intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U xơ đơn độc: Báo cáo hai ca bệnh và vai trò của dấu ấn hoá mô miễn dịch mới STAT6 trong chẩn đoán mô bệnh học

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U xơ đơn độc (Solitary fibrous tumor -SFT) là một u trung mô hiếm gặp có thể bắt nguồn từ bất kỳ vị trí giải phẫu nào. Về mặt tiềm năng sinh học, chúng được xếp vào nhóm trung gian ác tính và nguy cơ di căn thấp hoặc ác tính, theo WHO (2013). Mô bệnh học đa dạng, việc chẩn đoán xác định có thể gặp khó khăn, các dấu ấn hóa mô miễn dịch thường được dùng để hỗ trợ chẩn đoán như CD34, Bcl2, CD99 là không đủ độ nhạy và đặc hiệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U xơ đơn độc: Báo cáo hai ca bệnh và vai trò của dấu ấn hoá mô miễn dịch mới STAT6 trong chẩn đoán mô bệnh học

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> U XƠ ĐƠN ĐỘC: BÁO CÁO HAI CA BỆNH<br /> VÀ VAI TRÒ CỦA DẤU ẤN HOÁ MÔ MIỄN DỊCH MỚI STAT6<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN MÔ BỆNH HỌC<br /> Nguyễn Cảnh Hiệp*, Nguyễn Văn Hưng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> U xơ đơn độc (Solitary fibrous tumor -SFT) là một u trung mô hiếm gặp có thể bắt nguồn từ bất kỳ vị trí giải<br /> phẫu nào. Về mặt tiềm năng sinh học, chúng được xếp vào nhóm trung gian ác tính và nguy cơ di căn thấp hoặc<br /> ác tính, theo WHO (2013). Mô bệnh học đa dạng, việc chẩn đoán xác định có thể gặp khó khăn, các dấu ấn hoá mô<br /> miễn dịch thường được dùng để hỗ trợ chẩn đoán như CD34, Bcl2, CD99 là không đủ độ nhạy và đặc hiệu. Cho<br /> tới gần đây, dấu ấn hoá mô miễn dịch mới STAT6 đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán u này. Chúng tôi báo<br /> cáo hai ca bệnh u xơ đơn độc nhằm mô tả một số đặc điểm mô bệnh học của u xơ đơn độc và hồi cứu y văn về vai<br /> trò của STAT6 trong chẩn đoán.<br /> Từ khoá: U xơ đơn độc, STAT6.<br /> ABSTRACT<br /> SOLITARY FIBROUS TUMOR: TWO CASE REPORT AND THE UTILITY OF A NEW<br /> IMMUNOHISTOCHEMISTRY MARKER STAT6 IN HISTOPATHOLOGICAL DIAGNOSIS<br /> Nguyen Canh Hiep, Nguyen Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 210 - 215<br /> <br /> Solitary fibrous tumor (SFT) is a rare mesenchymal tumour of fibroblastic type, which can originate from any<br /> anatomical sites. Biologially, they are classified as tumors with intermediate malignancy and rarely metastatic<br /> potential, or malignancy according to WHO classification (2013). Histopathological features are variable and<br /> supportive immunohistochemical markers such as CD34, CD9 and BCL2, which are commonly applied in the<br /> differential diagnosis of SFTs, although none is sufficiently sensitive or specific enough. Until recently, a new<br /> immunohistochemistry marker, STAT6, is shown to play an important role in diagnosis of these tumors. We<br /> reported two SFT cases in order to describe some histopathological features of SFT and review the utility of<br /> STAT6 as a diagnostic marker.<br /> Key words: Solitary fibrous tumor, STAT6.<br /> GIỚI THIỆU thuật ngữ này đã bị loại bỏ trong phân loại<br /> mới nhất của tổ chức y tế thế giới (World<br /> U xơ đơn độc (Solitary fibrous tumor -SFT) Health Organization – WHO) năm 2013(6).<br /> là một u trung mô hiếm gặp có thể bắt nguồn<br /> Về mặt tiềm năng sinh học, chúng được xếp<br /> từ bất kỳ vị trí giải phẫu nào, tỷ lệ mắc khoảng<br /> vào nhóm trung gian ác tính (intermediate<br /> 0,2 ca/100.000 dân hàng năm(1), thuộc nhóm<br /> malignancy) và nguy cơ di căn thấp hoặc ác tính,<br /> các u nguyên bào xơ(6). U này được đề cập đến<br /> theo WHO (2013). Các đặc điểm của khối u ác<br /> lần đầu tiên năm 1931 bởi Klemperer và<br /> tính bao gồm: mật độ tế bào cao, tăng tỷ lệ nhân<br /> Rabin, như là một loại của u trung biểu mô<br /> chia (≥ 4 nhân chia/10 vi trường độ phóng đại<br /> màng phổi. Một số SFT, sau đó, được đề cập<br /> lớn), nhân đa hình thái, hoại tử u và xâm nhập<br /> đến duới thuật ngữ u tế bào quanh mạch<br /> bờ khối u(6).<br /> (hemangiopericytoma- HPC)(1), tuy nhiên<br /> <br /> * Trung tâm Gải Phẫu Bệnh, Bệnh Viện Bạch Mai, ** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Hà Nội<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Cảnh Hiệp ĐT: Email: dr.nguyenhiep@gmail.com<br /> <br /> <br /> 210<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Về mặt mô bệnh học, mặc dù, với các đặc thần kinh khoeo chân trái. Giửi làm xét nghiệm<br /> điểm cấu trúc điển hình như: kết hợp giữa vùng mô bệnh học ngày 29/05/2015.<br /> giàu tế bào và nghèo tế bào, ngăn cách nhau bởi Giải phẫu bệnh<br /> các dải xơ collagen dày, kính hoá và các mạch<br /> Đại thể<br /> máu thành mỏng chia nhánh dạng u tế bào<br /> quanh mạch (HPC-like); kèm dương tính tỷ lệ Khối u kích thước 9x5x4 cm, ranh giới khá<br /> cao (90-95% số ca) với dấu ấn CD34 có thể giúp rõ, không có vỏ, điện cắt màu vàng nhạt xen lẫn<br /> thiết lập chẩn đoán(6,7,10). Tuy nhiên, chẩn đoán nâu đỏ.<br /> xác định SFT nhiều khi có thể gặp khó khăn, bởi Vi thể<br /> vì các đặc điểm mô bệnh học nêu trên là không U xen kẽ các vùng giàu tế bào và nghèo tế<br /> đặc hiệu, sự bộc lộ CD34 cũng thường gặp trong bào ngăn cách nhau bởi các bó xơ collagen dày<br /> các u khác như u vỏ bào thần kinh ngoại vi kính hoá và các mạch máu thành mỏng chia<br /> (perineurinoma), sarcôm xơ bì lồi, u mỡ tế bào nhánh dạng sừng hươu. Tế bào u hình bầu dục<br /> hình thoi. SFT cũng phản ứng dương tính với hoặc hình thoi, bào tương hẹp, ranh giới tế bào<br /> EMA, CD99, Bcl2, Desmin, S100 tuy nhiên các không rõ. Nhân khá đơn dạng, chất nhiễm sắc<br /> dấu ấn này cũng không đặc hiệu, đặc biệt với các phân tán, một số có hốc. Mô đệm giàu mạch máu<br /> SFT âm tính với CD34 càng gây khó khăn trong thành mỏng dạng ống hoặc chia nhánh, một số<br /> việc chẩn đoán. vùng xơ hoá dạng sẹo lồi hoặc xơ hoá, kính hoá<br /> Chỉ đến những năm gần đây, nhờ phân tích quanh mạch (Hình 1). Không thấy nhân chia,<br /> gen, người ta đã phát hiện một gen dung hợp hoại tử u.<br /> mới (fusion gene), NAB2-STAT6 được tìm thấy Nhuộm HMMD: CD34 (+++), STAT6 (++),<br /> trong hầu hết các SFT và đặc hiệu cho loại u này. CD99 (+), EMA(+, ổ), S100 (+), CD31 (-), Bcl2(-),<br /> Sau đó, dấu ấn hoá mô miễn dịch (HMMD) yếu tố VIII (-).<br /> STAT6, bộc lộ ở nhân tế bào, được chứng minh<br /> Kết luận chẩn đoán mô bệnh học: U xơ đơn<br /> là một phương tiện chẩn đoán hiệu quả để phát<br /> độc, biến thể thông thường (Solitary fibrous<br /> hiện gen dung hợp này(2,3,6,7,10).<br /> tumor, conventional variant, ICDICD-O code:<br /> Chúng tôi báo cáo hai ca bệnh u xơ đơn độc; 8815/1).<br /> trong đó một ca SFT ác tính, âm tính với dấu ấn<br /> Ca bệnh thứ hai<br /> CD34 nhằm mô tả một số đặc điểm mô bệnh học<br /> của SFT và hồi cứu y văn về vai trò của STAT6 Lâm sàng<br /> trong chẩn đoán loại u này. Bệnh nhân nữ 58 tuổi, vào viện với khối u<br /> vùng gáy tái phát, chẩn đoán lâm sàng: U vùng<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> gáy, nghi ngờ ác tính. Sinh thiết u giửi làm xét<br /> Đối tượng nghiệm mô bệnh học ngày 14/05/2015.<br /> Hai ca bệnh u xơ đơn độc Giải phẫu bệnh<br /> Phương pháp Đại thể<br /> Báo cáo loạt ca bệnh Mảnh sinh thiết đường kính 0,8 cm từ u<br /> KẾT QUẢ vùng gáy.<br /> <br /> Ca bệnh thứ nhất Vi thể<br /> Hình ảnh nội trội là mẫu cấu trúc mô học<br /> Lâm sàng<br /> dạng u tế bào quanh mạch<br /> Bệnh nhân nữ 38 tuổi vào viện với khối u<br /> (hemangiopericytoma-like histological pattern).<br /> vùng khoeo chân trái, chẩn đoán lâm sàng: u xơ<br /> Tế bào u với viền bào tương không rõ, nhân hình<br /> <br /> <br /> 211<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> tròn, bầu dục hoặc hình thoi, đa hình thái mức Kết quả nhuộm HMMD: Vimentin (++),<br /> độ vừa, chất nhiễm sắc phân tán. Mật độ tế bào STAT6 (++), CD99 (+), Bcl2 (+), EMA (+, ổ), S100<br /> cao, nhiều nhân chia (hơn 10 nhân chia/10 vi (+), Desmin (-), CD34 (-), CD31(-), SMA(-), Actin<br /> trường độ phóng đại lớn). Mô đệm một số vùng (-), Myogenin (-). (Hình 2)<br /> xơ hoá hoặc thoái hoá nhầy, không thấy xơ hoá<br /> quanh mạch.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: U xơ đơn độc biến thể thông thường. A, Vùng giàu tế bào và nghèo tế bào; B, các tế bào u hình bầu dục<br /> hoặc hình thoi, sắp xếp trên nền mô đệm giàu xơ, bao quanh mạch máu thành mỏng, chia nhánh dạng sừng hươu;<br /> C, mô đệm xơ hoá, kính hoá; D, mạch máu thành dày kính hoá và xơ hoá, kính hoá quanh mạch; E, Nhuộm<br /> HMMD dương tính (+++) với dấu ấn CD34; F, nhuộm HMMD, nhân tế bào dương tính (++) với STAT6. (Mã<br /> số tiêu bản: SI 9792, A nhuộm HE x 100; B, C, D nhuộm HE x 200; E, F nhuộm HMMD x 200)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 212<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: U xơ đơn độc ác tính. A, cấu trúc dạng u tế bào quanh mạch, mật độ tế bào cao; B, mô u thoái hoá nhầy; C, mô đệm xơ<br /> hoá; D, nhân chia (mũi tên); E, nhuộm HMMD âm tính với CD34, các mạch máu thành mỏng chia nhánh dạng sừng hươu<br /> được bộc lộ rõ; F, HMMD dương tính nhân (++) với STAT6; G, nhuộm HMMD dương tính với CD99 (+); H, nhuộm<br /> HMMD dương tính với Bcl2 (+). (Mã số: SI 8727; A, nhuộm HE x 100; B, C nhuộm HE x 200; D nhuộm HE x 400; E, F, G,<br /> H nhuộm HMMD x 200)<br /> <br /> <br /> <br /> 213<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Chẩn đoán mô bệnh học: U xơ đơn độc ác chất nhiễm sắc phân tán. Hyaline hoá quanh<br /> tính (Malignant solitary fibrous tumor, ICD-O mạch có thể thấy.<br /> code: 8815/3). - Biến thể u xơ mạch tế bào khổng lồ (giant<br /> BÀN LUẬN cell angiofibroma): chứa các tế bào khổng lồ<br /> nhiều nhân trong mô đệm và các khoảng trống<br /> U xơ đơn độc là một u tạo xơ, hầu hết các giả mạch.<br /> khối u được xem là lành tính về mặt lâm sàng,<br /> - Biến thể giàu tế bào (Cellular variant) ; Mẫu<br /> nhưng khoảng 10% có thể tái phát tại chỗ hoặc di<br /> cấu trúc dạng HPC nổi trội với các tế bào u hình<br /> căn xa; một số đặc điểm như kích thước u> 15<br /> tròn, bầu dục hoặc hình thoi sắp xếp thành đám<br /> cm, tuổi>55, chỉ số nhân chia>4 nhân chia/10 vi<br /> bao quanh các mạch máu thành mỏng, có thể<br /> trường độ phóng đại lớn được chứng minh là<br /> giãn rộng, chia nhánh dạng sừng hươu. Xơ hoá<br /> tăng nguy cơ di căn và tử vong. Cho đến nay,<br /> quanh mạch thường không thấy ở biến thể này.<br /> phương pháp điều trị hiệu quả nhất là cắt bỏ<br /> toàn bộ tổn thương bởi vì các tế bào u kháng lại - Biến thể tạo mỡ (Fat-forming SFT): U có đặc<br /> với hoá trị và xạ trị(7, 8). điểm gần giống biến thể giàu tế bào, tuy nhiên<br /> kèm theo thành phần tế bào mỡ với tỷ lệ khác<br /> Trước đây SFT và HPC được xem là hai u<br /> nhau.<br /> riêng biệt và u xơ đơn độc được xem là u đặc<br /> hiệu của màng phổi. Tuy nhiên theo thời gian Các đặc điểm của SFT ác tính như đã đề cập<br /> người ta nhận thấy có sự chồng lẫn giữa các u bao gồm: mật độ tế bào cao, tăng tỷ lệ nhân chia<br /> được gọi tên với hai thuật ngữ này về lâm sàng, (≥ 4 nhân chia/10 vi trường độ phóng đại lớn),<br /> mô bệnh học và có sự tương đồng giữa các u ở nhân đa hình thái, hoại tử u và xâm nhập bờ<br /> màng phổi và vị trí khác. Hơn nữa đặc điểm nổi khối u.<br /> trội nhất của HPC cũng có thể gặp trong nhiều Bên cạnh hình thái học tiêu chuẩn trên<br /> loại u khác nhau(2). Do đó theo phân loại WHO nhuộm HE, các dấu ấn miễn dịch như CD34,<br /> mới nhất, năm 2013 hai u này được nhập làm CD99, Bcl2 thường được dùng để hỗ trợ chẩn<br /> một, thống nhất tên gọi là u xơ đơn độc(6). Những đoán nhưng độ đặc hiệu thấp. Hơn nữa sự bộc lộ<br /> u trước đây được gọi là “u tế bào quanh mạch”, không thường xuyên các dấu ấn S100, EMA,<br /> ngày nay được xem là một biến thể giàu tế bào Desmin có thể gây khó khăn cho chẩn đoán(7).<br /> của SFT(4); mẫu mô học dạng u tế bào quanh Chẩn đoán phân biệt SFT bao gồm rất nhiều các<br /> mạch (hemangiopricytoma-like histological u tế bào hình thoi nguyên phát thuộc nhóm<br /> pattern) trở thành một đặc điểm không đặc hiệu nguyên bào xơ cơ hoặc thuộc dòng vỏ dây thần<br /> và gặp trong nhiều loại u khác nhau(1). kinh ngoại vi. SFT tạo mỡ có thể nhầm với u mỡ<br /> Về mô bệnh học, SFT gồm một phổ đa dạng tế bào hình thoi. Với SFT ác tính có thể nhầm lẫn<br /> về hình thái học và được chia làm bốn biến thể với sarcoma màng hoạt dịch đơn pha, sarcoma<br /> chính(2, 6): xơ bì lồi, sarcoma sụn trung mô(10)…<br /> - Biến thể thông thường hay cổ điển Gần dây với việc phát hiện một gen dung<br /> (classic SFT): U được đặc trưng bởi sự kết hợp hợp mới, NAB2-STAT6 đặc hiệu cho SFT và dấu<br /> giữa các vùng nghèo tế bào và giàu tế bào ấn hoá mô miễn dịch STAT6 được sử dụng để<br /> được ngăn cách bởi các bó collagen dày, kính phát hiện gen dung hợp này đã giúp ích rất<br /> hoá và các mạch máu thành mỏng chia nhánh nhiều trong chẩn đoán SFT. Hai trường hợp<br /> dạng u tế bào quanh mạch (HPC-like). Tế bào chúng tôi báo cáo dương tính mức độ khác nhau<br /> u hình bầu dục hoặc hình thoi bào tương hẹp, với các dấu ấn: S100, CD99, EMA, Bcl2, đặc biệt<br /> nhạt màu, viền tế bào không rõ, nhân có hốc, một trường hợp âm tính với CD34 nhưng cả hai<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 214<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ca đều dương tính nhân với STAT6 đã giúp chẩn dụng hỗ trợ chẩn đoán trước đây như CD34,<br /> đoán xác định. CD99, Bcl2 là không đặc hiệu và trong nhiều<br /> NAB2 và STAT6 là hai gen cạnh nhau trên trường hợp có thể gặp khó khăn trong chẩn<br /> 12q13 sự dung hợp gen xảy ra do đột biến đảo đoán xác định. Dấu ấn HMMD mới STAT6,<br /> đoạn. Gen dung hợp NAB2-STAT6 là đặc trưng dương tính mạnh với nhân, có độ nhạy và độ<br /> về mặt phân tử cho SFT bởi vì cho tới nay nó đặc hiệu cao cho u xơ đơn độc và rất hữu ích<br /> chưa được tìm thấy trên các loại u khác, với tần trong chẩn đoán các u này.<br /> suất gặp 55% đến 100%(8). Bên cạnh đó, theo TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Doyle và cộng sự, sự bộc lộ nhân của STAT6 1. Baldi GG, Stacchiotti S, Mauro V, et al. (2013) Solitary fibrous<br /> trong một loạt các ca SFT chỉ ra rằng có sự hiện tumor of all sites: outcome of late recurrences in 14 patients.<br /> Clin Sarcoma Res 3: 4.<br /> diện của protein dung hợp NAB2-STAT6 trong 2. Barthelmess S, Geddert H, Boltze C, et al. (2014) Solitary<br /> nhân tế bào, do đó STAT6 được xem là dấu ấn fibrous tumors/hemangiopericytomas with different variants<br /> miễn dịch có độ nhạy và đặc hiệu cao cho SFT(5,8). of the NAB2-STAT6 gene fusion are characterized by specific<br /> histomorphology and distinct clinicopathological features. Am<br /> Theo Vogels và cộng sự, 100% số ca dương tính J Pathol 184: 1209-1218.<br /> mạnh và lan toả với STAT6 (n=28), trong khi đó 3. Demicco EG, Harms PW, Patel RM, et al. (2015) Extensive<br /> survey of STAT6 expression in a large series of mesenchymal<br /> ở nhóm chứng 100% số ca âm tính với dấu ấn<br /> tumors. Am J Clin Pathol 143: 672-682.<br /> này(8). Demicco và cộng sự nghiên cứu trên 2000 4. Demicco EG, Park MS, Araujo DM, et al. (2012) Solitary<br /> u khác nhau của mô mềm cho thấy STAT6 có độ fibrous tumor: a clinicopathological study of 110 cases and<br /> proposed risk assessment model. Mod Pathol 25: 1298-1306.<br /> nhạy 97% đối với SFT, ngoài ra dấu ấn này cũng 5. Doyle LA, Vivero M, Fletcher CD, et al. (2014) Nuclear<br /> bộc lộ trong sarcoma mỡ mất biệt hoá nhưng expression of STAT6 distinguishes solitary fibrous tumor from<br /> dương tính cả nhân và bào tương và dương tính histologic mimics. Mod Pathol 27: 390-395.<br /> 6. Fletcher CDM, Bridge JA and Lee JC. (2013) Extrapleural<br /> yếu, trong những trường hợp này nhuộm solitary fibrous tumour. In: C.D.M F, J.A B, P H, et al. (eds)<br /> HMMD với dấu ấn MDM2 và DK4 sẽ hữu ích Pathology and genetics of tumours of soft tissue and bone. 4th ed.<br /> Lyon: IARC Press, 80-82.<br /> cho chẩn đoán phân biệt(10). Nghiên cứu của<br /> 7. Ouladan S, Trautmann M, Orouji E, et al. (2015) Differential<br /> Yoshida và cộng sự cho kết quả tương tự với diagnosis of solitary fibrous tumors: A study of 454 soft tissue<br /> 100% số ca SFT (n=49) dương tính mạnh và lan tumors indicating the diagnostic value of nuclear STAT6<br /> relocation and ALDH1 expression combined with in situ<br /> toả với nhân tế bào, bên cạnh đó chỉ có 20% số ca proximity ligation assay. Int J Oncol 46: 2595-2605.<br /> thuộc các u khác nhau (n=159) dương tính với 8. Vogels RJ, Vlenterie M, Versleijen-Jonkers YM, et al. (2014)<br /> STAT6 nhưng thường dương tính yếu với cả Solitary fibrous tumor - clinicopathologic,<br /> immunohistochemical and molecular analysis of 28 cases.<br /> nhân và bào tương. Các kết quả nghiên cứu của Diagn Pathol 9: 224.<br /> Ouladan và cộng sự trên 454 u mô mềm cũng 9. Yamada Y, Kohashi K, Bekki H, et al. (2015) Malignant<br /> solitary fibrous tumor with high-grade nuclear atypia: an<br /> cho thấy, 100% SFT (n=80) dương tính nhân<br /> alternate entity for the undetermined tumor group. Pathol Res<br /> mạnh, lan toả với STAT6(7). Như vậy từ các Pract 211: 117-124.<br /> nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định rằng, 10. Yoshida A, Tsuta K, Ohno M, et al. (2014) STAT6<br /> immunohistochemistry is helpful in the diagnosis of solitary<br /> dương tính nhân mạnh với dấu ấn STAT6 có độ fibrous tumors. Am J Surg Pathol 38: 552-559.<br /> nhạy và độ đặc hiệu cao cho u xơ đơn độc và rất<br /> hữu ích trong chẩn đoán. Ngày nhận bài báo: 20/06/15<br /> KẾT LUẬN Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/07/2015<br /> U xơ đơn độc là một u thuộc nhóm các u Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> nguyên bào xơ, có đặc điểm mô bệnh học đa<br /> dạng. Với các dấu ấn HMMD thường được sử<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 215<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2