intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U trung mạc ác tính màng phổi: Hình ảnh lâm sàng bệnh học qua nghiên cứu mô tả 60 trường hợp bệnh nhân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng bệnh học các trường hợp u trung mạc màng phổi ác tính điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Nghiên cứu với tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán xác định u trung mạc màng phổi ác tính, điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ năm 2008 tới năm 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U trung mạc ác tính màng phổi: Hình ảnh lâm sàng bệnh học qua nghiên cứu mô tả 60 trường hợp bệnh nhân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> U TRUNG MẠC ÁC TÍNH MÀNG PHỔI: HÌNH ẢNH LÂM SÀNG‐ <br /> BỆNH HỌC QUA NGHIÊN CỨU MÔ TẢ 60 TRƯỜNG HỢP BỆNH NHÂN <br /> Nguyễn Hữu Lân*, Nguyễn Huy Dũng*, Lê Tự Phương Thảo**, Nguyễn Thanh Hiệp**, Nguyễn Sơn Lam* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Có bằng chứng thuyết phục cho thấy u trung mạc màng phổi ác tính (UTMMPAT) có liên <br /> quan  đến  phơi  nhiễm  nghề  nghiệp  với  tất  cả  các  dạng  amiăng  lưu  hành  trên  thị  trường.  Có  rất  ít  dữ  liệu <br /> nghiên cứu tiến cứu về UTMMPAT ở Việt Nam. <br /> Mục  tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng‐bệnh học các trường hợp UTMMPAT điều trị tại bệnh viện <br /> Phạm Ngọc Thạch. <br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiền cứu, tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán <br /> xác định UTMMPAT, điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ năm 2008 tới năm 2012.  <br /> Kết  quả: Có 60 bệnh nhân có chẩn đoán xác định bằng mô học là UTMMPAT. Tuổi trung bình là 59 ± <br /> 15tuổi, tỷ lệ nam/nữ khoảng 1:1 (29:31), qua khai thác bệnh tìm thấy bằng chứng tiếp xúc với amiăng trong <br /> 22 (44,4%) các trường hợp nghiên cứu. 28 (46,7%) bệnh nhân là nông dân. Các triệu chứng lâm sàng chính : <br /> đau ngực (66,7%), ho dai dẳng (56,7%), khó thở (45%), mệt mỏi (8,3%), sốt (8,3%), ho khạc đa m (6,7%), và <br /> ho ra máu (3,3%). Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên tới lúc có chẩn đoán là 28 ± 22ngày. 46 (76,7%) <br /> bệnh nhân có tràn dịch màng phổi dịch đỏ. Kết quả bệnh học có 28 (46,7%) bệnh nhân bị UTMMPAT dạng <br /> biểu  mô,  11  (18,3%)  bệnh  nhân  bị  UTMMPAT  dạng  hỗn  hợp,  9  (15%)  bệnh  nhân  bị  UTMMPAT  dạng <br /> sarcôm, 6 (10%) bệnh nhân bị UTMMPAT dạng bó sợi, 4 (6,7%) bệnh nhân bị UTMMPAT dạng nhú biệt <br /> hoá cao, 2 (3,3%) bệnh nhân bị UTMMPAT dạng bất sản. Kết quả xét nghiệm dịch màng phổi ghi nhận số <br /> lượng tế bào là 500 tế bào/mm3, chủ yếu là tế bào lymphô, protein là 46g/L; albumin là 33g/L; LDH là 547u/L; <br /> glucose là 5,1mmol/L; ADA là 13,6u/L. Xét nghiệm hoá mô miễn dịch ghi nhận 96% bệnh nhân dương tính với <br /> WT1, 85% với Calretinin, 71,7% với HBME1, 45% với Desmin, 6,7% với CK 7% và 3,3% với TTF‐1. Không <br /> có bệnh nhân UTMMPAT dương tính với Surfactant Apoprotein A và EGFR. <br /> Kết luận: Các triệu chứng thường gặp của UTMMPAT là đau ngực, ho dai dẳng, khó thở. Biểu hiện lâm <br /> sàng và cận lâm sàng của UTMMPAT có sự biến thiên tuỳ theo bệnh nhân. Bệnh học chính của UTMMPAT <br /> là dạng biểu mô. Phương pháp hoá mô miễn dịch giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán UTMMPAT, đặc biệt là hai <br /> chất đánh dấu Calretinin và WT‐1. <br /> Từ khóa: u trung mạc màng phổi ác tính, dịch màng phổi, chẩn đoán. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PLEURAL MALIGNANT MESOTHELIOMA: CLINICOPATHOLOGIC FINDINGS IN A <br /> CONSECUTIVE SERIES OF 60 PATIENTS <br /> Nguyen Huu Lan, Nguyen Huy Dung, Le Tu Phuong Thao, Nguyen Thanh Hiep, Nguyen Son Lam  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 221 ‐ 229 <br /> Background: There is convincing evidence that pleural malignant mesothelioma (PMM) is associated <br /> with occupational exposure to all commercial forms of asbestos. There are little prospective data on patients <br /> with pleural malignant mesothelioma traited at Pham Ngoc Thach Hospital. <br /> * Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh.  ** BV Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh. <br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hữu Lân <br /> <br /> Email: nguyenhuulan1965@yahoo.com.vn  <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br />  ĐT: 0913185885 <br /> <br /> 221<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Objective: To report clinico‐pathologic features in 60 Vietnamese patients with PMM. <br /> Materials and Methods: Patients with a definitive diagnosis of PMM, who were admitted to Pham <br /> Ngoc Thach hospital between 2008 and 2012, are reported. <br /> Results: Sixty patients with histologically confirmed diagnosis with PMM were included in the study. <br /> Mean age was 59 ± 15 years old; male to female ratio was approximately 1:1 (29:31); obvious asbestos  fibers <br /> exposure  was  22  (44.4%)  cases following main causes focused interrogatory.  Twenty  eight  patients  (46.7%) <br /> were farmers. Overall, main clinical symptoms were chest pain (66.7%), persistent cough (56.7%), dyspnea <br /> (45%),  fatigue  (8.3%),  fever  (8.3%),  expectoration  (6.7%),  and  hemoptysis  (3.3%).  The  relapse  time  from <br /> the  symtoms’onset  to  diagnosis  was  28  ±  22  days.  Forty  six  (76.7%)  patients  had  presented  hemorrhagic <br /> pleural  effusion.  Results  from  pathology  were:  28  (46,7%)  Epitheliod  Mesothelioma,  11  (18,3%)  Biphasic <br /> Mesothelioma,  9  (15%)  Sarcomatoid  Mesothelioma,  6  (10%)  Desmoplastic  Mesothelioma,  4  (6,7%)  Well‐<br /> differentiated Papillary Mesothelioma, 2 (3,3%) Anaplastic Mesothelioma. Results from pleural  fluid tests <br /> were:  mean  cell  count  500cell/mm3,  mainly  lymphocytes;  proteins,  46g/L;  albumin,  33g/L;  LDH,  547u/L; <br /> glucose,  5.1mmol/l;  ADA,  13.6u/L.  Using  immunohistochemical  labelling,  96%  of  the  included  patients <br /> were positive for WT1, 85% for Calretinin, 71.7% for HBME1, 45% for desmin, 6.7% for CK 7, 3.3% for <br /> TTF1‐1. No patient was positive for Surfactant Protein A and EGFR. <br /> Conclusion: The most common symptoms of MPM were chest pain, persistent cough and dyspnea. The <br /> clinical  and  laboratary  manifestation  of  MPM  are  variability  up  to  the  other  patient.  The  method  of <br /> immunohistochemistry is very helpful for the diagnosis MPM, especially with two markers Calretinin and <br /> WT‐1. <br /> Key words: pleural malignant mesothelioma, pleural fluid, diagnosis. <br /> UTMMPAT được chẩn đoán tại bệnh viện Phạm <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Ngọc Thạch, thành phố Hồ chí Minh. <br /> UTMMPAT là u tân sinh ở màng thanh dịch <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> xuất  phát  từ  các  tế  bào  trung  mạc  đa  năng  và <br /> đặc trưng bởi sự tăng sinh lan tỏa trong khoang <br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả tiền <br /> màng  phổi(4).  Mối  liên  quan  giữa  tiếp  xúc <br /> cứu  các  trường  hợp  bệnh  nhân  nhập  viện  tại <br /> amiăng  với  bệnh  lý  UTMMPAT  được  Wagner <br /> bệnh  viện  Phạm  Ngọc  Thạch  từ  tháng  01‐01‐<br /> ( <br /> 17)<br /> mô  tả  lần  đầu  tiên  vào  năm  1960 .  Hiện  có <br /> 2008  đến  tháng  31‐12‐2012,  có  chẩn  đoán  xác <br /> những  bằng  chứng  thuyết  phục  rằng <br /> định  UTMMPAT  dựa  vào  kết  quả  chẩn  đoán <br /> UTMMPAT  có  liên  quan  đến  phơi  nhiễm  nghề <br /> mô  học  điển  hình  UTMMPAT  của  các  mẫu <br /> nghiệp đối với các dạng amiăng thương mại lưu <br /> bệnh phẩm sinh thiết màng phổi kín bằng kim, <br /> hành  trên  thị  trường(11).  Theo  Rajendra  P.  và <br /> nội  soi  màng  phổi  và  sinh  thiết  phổi‐màng <br /> cộng sự, tỷ lệ UTMMPAT ngày càng tăng có thể <br /> phổi  dưới  màn  hình  video  (VATs).  Chúng  tôi <br /> do  sự  hiện  diện  amiăng  khắp  nơi  trong  môi <br /> dựa trên phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới <br /> trường(17). Tuy nhiên, cũng có vài báo cáo trên y <br /> kết  hợp  với  Hiệp  Hội  Phòng  Chống  Bệnh  Do <br /> văn  thế  giới  về  những  trường  hợp  UTMMPAT <br /> Tiếp  Xúc  Amiăng  năm  2011  sau  Hội  Nghị <br /> (11,17)<br /> . <br /> có  tiền  sử  không  tiếp  xúc  với  amiăng<br /> AIA‐3 để chẩn đoán mô bệnh học UTMMPAT <br /> UTMMPAT  là  loại  u  hiếm  gặp(1).  Tại  Việt  nam, <br /> bao gồm 4 loại:(1) U trung mạc dạng biểu mô <br /> hiện có rất ít các báo cáo về UTMMPAT. Vì vậy, <br /> (Epitheliod  Mesothelioma),  (2)  U  trung  mạc <br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mô tả <br /> dạng  sarcôm  (Sarcomatoid  Mesothelioma),  có <br /> đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp <br /> biến  thể  là  loại  u  trung  mạc  dạng  bó  sợi <br /> UTMMPAT  trong  một  loạt  60  trường  hợp <br /> (Desmoplastic Mesothelioma), (3) U trung mạc <br /> dạng  hỗn  hợp  hay  dạng  hai  pha  (Biphasic <br /> <br /> 222<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Mesothelioma),  (4)  Các  biến  thể  khác  của <br /> mesothelioma  như  U  trung  mạc  dạng  giống <br /> màng  rụng  (Deciduoid  Mesothelioma),  U <br /> trung <br /> mạc <br /> dạng <br /> lymphô‐mô <br /> bào <br /> (Lymphohistiocytoid  Mesothelioma),  U  trung <br /> mạc  dạng  bất  sản  (Anaplastic  Mesothelioma), <br /> U  trung  mạc  dạng  nhú  biệt  hoá  cao  (Well‐<br /> differentiated  Papillary  Mesothelioma)  và  các <br /> loại  khác  [U  trung  mạc  dạng  tuyến <br /> (Adenomatoid  Mesothelioma),  U  trung  mạc <br /> dạng  chuyển  sản  gai  (Meta‐Squamous <br /> Mesothelioma)…]  (9).  Tất  cả  các  mẫu  bệnh <br /> phẩm đều được nhuộm hóa mô miễn dịch kết <br /> hợp  với  hình  ảnh  mô  học  nhuộm <br /> Hematoxylin‐Eosin  để  chẩn  đoán  xác  định  và <br /> chẩn đoán phân biệt với các tổn thương ác tính <br /> khác  xâm  lấn  vào  màng  phổi  như  carcinome <br /> tuyến,  carcinome  tế  bào  nhỏ,  ung  thư  hạch <br /> lympho,  bệnh  bạch  cầu  cấp…  Tất  cả  bệnh <br /> nhân đều được ghi nhận nghề nghiệp, tiền sử <br /> bệnh tật, tiền sử tiếp xúc với amiăng, bệnh sử, <br /> chụp  X‐quang  phổi  qui  ước  hay  chụp  cắt  lớp <br /> điện toán lồng ngực, thủ thuật chẩn đoán như <br /> soi  phế  quản  (sinh  thiết  phế  quản,  rửa  phế <br /> quản‐phế  nang,  sinh  thiết  phổi  xuyên  phế <br /> quản),  rút  dịch  màng  phổi  (xét  nghiệm  sinh <br /> hoá,  công  thức  tế  bào,  tế  bào  lạ),  sinh  thiết <br /> màng  phổi  kín  bằng  kim,  nội  soi  màng  phổi <br /> và/hoặc  sinh  thiết  phổi  màng  phổi  dưới  màn <br /> hình  video  (VATs).  Các  số  liệu  sau  khi  thu <br /> thập sẽ được mã hóa và nhập vào máy vi tính, <br /> sử  dụng  phần  mềm  Stata  10  để  xử  lý.  Thống <br /> kê  mô  tả  bao  gồm  tỷ  lệ,  trung  bình,  trung  vị <br /> của các biến số khác nhau. Chúng tôi sử dụng <br /> phép kiểm χ2 để so sánh tỷ lệ khác biệt cho các <br /> biến  định  tính.  Sử  dụng  kiểm  định  thống  kê <br /> “Shapiro test” để xác định giả thiết phân phối <br /> chuẩn  của  một  biến  số.  Nếu  biến  số  có  phân <br /> phối  chuẩn,  sử  dụng  phép  kiểm  t  với  2  mẫu <br /> độc  lập.  Nếu  biến  số  không  có  phân  phối <br /> chuẩn, sử dụng kiểm định Mann‐Whitney. Tất <br /> cả  các  phương  pháp  kiểm  định  giả  thuyết <br /> được thực hiện  bằng  cách  sử  dụng  kiểm  định <br /> hai  bên.  Ngưỡng  ý  nghĩa  là  0,05  (p   0,8). Về nghề nghiệp, có <br /> 28 (46,7%) bệnh nhân là nông dân, 11 (18,3%) là <br /> nhân  viên  hành  chính,  9  (15%)  bệnh  nhân  làm <br /> nội trợ, 4 (6,7%) công nhân, 2 (3,33%) giáo viên, 1 <br /> (1,7%) bệnh nhân hành nghề buôn bán, 1 (1,7%) <br /> thợ  mộc,  1  (1,7%)  tài  xế,  1  (1,7%)  thợ  cơ  khí,  1 <br /> (1,7%)  thợ  may,  1  (1,7%)  bệnh  nhân  làm  hầu <br /> bàn. 22 (44,4%) bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với <br /> amiăng.  Khai  thác  tiền  sử  ghi  nhận  37  (61,7%) <br /> bệnh nhân không có bệnh lý đặc biệt trong quá <br /> khứ, 16 (26,7%) bệnh nhân đang điều trị lao do <br /> bác  sĩ  chẩn  đoán  nhầm  tổn  thương  của  bệnh <br /> nhân là lao màng phổi và/hoặc lao phổi, 3 (5%) <br /> bệnh  nhân  bị  bệnh  phổi  tắc  nghẽn  mạn  tính,  2 <br /> (3,3%) bệnh nhân bị tăng huyết áp, 1 (1,7%) bệnh <br /> nhân đang mang thai, 1 (1,7%) bệnh nhân đang <br /> bị tràn khí màng phổi. Số ngày trung bình từ khi <br /> có triệu chứng lâm sàng đến khi nhập viện là 28 <br /> ±  22  ngày  (từ  1  đến  90ngày,  trung  vị  21ngày). <br /> Chiều cao, cân nặng, dấu hiệu sinh tồn của bệnh <br /> nhân  nghiên  cứu  được  trình  bày  trong  bảng  1. <br /> Không  có  sự  khác  biệt  theo  giới  tính  về  chiều <br /> cao, cân nặng và các dấu hiệu sinh tồn của bệnh <br /> nhân tham gia nghiên cứu. <br /> Bảng 1: Đặc điểm nhân chủng học và dấu hiệu sinh tồn <br /> Đặc điểm nhân chủng học và<br /> dấu hiệu sinh tồn<br /> Chiều cao (cm)<br /> Cân nặng (kg)<br /> Mạch (lần/phút)<br /> Huyết áp tâm thu (mmHg)<br /> Huyết áp tâm trương (mmHg)<br /> Thân nhiệt (oC)<br /> Nhịp thở (lần/phút)<br /> <br /> Trung bình (trung vị)<br /> 158,8 ± 5,8 (160)<br /> 50,2 ± 8,1(49)<br /> 93 ± 10 (92)<br /> 119 ± 16 (120)<br /> 71 ± 10 (70)<br /> 37,1 ± 0,2 (37)<br /> 21 ± 2 (20)<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng thường  gặp  theo  thứ <br /> tự là đau ngực (40 bệnh nhân, chiếm 66,7%), ho <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 223<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> (34  bệnh  nhân,  chiếm  56,7%),  khó  thở  (27  bệnh <br /> nhân, chiếm 45%), mệt mỏi (5 bệnh nhân, chiếm <br /> 8,3%), sốt (5 bệnh nhân, chiếm 8,3%), khạc đàm <br /> (4  bệnh  nhân,  chiếm  6,7%),  ho  ra  máu  (2  bệnh <br /> nhân, chiếm 3,3%).  <br /> 28 (46,7%) bệnh nhân tràn dịch màng phổi <br /> trái,  30  (50%)  bệnh  nhân  tràn  dịch  màng  phổi <br /> phải, 2 (3,3%) bệnh nhân tràn dịch màng phổi <br /> hai bên. 9 (15%) bệnh nhân có u màng phổi, 19 <br /> (31,7%)  bệnh  nhân  có  dày  màng  phổi,  32 <br /> (53,3%)  bệnh  nhân  không  phát  hiện  hình  ảnh <br /> màng phổi bất thường trên phim X quang lồng <br /> ngực.  <br /> 14  (23,3%)  bệnh  nhân  tràn  dịch  màng  phổi <br /> dịch vàng chanh, 46 (76,7%) bệnh nhân tràn dịch <br /> màng  phổi  dịch  đỏ  không  đông.  Kết  quả  xét <br /> nghiệm sinh hóa dịch màng phổi của bệnh nhân <br /> nghiên cứu được trình bày trong bảng 2. <br /> Bảng 2: Đặc điểm nhân chủng học và dấu hiệu sinh <br /> tồn <br /> Kết quả xét nghiệm sinh hóa<br /> dịch màng phổi<br /> Protid (g/L)<br /> Albumin (g/L)<br /> LDH (u/L)<br /> Glucose (mmol/L)<br /> ADA (u/L)<br /> <br /> Trung bình (trung vị)<br /> 48,4 ± 9,9 (46)<br /> 30,9 ± 7,8 (33)<br /> 746 ± 575 (547)<br /> 4,7 ± 2,6 (5,1)<br /> 14,7 ± 6,2 (13,6)<br /> <br /> Số lượng tế bào dịch màng phổi 908 ± 1060tế <br /> bào/mm3  (trung  vị  500tế  bào/mm3)  với  ưu  thế  tế <br /> bào lymphô (chiếm 92,3 ± 4,5%). 7 (11,7%) bệnh <br /> nhân có tế bào ác tính trong dịch màng phổi. 34 <br /> (56,7%)  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  nhờ  sinh <br /> thiết màng phổi kín. 26 (43,3%) bệnh nhân được <br /> chẩn đoán nhờ sinh thiết qua soi màng phổi.  <br /> Kết quả cho thấy có 28 (46,7%) bệnh nhân bị <br /> UTMMPAT  dạng  biểu  mô,  11  (18,3%)  bệnh <br /> nhân bị UTMMPAT dạng hỗn hợp, 9 (15%) bệnh <br /> nhân bị UTMMPAT dạng sarcôm, 6 (10%) bệnh <br /> nhân bị UTMMPAT dạng bó sợi, 4 (6,7%) bệnh <br /> nhân  bị  UTMMPAT  dạng  nhú  biệt  hoá  cao,  2 <br /> (3,3%)  bệnh  nhân  bị  UTMMPAT  dạng  bất  sản. <br /> Nhuộm  hóa  mô  miễn  dịch  có  4  (6,7%)  bệnh <br /> nhân dương tính với Cytokeratin phân tử lượng <br /> thấp (CK7), 2 (3,3%) bệnh nhân dương tính với <br /> Thyroid Transcription Factor‐1 (TTF‐1), 27 (45%) <br /> <br /> 224<br /> <br /> bệnh  nhân  dương  tính  với  Desmin,  43  (71,7%) <br /> bệnh  nhân  dương  tính  với  Mesothelioma <br /> Antibody‐1  (HBME‐1),  51  (85%)  bệnh  nhân <br /> dương tính với Calretinin, 58 (96,7%) bệnh nhân <br /> dương  tính  với  Wilm  Tumor  Antibody‐1  (WT‐<br /> 1). Tất cả các bệnh nhân đều có kết quả âm tính <br /> khi  nhuộm  hóa  mô  miễn  dịch  với  Surfactant <br /> Protein  A  (SP‐A)  và  Epidermal  Growth  Factor <br /> Receptor  (EGFR).  Toàn  bộ  bệnh  nhân  có  niêm <br /> mạc  phế  quản  bình  thường  qua  soi  phế  quản. <br /> Bảng 3 trình bày kết quả xét nghiệm công thức <br /> máu. Bảng 4 trình bày kết quả xét nghiệm sinh <br /> hóa  máu.  Bảng  5  trình  bày  kết  quả  xét  nghiệm <br /> khí máu động mạch của bệnh nhân nghiên cứu. <br /> pH nước tiểu = 6,1 ± 0,8, tỷ trọng nước tiểu = 1,01 <br /> ±  0,01.  Không  có  sự  khác  biệt  theo  giới  tính  về <br /> các  chỉ  số  công  thức  máu,  sinh  hóa  máu,  khí <br /> máu  động  mạch  và  nước  tiểu  của  bệnh  nhân <br /> tham gia nghiên cứu. <br /> Bảng 3: Kết quả xét nghiệm công thức máu <br /> Kết quả xét nghiệm<br /> công thức máu<br /> Số lượng bạch cầu (K/uL)<br /> Bạch cầu đa nhân trung tính (%)<br /> Bạch cầu đa nhân ái toan (%)<br /> Bạch cầu đa nhân ái kiềm (%)<br /> Tế bào Lympho (%)<br /> Bạch cầu đơn nhân (%)<br /> Hồng cầu (M/uL)<br /> <br /> Trung bình<br /> (trung vị)<br /> 9,70 ± 4,65 (8,6)<br /> 67,6 ± 12,6 (69,3)<br /> 3 ± 2,9 (2,1)<br /> 0,8 ± 0,4 (0,7)<br /> 21,4 ± 10,7 (19,2)<br /> 7,8 ± 3,1 (7,5)<br /> 4,3 ± 0,8 (4,3)<br /> <br /> Hemoglobin (g/dL)<br /> <br /> 11,9 ± 1,9 (12)<br /> <br /> Dung tích hồng cầu (%)<br /> Thể tích trung bình hồng cầu (f/L)<br /> Lượng hemoglobin trung bình trong<br /> một hồng cầu (pg)<br /> Nồng độ hemoglobin trung bình<br /> hồng cầu (g/dL)<br /> <br /> 36,1 ± 5,8 (36,2)<br /> 83,2 ± 11 (84)<br /> 28 ± 2,9 (28,1)<br /> <br /> Tiểu cầu (K/uL)<br /> <br /> 328,5 ± 134,8 (324)<br /> <br /> 33,3 ± 1,8 (33,5)<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu <br /> Kết quả xét nghiệm sinh hóa<br /> máu<br /> Glucose (mmol/L)<br /> Natri (mmol/L)<br /> Kali (mmol/L)<br /> Calci (mmol/L)<br /> Cloride (mmol/L)<br /> Urê (mmol/L)<br /> Creatinin (umol/L)<br /> <br /> Trung bình (trung vị)<br /> 6,1 ± 2 (5,7)<br /> 136,4 ± 4,7 (137)<br /> 4 ± 0,6 (3,9)<br /> 2,6 ± 2,8 (2,2)<br /> 99,7 ± 4,3 (100)<br /> 6,8 ± 6,7 (5,2)<br /> 82,2 ± 16,5 (83)<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Kết quả xét nghiệm sinh hóa<br /> máu<br /> AST (U/L)<br /> ALT (U/L)<br /> Bilirubin toàn phần (umol/L)<br /> Bilirubin trực tiếp (umol/L)<br /> Bilirubin gián tiếp (umol/L)<br /> Protein toàn phần (g/L)<br /> <br /> Trung bình (trung vị)<br /> 36,7 ± 26,7 (31)<br /> 31,5 ± 19,7 (25)<br /> 9,5 ± 5,3 (12,9)<br /> 4,2 ± 3,6 (3)<br /> 9,5 ± 5,3 (8,4)<br /> 67,1 ± 14,2 (68)<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả xét nghiệm khí máu động mạch <br /> Kết quả xét nghiệm khí máu<br /> động mạch<br /> pH<br /> PCO2 (mmHg)<br /> PO2 (mmHg)<br /> TCO2 (mmol/L)<br /> HCO3 (mmol/L)<br /> Beb (mmol/L)<br /> BE ecf (mmol/L)<br /> AaDO2 (mmHg)<br /> RI<br /> <br /> Trung bình (trung vị)<br /> 7,44 ± 0,03 (6)<br /> 35,5 ± 3,9 (35,6)<br /> 73,5 ± 14,7 (76)<br /> 24,9 ± 2,5 (25,6)<br /> 23,8 ± 2,3 (24,6)<br /> 0,25 ± 2,2 (0,4)<br /> -0,63 ± 2,5 (0)<br /> 47,1 ± 47,5 (32,5)<br /> 0,8 ± 0,9 (0,45)<br /> <br /> BÀN LUẬN  <br /> UTMMPAT  là  loại  u  hiếm  gặp.  Tỷ  lệ  bệnh <br /> UTMMPAT phát hiện ở Nam Phi cao hơn ba lần <br /> so với Mỹ, có thể do không có bất kỳ hoạt động <br /> khai  thác  hoặc  xay  nghiền  amiăng  ở  Mỹ,  trong <br /> khi  các  hoạt  động  này  là  trung  tâm  của  ngành <br /> công nghiệp amiăng ở Nam Phi. Tỷ lệ mắc bệnh <br /> của Canada thấp hơn nhiều so với Nam Phi mặc <br /> dù  Canada  vẫn  khai  thác  mỏ  nhưng  chỉ  khai <br /> thác  chrysotile  trong  khi  Nam  Phi  khai  thác <br /> Crocidolite  và  Amosite,  cả  hai  (Crocidolite  và <br /> Amosite) đều được xem là yếu tố sinh ung thư ở <br /> người  nhiều  hơn  là  chrysotile.  Theo  một  số  tác <br /> giả(19),  tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  tại  thời <br /> điểm chẩn đoán là 57,2 tuổi (từ 24 đến 87 tuổi); <br /> nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam:nữ là 10:1. <br /> Trong nghiên cứu của Rajendra Prasad và cộng <br /> sự,  tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  UTMMPAT <br /> là 60 tuổi, nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, và <br /> tỷ  lệ  nam:nữ  là  4:1  (17).  Bagheri  R.  và  cộng  sự <br /> cũng  ghi  nhận  80%  bệnh  nhân  UTMMPAT  là <br /> nam giới, từ 50 đến 60 tuổi (1). Trong nghiên cứu <br /> của chúng tôi, tuổi trung bình của bệnh nhân tại <br /> thời điểm chẩn đoán là 59 ± 15 tuổi (từ 25 đến 88 <br /> tuổi, trung vị 58 tuổi), cũng tương tự như các kết <br /> quả nghiên cứu của các tác giả trên; nhưng tỷ lệ <br /> mắc bệnh không có sự khác biệt giữa nam và nữ <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (tỷ lệ nam:nữ là khoảng 1:1, khác biệt so với các <br /> báo  cáo  ở  các  nước  khác.  Chúng  tôi  nhận  thấy <br /> không có khác biệt đáng kể về vị trí bên phổi bị <br /> tổn  thương:  28  (46,  7%)  bệnh  nhân  tràn  dịch <br /> màng  phổi  trái,  30  (50%)  bệnh  nhân  tràn  dịch <br /> màng  phổi  phải,  2  (3,3%)  bệnh  nhân  tràn  dịch <br /> màng phổi hai bên, cũng tương tự như báo cáo <br /> của Solomons K. là 46% có tổn thương đầu tiên <br /> ở  màng  phổi  trái,  50%  ở  màng  phổi  phải,  3% <br /> không  ghi  nhận  được  vị  trí  tổn  thương  đầu <br /> tiên(19).  Theo  Rajendra  Prasad  và  cộng  sự,  tỷ  lệ <br /> tổn  thương  UTMMPAT  ở  màng  phổi  phải  là <br /> 60%, màng phổi trái là 40%(17). Trong các nghiên <br /> cứu  của  một  số  tác  giả,  khai  thác  tiền  sử  ghi <br /> nhận rằng sự tiếp xúc với amiăng là yếu tố phơi <br /> nhiễm quan trọng trong UTMMPAT, từ 18‐97% <br /> bệnh  nhân  tùy  theo  nghiên  cứu(1,3,19).  Trong <br /> nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 22 (44,4%) bệnh <br /> nhân  có  tiền  sử  tiếp  xúc  với  amiăng.  Theo <br /> Rajendra  Prasad  và  cộng  sự,  khoảng  20%  bệnh <br /> nhân UTMMPAT được chứng minh không tiếp <br /> xúc với amiăng, yếu tố nguy cơ gây UTMMPAT <br /> không phải amiăng có lẽ liên quan đến một chất <br /> dạng asbesto tự nhiên (Erionite, một khoáng sản <br /> của gia đình Zeolite), vốn được cho là có thể gây <br /> UTMMPAT.  Hai  trong  ba  trường  hợp  báo  cáo <br /> của Rajendra Prasad và cộng sự là nông dân tiếp <br /> xúc với thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp. <br /> Theo  các  tác  giả  này,  sự  tiếp  xúc  với  thuốc  trừ <br /> sâu  và  hóa  chất  nông  nghiệp  nhiều  khả  năng <br /> dẫn  đến  UTMMPAT.  Ngoài  ra,  hút  thuốc  lá  có <br /> thể có tác dụng hiệp đồng trong những trường <br /> hợp trên. Nhưng theo Rajendra Prasad và cộng <br /> sự, không hẳn có mối liên quan giữa tiếp xúc với <br /> hóa  chất  nông  nghiệp  và  UTMMPAT(17).  Trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  46,7%  bệnh  nhân <br /> tham gia nghiên cứu là nông dân. <br /> Theo  Solomons  K.,  đau  ngực  và  khó  thở  là <br /> triệu chứng xuất hiện trong 75% các trường hợp <br /> UTMMPAT, trong đó có 29% bệnh nhân chỉ khó <br /> thở,  18%  bệnh  nhân  chỉ  đau  ngực,  28%  bệnh <br /> nhân  có  cả  khó  thở  và  đau  ngực(19).  Rajendra <br /> Prasad và cộng sự cho rằng UTMMPAT có khởi <br /> đầu âm thầm, thường bệnh nhân đau ngực dai <br /> dẳng, triệu chứng đầu tiên hay gặp là đau ngực <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 225<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2