauce with total<br /> nitrogen content correctly according to the announcement in production facilities in Phan Thiet City, Binh<br /> Thuan province.<br /> Objectives: To determine the percentage of whole fish sauce with nitrogen content similar announced in the<br /> label at manufacturing facilities in Phan Thiet City, Binh Thuan Province and the relationship between<br /> knowledge of food safety of the representative production facility with the total nitrogen content fish sauce is<br /> exactly as announced.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive study, carried out from April to August 2015. 174 samples of fish<br /> sauce (including fish sauce grade 2, grade 1, premium and special) from 60 production facilities in Phan Thiet<br /> city, Binh Thuan province were tested for total nitrogen content according to TCVN 3705: 1990 by The<br /> laboratory has been accredited with ISO 17025 for this test. Using pre-written questionnaires to directly<br /> interview 60 grassroots representatives on food safety knowledge for fish sauce producers.<br /> Results: The percentage of fish sauce with the correct total nitrogen content is 83.3%. The proportion of<br /> representatives of fish sauce production establishments with the correct general knowledge about food safety was<br /> 48.3%. There is a statistically significant difference in content. The whole body is correct according to the<br /> announcement between two groups of fish sauce with low protein and high protein fish sauce. There is a<br /> statistically significant relationship between the knowledge of quality control of the representative of the<br /> production establishment with the status of the fish sauce content announcement.<br /> Conclusions: The study has surveyed all fish sauce production establishments to meet food safety conditions<br /> in Phan Thiet City. Thereby, it has given general information about the proportion of total Nitrogen fish sauce<br /> according to the announcement in production facilities in Phan Thiet City - Binh Thuan province.<br /> Keywords: total nitrogen, fish sauce<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện trên địa bàn toàn tỉnh Bình Thuận có<br /> khoảng hơn 200 cơ sở sản xuất, kinh doanh nước<br /> Nước mắm là một loại nước chấm truyền<br /> mắm, sản xuất hàng chục triệu lít nước mắm<br /> thống không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng<br /> mỗi năm(Error! Reference source not found.). Thực tế hiện nay,<br /> ngày của người dân Việt Nam. Để có được nước<br /> một số cơ sở sản xuất vì lợi nhuận đã chế biến<br /> mắm ngon và dinh dưỡng, người tiêu dùng<br /> nhiều loại nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn<br /> ngoài việc quan tâm đến yếu tố an toàn vệ sinh<br /> phần công bố không đúng với hàm lượng Nitơ<br /> thực phẩm thì hàm lượng Nitơ toàn phần - còn<br /> toàn phần thực tế có trong mẫu.<br /> được gọi độ đạm cũng là tiêu chí rất quan trọng<br /> để người tiêu dùng lựa chọn khi mua nước Chúng tôi tiến hành xác định tỷ lệ nước<br /> mắm. Mặc dù sản phẩm đã được công bố chất mắm có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo<br /> lượng trên nhãn nhưng do việc ghi độ đạm cho công bố ở các cơ sở sản xuất tại thành phố Phan<br /> đến nay vẫn chưa có văn bản nào quy định sử Thiết, tỉnh Bình Thuận để góp phần bảo đảm<br /> dụng độ đạm ghi theo độ Nitơ hay độ đạm ghi quyền lợi cho người tiêu dùng và để tạo cơ sở<br /> theo độ Protein (hàm lượng Protein trong mẫu khoa học giúp các cơ quan chức năng quản<br /> bằng hàm lượng Nitơ nhân với hệ số 6,25(1)) đã lý,giám sát tốt hơn nữa các doanh nghiệp sản<br /> dẫn đến sự ngộ nhận cho người tiêu dùng. Thêm xuất, kinh doanh nước mắm trên địa bàn.<br /> vào đó, các cơ sở sản xuất còn có cách ghi nhãn Mục tiêu nghiên cứu<br /> rất hấp dẫn như nước mắm cốt, nước mắm đặc Xác định tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ<br /> biệt…để lôi kéo người tiêu dùng. Do đó người toàn phần đúng theo công bố trên nhãn ở các cơ<br /> tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm vẫn bị cơ sở sở sản xuất tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình<br /> gian lận thương mại trên nhãn mác. Thuận và mối liên quan giữa kiến thức về an<br /> <br /> <br /> 64 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> toàn thực phẩm (ATTP) của người đại diện cơ sở Phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu<br /> sản xuất với nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn Lấy mẫu toàn bộ<br /> phần đúng theo công bố.<br /> Tại mỗi cơ sở sản xuất nước mắm, chọn ngẫu<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU nhiên 4 mẫu (đại diện cho bốn nhóm nước<br /> Thiết kế nghiên cứu mắm). Nếu có bất kỳ nhóm nước mắm nào mà<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. cơ sở không sản xuất thì không lấy mẫu của<br /> nhóm đó. Đồng thời tiến hành phỏng vấn người<br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> đại diện cơ sở thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn.<br /> Các cơ sở sản xuất nước mắm tại TP. Phan<br /> Thiết tỉnh Bình Thuận từ tháng 4 đến tháng 8 Một số khái niệm trong nghiên cứu<br /> năm 2015. Nước mắm<br /> Đối tượng nghiên cứu Là dung dịch đạm trong được tạo thành từ<br /> Nước mắm thành phẩm của các cơ sở sản quá trình lên men hỗn hợp cá và muối (2).<br /> xuất trên địa bàn TP. Phan Thiết và người đại Hàm lượng Nitơ toàn phần<br /> diện của các cơ sở sản xuất nước mắm trên địa Hàm lượng Nitơ toàn phần là lượng Nitơ có<br /> bàn TP. Phan Thiết. trong nước mắm, tính bằng gram/lít, độ đạm<br /> Tiêu chuẩn nhận vào này quyết định phân hạng của nước mắm (mẫu<br /> Chọn những mẫu nước mắm thành phẩm có nước mắm có độ đạm càng cao thì giá thành<br /> công bố hàm lượng Nitơ toàn phần trên nhãn và càng cao). Theo TCVN 5107:2003, nước mắm<br /> còn hạn sử dụng tại các cơ sở sản xuất đã được đặc biệt có hàm lượng Nitơ toàn phần ≥ 30 g/l,<br /> Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm và thủy nước mắm thượng hạng có hàm lượng Nitơ toàn<br /> sản Bình Thuận cấp giấy đạt điều kiện bảo đảm phần ≥ 25 g/l, nước mắm hạng 1 có hàm lượng<br /> an toàn thực phẩm và người đại diện cơ sở sản Nitơ toàn phần ≥ 15 g/l và nước mắm hạng 2 có<br /> xuất có khả năng hiểu, trả lời phỏng vấn và hàm lượng Nitơ toàn phần ≥ 10 g/l.<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu. Hàm lượng Nitơ toàn phần công bố trên<br /> nhãn của mẫu nước mắm là hàm lượng Nitơ<br /> Tiêu chuẩn loại ra<br /> toàn phần (độ đạm) trên nhãn của mẫu nước<br /> Những mẫu nước mắm thành phẩm có công<br /> mắm. Nếu trên nhãn của mẫu công bố độ đạm<br /> bố độ đạm nhưng không thể hiện hạn sử dụng<br /> theo Protein thì phải đổi ra độ N (hàm lượng<br /> hoặc đã hết hạn sử dụng, mẫu có hiện tượng bị<br /> Protein trong mẫu bằng hàm Nitơ nhân với hệ<br /> đục, đóng cặn… và người đại diện cơ sở sản<br /> số 6,25).<br /> xuất từ chối phỏng vấn.<br /> Hàm lượng Nitơ toàn phần thực tế có trong<br /> Cỡ mẫu mẫu nước mắm được xác định bằng kiểm<br /> Theo Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm nghiệm và biểu thị bằng đơn vị tính là g/L.<br /> và thủy sản Bình Thuận tại thành phố Phan Thu thập dữ liệu<br /> Thiết có 60 cơ sở sản xuất - kinh doanh nước<br /> Mẫu nước mắm<br /> mắm đạt điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm<br /> Mẫu sau khi lấy xong cho vào thùng giấy ở<br /> và TCVN 5107: 2003 nước mắm chia nước mắm<br /> nhiệt độ thường, chuyển về Trung tâm Y tế dự<br /> thành bốn nhóm dựa vào hàm lượng Nitơ toàn phòng Bình Thuận trong ngày. Mẫu được thu<br /> phần. Do đó chúng tôi thực hiện phỏng vấn 60 thập dữ liệu về tên cơ sở sản xuất, hàm lượng<br /> người đại diện cơ sở sản xuất nước mắm và lấy Nitơ toàn phần công bố trên nhãn. Sau đó xé bỏ<br /> 240 mẫu nước mắm (60 cơ sở x 4 mẫu) để kiểm nhãn trên chai và mã hóa mẫu trước khi gửi đến<br /> nghiệm hàm lượng Nitơ toàn phần. phòng kiểm nghiệm. Xác định hàm lượng Nitơ<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> toàn phần thực tế có trong mẫu nước mắm theo đến 60 tuổi trong đó nam chiếm 58,3% và nữ<br /> TCVN 3705:1990 được thực hiện bởi phòng thử chiếm 41,7%, trình độ học vấn không đối tượng<br /> nghiệm (PTN) đã được công nhận ISO 17025 về nào học dưới cấp 3 có một nửa là học cấp 3 còn<br /> kiểm nghiệm hàm lượng Nitơ toàn phần trong lại là trung cấp (16,7%) và cao đẳng, đại học<br /> nước mắm. (33,3%) (Bảng 2).<br /> Người đại diện cơ sở sản xuất Bảng 2: Đặc điểm của người đại diện cơ sở (n=60)<br /> Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt thông qua<br /> Tuổi<br /> bộ câu hỏi soạn sẵn. Sử dụng bộ câu hỏi soạn<br /> Từ 40 đến 49 28 46,7<br /> sẵn gồm 37 câu hỏi với 3 phần. Phần thông tin Từ 50 đến 60 30 50,0<br /> chung của cơ sở gồm tên cơ sở, địa chỉ, họ tên Trên 60 tuổi 2 3,3<br /> chủ cơ sở, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tổng Giới tính<br /> số nhân viên, diện tích cơ sở sản xuất, nguồn Nam 35 58,3<br /> nước dùng để sản xuất nước mắm, nguồn cá Nữ 25 41,7<br /> Trình độ học vấn<br /> dùng để sản xuất nước mắm. Phần kiểm tra kiến<br /> Cấp 3 30 50,0<br /> thức ATTP của cơ sở bao gồm kiến thức về yêu<br /> Trung cấp 10 16,7<br /> cầu đối với cơ sở, nguồn nước, xử lý chất thải, Cao đẳng, đại học 20 33,3<br /> khám sức khỏe - tập huấn ATTP, nguyên liệu,<br /> Hàm lượng Nitơ toàn phần có trong nước mắm<br /> quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm, kiểm<br /> Nghiên cứu chỉ lấy được 174 mẫu do ở 60 cơ<br /> soát chất lượng, bao bì, ghi nhãn. Phần đặc điểm<br /> sở sản xuất có một số cơ sở không sản xuất đủ 4<br /> sản xuất của cơ sở gồm loại nước mắm cơ sở sản<br /> nhóm nước mắm.<br /> xuất, kinh doanh, mẫu nước mắm được lấy.<br /> Bảng 3: Hàm lượng Nitơ toàn phần thực tế có trong<br /> Nhập và xử lý số liệu<br /> mẫu (n=174)<br /> Sử dụng phần mềm EpiData phiên bản 3.1 Tần Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất<br /> Loại nước mắm<br /> để nhập liệu và phần mềm Stata 10 để xử lý số (g/l) (g/l) (g/l)<br /> thống kê. Nước mắm 10 g/l 25 10,7 ± 0,76 10,0 14,0<br /> Nước mắm 11 g/l 4 11,4 ± 0,44 11,1 11,8<br /> KẾT QUẢ Nước mắm 13 g/l 3 14,0 ± 1,13 13,1 15,3<br /> Đặc tính của mẫu nghiên cứu Nước mắm 15 g/l 4 15,9 ± 0,74 15,1 16,6<br /> Bảng 1. Đặc tính sản xuất nước mắm của cơ sở Nước mắm 18 g/l 9 18,7 ± 0,68 18,1 20,2<br /> Nước mắm 20 g/l 43 20,8 ± 1,23 16,1 24,8<br /> (n=60)<br /> Nước mắm 25 g/l 32 25,2 ± 1,43 23,0 28,2<br /> Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Nước mắm 28 g/l 16 28,0 ± 1,15 25,3 30,4<br /> Nước mắm hạng 2 32 53,3<br /> Nước mắm 30 g/l 21 29,8 ± 1,76 24,4 31,6<br /> Nước mắm hạng 1 56 93,4<br /> Nước mắm 32 g/l 8 31,4 ± 0,99 30,0 32,9<br /> Nước mắm thượng hạng 48 80,0<br /> Nước mắm 35 g/l 6 33,2 ± 2,22 30,1 35,1<br /> Nước mắm đặc biệt 38 63,3<br /> Nước mắm 40 g/l 2 31,5 ± 0,99 30,8 32,2<br /> Nhóm nước mắm hạng 1 được sản xuất phổ Nước mắm 45 g/l 1 42,8 42,8 42,8<br /> biến nhất ở các cơ sở có 56/60 cơ sở sản xuất Kết quả nghiên cứu cho thấy các loại nước<br /> chiếm tỷ lệ là 93,4%. Bên cạnh đó thì nhóm nước mắm 35 g/l, 40 g/l, 45 g/l có hàm lượng Nitơ toàn<br /> mắm thượng hạng cũng được các cơ sở sản xuất phần tính theo giá trị trung bình thì không đúng<br /> khá nhiều chiếm một tỷ lệ tương đối cao là 80%. với hàm lượng Nitơ toàn phần công bố trên<br /> Ngoài ra nhóm nước mắm đặc biệt được 38/60 nhãn và các loại nước mắm còn lại thì hàm<br /> cơ sở sản xuất (63,3%) và có hơn 50% cơ sở sản lượng Nitơ toàn phần của mẫu tính theo giá trị<br /> xuất nhóm nước mắm hạng 2 (Bảng 1). trung bình đúng với hàm lượng Nitơ công bố<br /> Đa số đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 40 trên nhãn. Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất chênh<br /> <br /> <br /> <br /> 66 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lệch rất nhiều từ nước mắm 20 g/l đến nước Kiến thức về nguyên liệu 60 100<br /> mắm 35 g/l (Bảng 3). Kiến thức về quản lý chất lượng và<br /> 60 100<br /> ATTP<br /> Bảng 4: Tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ toàn Kiến thức về kiểm soát chất lượng 29 48,3<br /> phần đúng theo công bố (n = 174) Kiến thức về bao bì, ghi nhãn 60 100<br /> Hàm lượng Nitơ toàn phần Kiến thức đúng 29 48,3<br /> Loại nước mắm Đúng CB Không đúng CB Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức<br /> n(%) (%)<br /> chung đúng về an toàn thực phẩm của người đại<br /> Nước mắm hạng 2 32 (100) 0 (0)<br /> Nước mắm hạng 1 55 (98,2) 1 (1,8) diện cơ sở sản xuất nước mắm là 48,3% (Bảng 6).<br /> Nước mắm thượng hạng 37 (77,1) 11 (22,9) Mối liên quan giữa tình trạng công bố hàm<br /> Nước mắm đặc biệt 21 (55,3) 17 (44,7) lượng Nitơ toàn phần có trong mẫu nước mắm<br /> Tổng 145 (83,3) 29(16,7)<br /> với biến số nền<br /> 174 mẫu nước mắm chia làm 4 nhóm được Bảng 7: Mối liên quan giữa đặc điểm của người đại<br /> khảo sát thì tỷ lệ nước mắm có hàm lượng Nitơ diện cơ sở sản xuất với tình trạng công bố hàm lượng<br /> toàn phần đúng theo công bố là 83,3%. Nhìn Nitơ toàn phần có trong mẫu (n=60)<br /> chung tất cả các nhóm đều có tỷ lệ nước mắm có Hàm lượng Nitơ toàn<br /> hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo công bố phần PR<br /> Biến số Pvalue<br /> đạt trên 50%. Trong đó, nhóm nước mắm đặc Đúng CB Không đúng KTC (95)<br /> n (%) CB n (%)<br /> biệt có hàm lượng Nitơ toàn phần đúng theo<br /> Giới tính<br /> công bố là thấp nhất chiếm tỷ lệ là 55,3%, cao Nam 25 (71,4) 10 (28,6) 1,49<br /> nhất là nhóm nước mắm hạng 2 có hàm lượng 0,066<br /> Nữ 12 (48) 13 (52) (0,94 -2,35)<br /> Nitơ toàn phần đúng theo công bố là tuyệt đối Tuổi<br /> 100%, nhóm nước mắm hạng 1 có hàm lượng 40-49 17 (60,7) 11 (39,3) 1,04<br /> 0,84<br /> Nitơ toàn phần đúng theo công bố là tương đối 50-60 19 (63,3) 11 (36,7) (0,70 -1,56)<br /> 0,82<br /> cao chiếm tỷ lệ 98,2% và nhóm nước mắm Trên 60 1 (50,0) 1 (50,0) 0,76<br /> (0,20 -3,40)<br /> thượng hạng là 77,1% (Bảng 4). Học vấn<br /> Bảng5: Tỷ lệ cơ sở sản xuất nước mắm công bố hàm Cấp 3 17 (56,7) 13 (43,3) 1,24<br /> 0,46<br /> lượng Nitơ toàn phần đúng (n = 60) Trung cấp 3 (30,0) 7 (70,0) (0,74 -2,06)<br /> Cơ sở CB hàm lượng Nitơ toàn phần Tần số Tỷ lệ (%) Cao đẳng, 1,15<br /> 7 (35,0) 13 (65,0) 0,56<br /> đại học (0,73 -1,80)<br /> Đúng 37 61,7<br /> Không đúng 23 38,3 Không có mối liên quan giữa giới tính, độ<br /> 60 cơ sở sản xuất nước mắm tại thành phố tuổi, trình độ học vấn của người đại diện cơ sở<br /> Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận thì có hơn 60% cơ sản xuất với với tình trạng công bố hàm lượng<br /> sở công bố hàm lượng Nitơ toàn phần đúng Nitơ toàn phần có trong mẫu (p >0,05) (Bảng 7).<br /> cho tất cả các loại nước mắm mà cơ sở sản xuất Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc tính của nước mắm<br /> (Bảng 5). với tình trạng công bố hàm lượng Nitơ toàn phần có<br /> Tỷ lệ người đại diện cơ sở sản xuất nước mắm trong mẫu (n=60)<br /> có kiến thức đúng về an toàn thực phẩm Hàm lượng Nitơ toàn<br /> phần PR<br /> Bảng 6: Kiến thức chung đúng về ATTP của cơ sở Đặc tính Pvalue<br /> Không KTC (95%)<br /> Đúng CB<br /> sản xuất (n = 60) đúng CB<br /> Nội dung Tần số Tỷ lệ n(%) NM thấp đạm 87(98,9%) 1(1,1%) 1,46<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2