Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC<br />
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Lục Duy Lạc*, Nguyễn Văn Chinh*, Phạm Anh Tùng*, Phạm Tiến Phương*, Trần Tấn Tài*,<br />
Nguyễn Thị Diệu Hương**, Lê Thị Ngọc Dung***<br />
Tác giả liên hệ:<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân tại phòng khám đa khoa khu vực (PKĐKKV)<br />
là việc làm không thể thiếu cung cấp những chứng cứ cho việc ra quyết định điều chỉnh quy mô hoạt động<br />
PKĐKKV theo quy định của Bộ Y tế.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2017 và các yếu<br />
tố liên quan.<br />
Phương pháp Thiết kế cắt ngang mô tả được sử dụng trong việc phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tự điền 548<br />
người dân từ 18 tuổi trở lên sinh sống xung quanh 19 PKĐKKV tại Bình Dương.<br />
Kết quả: Tỷ lệ người dân đã từng sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV là 60%. Những yếu tố tăng khả năng sử<br />
dụng dịch vụ tại PKĐKKV như có bệnh mạn tính, có bảo hiểm y tế (BHYT), người thích nhận dịch vụ khám<br />
chữa bệnh, dịch vụ tiêm chủng và những người dân có ý kiến để cải thiện nhằm thu hút người bệnh; tuy nhiên,<br />
những người thích nhận thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe chỉ sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV chỉ bằng<br />
0,77 lần so với những người không thích nhận dịch vụ này; tất cả những sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống<br />
kê (p64 83(15,1)<br />
3 mẫu, 03 phòng khám thiếu 1mẫu. Nên cỡ mẫu Có nghề 436(79,6)<br />
Nghề<br />
thu được là 548 mẫu đủ ước lượng được tỷ lệ Phụ thuộc/thất nghiệp 79(14,4)<br />
nghiệp<br />
Nghỉ hưu 33(6,0)<br />
mong muốn theo mục đích ước lượng ban đầu.<br />
Thu nhập dưới 2 triệu 2(0,4)<br />
Tất cả các dữ kiện được nhập bằng phần Hộ khẩu thường trú 421(76,8)<br />
mềm Epidata 3.0 và xử lý bằng phầm mềm Stata Có BHYT 430(78,5)<br />
10.0. Tất cả dữ liệu được trình bày bằng tần số và Hầu hết trên địa bàn có PKĐKKV đều có cơ<br />
tỷ lệ %, sử dụng phép kiểm chi bình phương để sở y tế ngoài công lập hoạt động với quy mô từ<br />
so sánh tỷ lệ sử dụng dịch vụ ở những đặc điểm phòng khám đa khoa trở lên (Bảng 2). Trong đó,<br />
khác nhau (dân số học, bệnh mạn tính, dịch vụ tại cùng địa bàn xã/phường có PKĐKKV thì 50%<br />
ưa thích và ý kiến đề xuất giải pháp nâng cao PKĐKKV có 1 cơ sở y tế ngoài công lập quy mô<br />
chất lượng), giá trị PR được sử dụng để đo từ phòng khám đa khoa trở lên trong cùng địa<br />
lường mức độ liên quan, với p