intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC

Chia sẻ: Nguyễn Chí Hiếu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

158
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong cuộc sống người ta thường gặp các tình huống cần giải quyết vấn đề gì đó ( học sinh phải giải bài tập, nhà sản xuất phải đưa ra mặt hàng có sức cạnh tranh, nhà thiết kế phải đưa ra các mẫu thiết kế mới thu hút thị hiếu người tiêu dùng, điều tra viên phải tìm ra thủ phạm vụ án …) mà lời giải thì chưa có sẳn. Điều này bắt buộc người ta phải động não suy nghĩ (tư duy). Nhờ tư duy sản phẩm của bộ não loài người sáng tạo ra nền văn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG CHUYÊN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  KHOA HỌC TRONG TIN HỌC KHÓA LUẬN ỨNG DỤNG CÁC  PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI  QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ ­ BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN GSTS. HOÀNG KIẾM
  2. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học HỌC VIÊN THỰC HIỆN BÙI TRẦN QUANG VŨ    (CH0301088) 2005 2
  3.   .GIỚI THIỆU                                                                                          A    .......................................................................................1     B. MỤC LỤC                                                                                               .........................................................................................2     B1.TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO KHOA HỌC             .......2     B2.VẤN ĐỀ KHOA HỌC & CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI  QUYẾT             7 ...... III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ­ BÀI TOÁN    TRONG TIN HỌC.                                                                                    .............................................................................26     ẾT LUẬN                                                                                              K    ..........................................................................................31     ÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                          T    ......................................................................31   A. GIỚI THIỆU Nhà văn Gorki có nói : “Sức mạnh và sự giàu có của một dân tộc không phải ở chổ   có  nhiều  đất  đai, rừng gia súc và  các quặng quý  mà   ở  chất lượng và  số  lượng của   những con người có học thức,  ở lòng yêu tri thức,  ở sự nhạy bén và năng  động của trí  tuệ  ­ sức mạnh của dân tộc không nằm trong vật chất mà  nằm trong năng lượng (trí  tuệ)”. Thực tế ngày nay với các phát minh, sáng chế do cuộc cách mạng khoa học – công  nghệ đem lại, cùng sự xuất hiện một loại các nước phát triển mới càng khẳng định tính   đúng đắn của ý kiến trên.  Trong cuộc sống người ta thường gặp các tình huống cần giải quyết vấn  đề  gì   đó   ( học sinh phải giải bài tập, nhà sản xuất phải đưa ra mặt hàng có sức cạnh tranh, nhà   thiết kế phải đưa ra các mẫu thiết kế mới thu hút thị hiếu người tiêu dùng, điều tra viên  phải tìm ra thủ phạm vụ án …) mà lời giải thì chưa có sẳn. Điều này bắt buộc người ta   phải động não suy nghĩ (tư duy). Nhờ tư duy sản phẩm của bộ não loài người sáng tạo 
  4. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học ra nền văn minh và chiếm  ưu thế tuyệt  đối trong tự nhiên. Tuy vậy, nếu xét con người   cụ  thể  thì  không phải ai cũng biết cách suy nghĩ  hợp lý  và  có  hiệu quả. Vậy có  cách  nâng cao hiệu suất tư duy hay không ?  Chúng ta khâm phục trí  thông minh, tài năng và  đâu đó trong góc tâm hồn ta thầm  ao ước có được bộ óc như vậy. Trong suốt cuộc  đời người ta học cách suy nghĩ  bằng kinh nghiệm bản thân (nhiều   khi khi là các kinh nghiệm phải trả bằng một giá rất đắt) hoặc gián tiếp qua những môn  học khác. Sẽ chẳng có gì  ngạc nhiên nếu nói : “Con người là động vật có khả năng tư   duy”. Mỗi người bình thường  đều có khả năng tư duy­ sản phẩm của bộ não (dạng vật  chất có  tổ  chức  đặc biệt) và  tất nhiên công nhận vai trò  quan trọng của tư  duy trong   việc phát triển lịch sử con người. Loài người nhờ  tư duy  đã  lập nên nhiều kỳ tích trong   việc nhận thức, chinh phục và biến đổi thế giới. Bản báo cáo này là kết qủa tìm hiểu về “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin   học”, do Bùi Trần Quang Vũ (CH0301088) thuộc lớp cao học công nghệ thông tin qua  mạng khoá I, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. Em xin chân thành cảm  ơn GSTS. Hoàn Kiếm, giảng viên giảng dạy môn học,  đã  hướng dẫn Em hoàn thành bản báo cáo này. B. MỤC LỤC B1.TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO KHOA HỌC Mở đầu ­ Những khái niệm cơ bản 1. Mở đầu Bình thường mà nói không phải ai cũng chịu tư duy, suy nghĩ vì suy nghĩ sẽ mệt óc   và tốn nhiều năng lượng. Quá trình tư duy, suy nghĩ bắt đầu khi người ta có vấn đề cần  giải quyết. Tất nhiên, có  những chàng lườI, có  vấn  đề  cũng không chịu suy nghĩ, coi  mình là  người “ăn theo” tư  duy của người khác, có  những người sử  dụng ngay lối mòn   có sẳn để giải quyết vấn đề, bằng cách đó cũng trốn suy nghĩ. Ngoài ra có nhiều lúc ta   cần suy nghĩ   để  phát hiện ra vấn  đề  chứ  không phải chỉ   để  giải quyết vấn  đề, nhưng   cũng cấn phải nói không phải cứ  suy nghĩ, tư  duy là  ra vấn  đề  mà  quan trọng là  phải  suy nghĩ và tư duy như thế nào? Sau  đây là  mẩu chuyện vui về E. Rutherford. Một buổi tối E. Rutherford (nhà  vật lý  người Anh, Tác giả  của mẩu hành tinh nguyên tử) ghé  vào phòng thí  nghiệm. Mặc dù   đã rất muộn nhưng một học trò của Ông vẫn miệt mài bên các máy đo. Rutherford hỏi  anh ta : “Anh làm gì muộn như vậy? Người học trò trả lời : “ Thưa giáo sư, tôi làm việc”. Thế ban ngày anh làm gì ? Tất nhiên là tôi làm việc ? Và sáng sớm anh cũng làm việc ? Vâng, thưa giáo sư, sáng sớm tôi cũng làm việc ­ người học trò xác nhận và chờ đợi  sư khen ngợi từ miệng nhà bác học nổi tiếng. Rutherford sa sầm mặt và bực bội hỏi : 2
  5. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học “ Hãy nghe đây, khi nào thì anh suy nghĩ?” Qua câu chuyện trên ta thấy Rutherford đánh giá cao khả năng tư duy như thế nào. Quá trình tư duy dẫn đến giải quyết được vấn đề gọi là tư duy sáng tạo. Như vậy tư   duy sáng tạo của con người giải quyết vấn  đề  thể  hiện  ở  chổ   đưa ra cái “mới “   (từ  “chưa biết” trở  thành “biết”) và  cái mới thường có  lợi hơn cái cũ. Tuy nhiên “mới” cũng  có nhiều mức độ khác nhau, “mới”  đối với ít người, nhiếu người hay toàn nhân loại ( ví   dụ các phát minh, sáng chế). Tư duy sáng tạo tìm ra “cái mới có ích “ là động lực thúc   đẩy xã hội loài người phát triển. Trong xã hội có hiện tượng : Tuy ai cũng có khả năng tư duy sáng tạo nhưng không   phải ai cũng có sáng chế, phát minh, do đó khi nói về những người có những phát minh  hay sáng chế  lớn, người ta thường hay dùng các từ  như  : Thiên tài, thần  đồng, thông   minh, có  tài và  thường quy về  khả  năng bẩm sinh. Vì  lẽ   đó  những nhà  nghiên cứu   mạnh dạn hơn đến gặp thẳng các nhà sáng chế, phát minh hỏi : “Xin ông cho biết ông  suy nghĩ thế nào mà làm ra được những phát minh A, sáng chế B?”. Các nhà bác học   nhún vai, giơ  hai tay lên trờI, than thở  : “tài năng gì   ở   đây, tôi làm việc như  trâu, suy   nghĩ căng thẳng mãi rồi tự nhiên bật ra ý tưởng giải quyết vấn đề. Chính tôi còn không   tự giải thích điều ấy, huống gì còn giải thích cho ai”. T.Edison, người  được mệnh danh   là  “có  thể  sáng chế  ra bất cứ  thứ  gì” nói : “Trong những công trình nghiên cứu của tôi  99% là kết quả lao động cật lực và chỉ có 1% là cảm hứng, nay mắn và tài năng ”. Các   bạn nghĩ  “Các nhà  bác học nói dối”. Không, họ  nói thật 100%. Phải suy nghĩ  và  làm   việc thật siêng năng, phải thật tập trung (nhiều khi  đến  đãng trí, quên hết mọi chuyện  khác) còn  ý  tưởng thì   đến bất chợt, tình cờ. Quả  táo rơi xuống  đầu và  Newton phát   minh ra định luật vạn vật hấp dẫn. Mạng nhện giăng ngang trên cây thình lình giúp kỹ  sư  Samuel Braun có   ý  tưởng  thiết kế  cầu treo  đầu tiên trên thế  giới . Meldeleev nhìn  thấy các nguyên tố  hóa học xếp thành bảng tuần hoàn trong …mơ…nhưng ngay cả   những nhà  bác học với nhau, khi xem xét những phẩm chất cần thiết cho hoạt  động  sáng tạo cũng có những ý kiến trái ngược nhau.  Thường   nói  đến tư  duy sáng tạo, người ta thường suy nghĩ  ngay quá  trình tâm lý   xảy ra bên trong bộ   óc người giải bài toán và  suy nghĩ  rằng,  đi tìm những quy luật tư   duy sáng tạo tức là   đi tìm những quy luật tâm lý  chủ  quan  ấy. Thực chất vấn  đề  là   ở   chổ nào? Chúng ta thử tượng tình huống sau đây: Chiếc  ôtô   đi trên con  đường quanh co, uốn khúc, lên dốc, xuống  đèo. Trên xe có  người lái xe và  người nghiên cứu. Nhiệm vụ  của người nghiên cứu là  quan sát, mô  tả   hành  động của người lái xe và  rút ra những hoạt  động cần thiết. sau  đây là  bảng báo   cáo của người nghiên cứu sau chuyến đi : “Tôi ngồi bên cạnh người lái xe xuống cả  chặng  đường từ  B  đến C, mắt không rời   anh ta một giây. Do đó những điều tôi quan sát được là tuyệt đối đầy đủ. Rõ ràng người  lái xe là  người ham hoạt  động hơn các người khác mà  tôi  đã  gặp, tôi thấy anh ta hết   đánh vôlăng sang trái rồi lại đáng vôlăng sang phải. Không những thế anh ta còn sang  số và thay đổi tốc độ liên tục. Mặt trời hết chiếu bên trái lại chiếu sang bên phải má anh   ta, điều này chứng tỏ anh  ta không chỉ ham hoạt động mà còn là người thích sưởi nắng  3
  6. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học cho thật  đều khuôn mặt của mình… Tóm lại qua nghiên cứu nhiều người lái xe trên   nhiều đoạn đường, tôi thấy họ rất đa dạng, tuy nhiên có thể nhận xét chungm đáng lưu  ý: Họ  thích sưởi nắng, thích hưởng gió  mát theo sở  thích riêng của mình. Không nghi   ngờ gì nữa, kết luận trên có thể coi như điều khẳng định, được chứng minh rõ ràng. Từ   đó suy ra : Để người lái xe làm việc tốt cần tạo  điều kiện để họ thỏa mãn các sở thích   riêng của họ ” Tình huống tưởng tượng trên  đây,  ít nhiều mang tính ngụ  ngôn, và  … có  quan hệ   khá gần với tư duy sáng tạo. Bây giờ chúng ta cùng mổ xẻ tình huống trên đó. Người lái xe, muốn lái xe an toàn phải nhìn rõ   đường và  phải lái xe  đi  đúng tuyến   đường, cho nên trên con đường quanh co, uốn khúc, lên dốc, xuống đèo anh ta không   thể làm gì khác hơn là bẻ tay lái bên trái, rồi bẻ bên phải và sang số nhiều lần … người  nghiên cứu không chú ý tới những điều khách quan đó mà chỉ tập trung quan sát người   lái xe (“mắt không rời anh ta một giây”), xem những hành động và phản ứng tâm lý của  anh ta là cái gì rất quyết định để lái được xe từ B đến C. Khái quát hóa lên ta có thể coi   con đường như quy luật khách quan. Như vậy cái gốc của vấn đề chính là các quy luật   khách quan, trước hết là những quy luật, liên quan đến sự phát triển và tiến hóa của sự  vật. Trong tình huống “tưởng tượng” nói trên, rất may là  con  đường  đã  có  sẳn, nói cách  khác quy luật phát triển  đã   ở  mức rất cụ  thể. Nhưng trong thực tế  có  những lúc con   đường hoàn toàn chưa tìm ra. Nhưng dù gì đi nữa, tư duy sáng tạo phải dựa vào những  quy luật khách quan đó. Còn những suy nghĩ theo kinh nghiệm mang tính chủ quan sẽ   phải trả giá đắt, bởi kinh nghiệm “tốt” của trường hợp này có thể là “xấu” đối với trường   hợp khác. Nói như  vậy kghông có  nghĩa là  bỏ  qua các quy luật về  tâm lý, trái lại cần  nhận thức chúng một cách  đầy  đủ   để  phát huy những mặt mạnh và  hạn chế  những   mặt yếu của chúng. Lời khuyên của Oristic hiện  đại sẽ  là  : “Hãy suy nghĩ  theo những   quy luật khách quan  về sự phát triển, chắn chắc bạn sẽ có những sáng kiến, cải tiến,  cao hơn nữa, những sáng chế, phát minh”. Edison tìm cái kim trong đống rơm :  cho đến nay Edison vẫn là người có nhiều sáng   chế nhất: hơn 1000 sáng chế. Ông không làm việc một mình mà cả một tập thể lớn làm  việc cho ông. Phương pháp tư duy sáng tạo của ông là phương pháp thử­sai (trial–and– error method), nghĩa là lựa chọn lần lượt các phương án giải một cách mò mẫn và dùng   số  lượng lớn các phép thử   để  bù  khả  năng  định hướng.  Để  sáng tác ra  ắcquy kiềm,   Edison  đã  làm hơn 50000 thí  nghiệm. Nhà  sáng chế  Nikolai Tesla, có  thời gian làm   việc chung với Edison  đã  viết : “Nếu như  Edison cần tìm cái kim rớt trong  đống rơm,  ông ta sẽ  không mất thời gian  để  suy nghĩ  xem khả  năng lớn nhất cái kim sẽ  nằm  ở   đâu. Không chậm trể, với sự  siêng năng vội vã  của con ong,  ông ta sẽ  xem xét từng   cọng rơm một cho tới khi tìm thấy cây kim thì thôi. Cách làm việc của ông rất kém hiệu   quả: ông có thể bỏ ra rất nhiều thời gian và sức lực mà không thu được kết quả gì”. Trong tư  duy sáng tạo cũng có  “mẹo vặt” F.Raleslais nhà  văn cổ   điển Pháp trong   một lần quá  túng thiếu, không có  tiền  để   đến Paris.  Ông nghĩ  ra một mẹo:  Đi mua  đường và chia thành 3 gói nhỏ. Trên một gói ông viết : “Thuốc để đầu độc vua”, gói thứ   2 “ Thuốc để đầu độc hoàng hậu”, gói thứ 3  “Thuốc để đầu độc tể tướng”. Mấy gói đó   4
  7. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học ông  để  lộ  liễu trên bàn và  chẳng bao lậu cảnh sát tới bắt  ông và  giải  ông lên xe  đi   Paris. Trước tòa  án. Rabelais  đã  giải thích “mẹo” của mình cốt  để   đến  được Paris và  uống một lúc hết 3 gói đường. Trong cuộc sống, do kinh nghiệm bản thân người ta nghĩ ra được nhiều “mẹo vặt” để   giải quyết vấn  đề một cách  đơn giản, không  đòi hỏi những phương tiện chính quy, tốn  kém. Trên đây người ta đã nghĩ ra “mẹo” nhưng lẹo có “mẹo” để nghĩ hay không? Nhà văn Bernard Shaw nội tiếng là người hài hước. Có người hỏi ông : “Làm thế nào   mà ngài luôn nói được những câu dí dỏm, thông minh như thế ?” Ôi ! rất  đơn giản, thoạt tiên tôi nghĩ  về  một  điều gì   đó  rất  đần  độn và  sau  đó  nói   ngược lạI! – Bernard Shaw trả lời.  Các bạn nghĩ  nhà văn lại “tuế” nữa rồi . Không, Bernard Shaw “nghiêm chỉnh” đấy.  Có  những người  đi làm hàng ngày và  thấy một  điều rất bình thường : người và  xe cộ  chuyển  động còn  đường,cây cối và nhà cửa thì  đứng yên. Anh nghĩ  ngược lại : nếu xe   cộ đứng yên còn cây cối thì chuyển động  thì sao nhỉ,  và thế là ý tưởng mới nảy sinh,   xe  đạp thay vì   đi trên  đường thì   đi trên những trục lăn, trục quay còn người  đi xe vẫn   đứng yên. Loại xe này hiện nay chính là xe tập thể thao trong nhà. “Mẹo”  nghĩ  ngược  là  một thủ  thuật mạnh trong tư  duy sáng tạo, rất nhiều sáng chế  ra  đời dựa trên việc   nghĩ ngược lại. Các “mẹo” tư duy trong nhiều trường hợp giúp người giải bài toán giảm  bớt số lần thử một cách  đáng kể. Những  điều kể trên là  những nét sơ  lược về  phương  pháp sáng tạo khoa học. 2. Khoa học là gì? Là  hệ  thống tri thức về  mọi quy luật của tự  nhiên, xã  hội và  tư  duy (Pierre Auger  UNESCO­PARIS) Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học - Có đối tượng để nghiên cứu? - Có hệ thống lý thuyết? - Có hệ thống phương pháp luận hay không? - Có mục đích sử dụng hay không? Phân loại khoa học - Khoa học lý thuyết - Khoa học sáng tạo - Khoa học thực hành …. 3. Nghiên cứu khoa học là gì? Là nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giớI * Các chức năng cơ bản Mô tả (định tính, định lượng) - Giải thích ( thuộc tính, nguồn gốc, quan hệ …) - Dự đoán - 5
  8. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học - Sáng tạo ( giải giải pháp cải tạo thế giới) * Các đặc điểm Tính mớI - Tính tin cậy - Tính thông tin - - Tính khách quan - Tính rủi ro - Tính thừa kế - Tính cá nhân - Tính phi kinh tế * Các loại hình nghiên cứu khoa học Nghiên cứu cơ bản ( phát hiện bản chất, qui luật…)  - + Thuần túy (tự do) + Định hướng ++ Nền tảng : dịch tể học, điều tra cơ bản… ++ Chuyên đề : plasma, Gen di truyền   Phát minh - Nghiên cứu ứng dụng Là  sự  vận  động các quy luật từ  nghiên cứu cơ  bản  đến các nguyên ký  về   giải pháp ( cộng nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý…)  Sáng chế :  Giải pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được - Nghiên cứu triển khai (R & D)  Các hình mẩu mang tính khả thi về kỹ thuật 3 mức độ triển khai * Các bước nghiên cứu Xác lập vấn đề nghiên cứu: - + Chọn và cụ thể hóa đề tài +  Xác định cơ sở cho lý thuyết + Nghiên cứu lịch sử vấn đề Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu : - + Chuẩn bị điều kiện nghiên cứu + Thiết lập danh mục tư liệu Lựa chọn và nghiên cứu thông tin: - + Thu thập và xử lý thông tin + Nghiên cứu tư liệu + Thâm nhập thực tế + Tiếp xúc cá nhân + Xử lý thông tin Xây dựng giải thuyết, lựa chọn phương pháp và lập kế hoạch : - + Xây dựng giải thuyết + Xác định phương pháp luận nghiên cứu + Lập kế hoạch Hoàn tất nghiên cứu: - 6
  9. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học + Đề xuất và xử lý thông tin + xây dựng kết luận và khuyến nghị Viết báo cáo hoàn tất công trình: - + Sắp xếp tư liệu + Viết báo cáo Giai đoạn kết thúc - + Hoàn tất cộng tác + Áp dụng kết quả B2.VẤN ĐỀ KHOA HỌC & CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI  QUYẾT I. Vấn đề khoa học 1 . Khái niệm Vấn   đề   khoa   học   (Scientific   Problem)   cũng   được   gọi   là   vấn   đề   nghiên   cứu  (research problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là  câu hỏi  được  đặt ra khi người  nghiên cứu  đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế  của tri thức khoa học hiện   có với yêu cầu phát triển tri thức ở cấp độ cao hơn. 2.  Phân loại Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề : +  Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm + Vấn  đề  về phương pháp nghiên cứu  để  làm sáng tỏ về  lý  thuyết và  thực tiễn  như những vấn đề thuộc lớp thứ nhất. 3. Các tình huống vấn đề : Có ba tình huống : Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề được cho trong hình  dưới đây : Có nghiên cứu Có vấn đề Không có  Không có  nghiên cứu vấn đề Không có Không có  vấn đề nghiên cứu Giả vấn đề Nghiên cứu  nảy sinh vấn  theo một hướng  đề khác khác 7
  10. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học 4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học Có sáu phuơng pháp: a) Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mớI b) Tìm những bất đồng c) Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường d) Quan sát những vướt mắc thực tế e) lắng nghe lời kêu ca phàn nàn f) cảm hứng : những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó. II. Phương pháp giải quyết vấn đề­ bài toán phát minh a) Vepol “Bất cứ  hệ  thống kỹ  thuật nào cũng có   ít nhất 2 thành phần vật chất tác  động tương hổ và một loại trường hay năng lượng”. Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol. Vepol là mô   hình hệ thống kỹ thuật. vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh một tính chất vật chất  của hệ  thống nhưng là  chủ  yếu nhất với bài toán  đã  cho. Ví  dụ  xét bài toán  nâng cao tốc  độ  tàu phá  băng thì  băng  đóng vai trò  vật phẩm, tàu phá  băng  đóng vai trò  công cụ, và  trường cơ  lực  đặc vào tàu  để  tác  động tương hổ  với  băng. Việc phân loại các chuẩn để giải quyết các bài toán sáng chế dựa vào phân tích  vepol. Mô hình Vepol gồm 3 yếu tố: Một trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2. T V1 V2 Tuy nhiê Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol đủ 3 yếu tố   trên, hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol đó. Có 5 phương pháp : + Dựng Vepol đầy đủ + Chuyển sang Fepol + Phá vở Vepol + Xích vepol + Liên trường 8
  11. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học b) Các thủ thuật, nguyên tắc về phát minh, sáng tạo  1. Nguyên tắc phân nhỏ Nội dung :  • Chia các đối tượng thành các phần độc lập • Làm đối tượng thành các thành phần tháo ráp • Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng Nhận xét: Nguyên   tắc   phân   nhỏ   thường   dùng   các   nguyên   tắc   “2_tách  • khỏi”,”3_Phẩm chất cục bộ”,”5_kết hợp”,”6_vạn năng”… ­    Ứng dụng nguyên tắc trên ( trong tin học) vào việc sắp xếp dãy (Quick   Sort), hay tìm kiếm nhị  phân, mỗi lần tìm kiếm ta chia  đôi dãy phần tử, khi  đó  ta chỉ  tìm trên nữa dãy. Nguyên tắc này sẽ  cải thiện tốc  độ  tìm kiếm và   độ phức tạp thuận toán sẽ được cải thiện đáng kể. ­    Ứng dụng quen thuộc nhất chính là  chia chương trình thành nhiều chức   năng nhỏ, còn được gọi là “hàm” hay “thủ tục”. 2. Nguyên tắc “tách riêng” Nội dung : Tách phần gây “phiền phức” ( tính chất “phiền phức”) hay ngược lạI, tách  - phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng. Nhận xét: đối   tượng   thông   thường,   có   nhiếu   phần   (tính   chất,   khía   cạnh,   chức  • năng…), trong khi  đó, người ta chỉ  thực sự  cần một trong những số   đó.  Vậy không nên dùng cả đối tượng vì sẽ tốn thêm chi phí. Phải nghĩ cách  tách phần cần thiết riêng ra  để  dùng. Tương tự  như  vậy  đối với phần   phiền phức, để khắc phục nhược điểm có trong đối tượng. • Nguyên tắc tách khỏi thường hay dùng với các nguyên tắc : 1.Phân nhỏ,   3. Phẩm chất cục bộ, 5. Kết hợp, 6. Vạn năng, 15. Nguyên tắc linh động   … Minh họa các ứng dụng (thuận toán) dựa vào nguyên tắc trên o Hệ thống ERP cũng áp dụng nguyên tắc trên : Do hệ thống bao gồm   nhiều Module (phân hệ), mỗi phân hệ có thể sử dụng riêng cho từng   yêu cầu như  : Phân hệ  Kế  toán có  thể  dùng riêng cho lãnh vực kế  toán,  phân hệ nguồn nhân lực , phân hệ sản xuất … Khi đó công ty   có  thể dùng toàn bộ  hệ  thống cho công việc của mình, nhưng cũng  có thể dùng một hay một vài module nào đó cần thiết cho công việc   của mình thôi để giảm bớt chi phí . o Tưong tự  ta cũng  áp dụng nguyên tắc trên trong việc tìm khóa của   một quan hệ  (dựa trên tập phụ  thuộc hàm). Khi  đó  ta sẽ  tách một  phần (đại diện) phụ  thuộc hàm có  vòng lặp (circle) ra khỏi tập phụ   9
  12. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học thuộc hàm, rồi tìm khoá trên phận phụ thuộc hàm còn lại, sau  đó ta  lần lượt thay thế  các thuộc tính trong phần tách ra chỉ  lấy “vế  trái”  (   mà   có   thuộc   tính  vế   phải   nằm   trong   danh   sách   các  thuộc   tính  khóa) với danh sách khóa vừa tìm ra, ta sẽ  có  danh sách khóa thật   sự của quan hệ. Vd : F={a,b,c,d}  a­>b  b­>a  c­>d Ta tách   phụ  thuộc hàm “a­>b” hay “b­>a” ra khỏi danh sách phụ  thuộc hàm, giả sử ta tách “a­>b”. Khi đó danh sách còn lại là : b­>a;  c­>d. Sẽ có khóa là  b,c. sau đó ta lấy a trong phụ thuộc hàm “a­>b”   thay thế    với  b ta sẽ  có   danh sách  khóa là   b,c  và  a,c.   Áp dụng   nguyên tắc trên ta sẽ tránh được việc đệ quy đi tìm khóa rất mất thời  gian, nếu không khéo rất dễ bị lúp chương trình … Trên  đây là  một vài ví  dụ  minh họa cách  áp dụng nguyên tắc “tách  khỏi”. Và  sau đây là mẩu chuyện vui. … Sau khi người ta công bố phát minh tia Rơnghen, một lần nhà bác   học Rơnghen nhận  được bức thơ  kỳ  lạ. Người gởi thư  yêu cầu gởi  cho anh ta vài tia Rơnghen kèm theo bản hướng dẫn cách sử  dụng  chúng.  Thì  ra “trong lồng ngực anh ta có  mắc viên  đạn súng lục  nhưng anh ta không có  thời giờ   để   đến chỗ  Rơnghen. Nhà  bác học  có  tính hài hước  đã  trả  lời như  sau : Tiếc rằng bấy giờ  tôi không có   tia X. Vả lại gởi đi cũng phiền toái lắm. Ta làm thế này cho tiện vậy :  Anh hãy gởi lồng ngực đến cho tôi ” . 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ Nội dung : Chuyển  đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác  động bên ngoài) có  cấu  - trúc đồng nhất thành không đồng nhất. - Các phần khác nhau của đối tượng phải có những chức năng khác  nhau. - Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với   công việc. Nhận xét : Các  đối tượng đấu tiên thường có tính  đồng nhất cao về vật liệu, cấu hình,   - chức năng, thời gian, không gian … đối với các thành phần trong đối tượng.   Khuynh hướng phát triển tiếp theo là  : các phần có  các phẩm chất, chức   năng … riêng của mình nhằm phục vụ  tốt nhất chức năng chính hoặc mở   rộng chức năng chính đó. Nói   chung   nguyên   tắc  phẩm   chất   cục   bộ   phản   ảnh   khuynh   hướng   phát   - triển : từ đơn giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng. 10
  13. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học Tinh thần “Phẩm chất cục bộ” có   ý  nghĩa lớn  đối với nhận thức và  xử  lý  - thông tin : Không phải tin tức hay thông tin nào cũng có  giá  trị  như  nhau.  Không thể có một cách tiếp cân dùng chung cho mọi loại đối tượng – “ chân   lý là cụ thể”. Ứng dụng trong Tin học : Trong lập trình, trong một  đoạn chương trình  cần phân biệt phẩm chất cục  - bộ : ở đâu là phần lỏi của chương trình, phần khác là những thao tác phụ. Ví  dụ : In tất cả các số chia hết cho 9 trong phạm vi [1..10000], với hình thức in  ra : Mỗi hàng có 10 số, mỗi trang  có 20 hàng, tạm dừng chờ nhấn phím liệt   tiếp trang sau (nếu hơn trang). Như  vậy nếu chương có  lỗi thì  lỗi thì  lỗi của   chương trình (phẩm chất cục bộ) là  phần kiểm tra một số  chia hết cho 9,   chứ không phải là phần in ra. ­       Trong   lập trình hướng  đối tượng , chúng ta có  các phương thức, mà  mỗi   phương thức có những tính năng khác nhau.  4. Nguyên tắc phản đối xứng Nội dung : Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng ( nói chung,  - làm giảm bậc đối xứng). Nhận xét : Giảm bậc  đối xứng, ví  dụ, chuyển từ hình tròn sang hình  ôvan, hình vuông   - sang hình chữ nhật .. - Thủ  thuật này rất có  tác dụng trong việc khắc phục tính  ì  tâm lý, cho rằng  các đối tượng phải có tính đối xứng. - Khi   đối   tượng   chuyển   sang   dạng   ít   đối   xứng   hơn,   có   thể   làm   xuất   hiện  những tính chất mới   lới hơn. Ví  dụ  tận dụng hơn về  nguồn tài nguyên,   không gian … - Nguyên tắc đối xứng, có thể nói là trường hợp riêng của 3. nguyên tắc phẩm   chất cục bộ. Ứng dụng trong tin học : +  Ví  dụ  : Kiểu biến số  nguyên (byte, word, unsigned int) chỉ  bao gồm   các số nguyên  dương, không có tính đối xứng (có cả âm lẫn dương,như   dùng kiểu integer hay longint), nhưng trong thực tế  rất nhiều lúc ta chỉ  làm việc trên những số dương, rõ rang khai báo kiểu này ta đã tiết kiệm   được bộ nhớ và làm cho chương trình trong sáng và linh động hơn. 5. Nguyên tắc kết hợp Nội dung : Kết  hợp  các  đối  tượng  đồng  nhất  hoặc  các  đối  tượng dành  cho  các  đối   - tượng kế cận. Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. - 11
  14. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học Nhận xét : “Kế cận“ở đây không nên chỉ hiểu là gần nhau về mặt  vị trí hay chức năng,   - mà nên hiểu là có quan hệ với nhau, bổ xung cho nhau… Do vậy có thể kết  hợp các đối tượng “ngược nhau” (ví dụ : bút chì kết hợp với tẩy). - Đối tượng mới  được tạo nên do sự kết hợp, thường có những tính chất, khả   năng mà đối tượng riêng rẽ chưa từng có. Điều này có nguyên nhân sâu xa   là lượng đổi thì chất cũng đổi và do tạo được sự thống nhất của các mặt đối   lập. - Nguyên   tắc   kết   hợp   thường   hay   sử   dụng   với   1.Nguyên   tắc   phân   nhỏ,3.   Nguyên tắc phẩm chất cục bộ… Minh họa ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học : Trong   lập trình cổ   điển ( lập trình theo dạng cấu trúc), khi  đó  dữ  liệu và   - chức năng là những thành phần riêng biệt. Khi chuyển sang lập trình hướng  đối tượng thì  dữ  liệu và  chức năng (phương thức,sự  kiện) gộp chung trong  một đối tượng, đây chính là khái niệm Class. Các ngôn ngữ cấp cao thường cho phép kết hợp với mã nguồn Assembly - Hệ   điều hành : Kết hợp thời gian rãnh của CPU, tận dụng thời gian  để  cho   - ra hệ điều hành đa nhiệm. Máy vi tính cho phép chạy nhiều HĐH trên cùng một máy (Multi boot, Máy   - ảo “Pc Virtual,VMware”). 6. Nguyên tắc vạn năng  Nội dung  : Đối tượng thực hiện một số  chức năng khác nhau, do  đó  là  không cần sự  - tham gia của đối tượng khác.  Nhận xét : Nguyên tắc vạn năng là  trường hợp riêng của 5.Nguyên tắc kết hợp : kết   - hợp về mặt chức năng trên cùng một đối tượng. - Nguyên tắc vạn năng thường hay dùng với 20. Nguyên tắc liên tục có ích - Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự báo  …, vì  nó  phản  ánh khuynh hướng phát triển, tăng số  chức năng mà   đối  tượng có thể thực hiện được. Ứng dụng  nguyên  tắc trên trong tin học : Máy vi tính ngày càng có  nhiều chức năng ngoài việc  đáp  ứng công việc   - hàng ngày, nó  còn có  thể  là  trung tâm giải trí  như  : Nghe nhạc, xem phim,  xem tivi, chơi game, truy cập Internet … Điện thoại di động : Ngoài chức năng nghe và nhận cuộc gọi, nó còn có thể  - nghe nhạc MP3, chơi game, nghe FM, chụp hình, quay phim và  truy cập  Wap  … Ổ  USP ngòai việc lưu trử  dữ  liệu nó  còn có  thể  nghe nhạc, ghi  âm, học  - ngoại ngữ … 12
  15. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học 7. Nguyên tắc chứa trong Nội dung : Một  đối tượng  được  đặt bên trong  đối tượng khác và bản thân nó  lại có thể  - chứa những đối tượng khác … - Một đối tượng chuyển động xuyên suốt  bên trong đối tượng khác  Nhận xét : “Chứa trong ”  cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ   đơn thuần theo  - nghĩa không gian. Ví dụ : Khái niệm này nằn trong khái niệm khác, lý thuyết  này nằm trong lý thuyết khác … - Nguyên tắc chứa trong là  trường hợp riêng, cụ  thể  hóa của 3. Nguyên tắc   phẩm chất cục bộ.  - Nguyên tắc này thường hay dùng với nguyên tắc 1. nguyên tắc phân nhỏ,   2.Nguyên tắc tách khỏI, 5.Nguyên tắc kết hợp, Nguyên tắc vạn năng, 15.  Nguyên tắc vạn năng …. - Nguyên tắc chứa trong làm cho các  đối tượng có thêm những tính chất mới  mà  trước  đây chưa từng có  như  : gọn hơn, tăng  độ  an toàn, bên vững, tiết   kiệm năng lượng, linh động hơn … Ứng dụng nguyên tắc trên vào lãnh vực tin học như : Folder : Folder này có thể chứa những Folder con khác và tiếp tục như vậy  - những Folder khác lại chứa những Folder con khác nữa. Việc thiết kế  theo   nguyên tắc chứa trong này làm cho việc lưu trữ  trong sáng,gọn gàng, dễ   dùng và dễ quản lý. Trong lập trình hướng  đối tượng thì  tính chất kế  thừa cũng  áp dụng nguyên  - tắc chứa trong. Phương thức, dữ liệu của đối tượng được kế thừa sẽ có trong  (“chứa trong”) đối tượng kế thừa và đối tượng kế thừa có thể có thêm những  thuộc tính, phương thức mới của riêng mình, điều này sẽ làm cho đối tượng   có  thêm nhiều tính năng hơn, linh  động hơn và  tiết kiệm  được chi phí  vì  không phải tạo lại những phương thức, thuộc tính đã có sẳn… 8. Nguyên tắc phản trọng lượng Nội dung : Bù  trù  trọng lượng của  đối tượng bằng cách gắn nó  với  đối tượng khác, có   - trọng lực nâng. - Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với mội trường như sử dụng  các lực thủy động, khí động …  Nhận xét : Nếu hiểu theo nghĩa  đen thì  nguyên tắc trên là  cụ  thể  hóa của 5. Nguyên  - tắc kết hợp : kết hợp đối tượng cho trước với các đối tượng khác với các môi   trường bên ngoài, có  lực nâng,  để  bù  cho cái có  hại là  trọng lượng của  đối   tượng cho trước. 13
  16. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học 9. Nguyên tắc gây ứng xuất sơ bộ Nội dung : Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép  - hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để  khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại). Nhận xét : Từ  “ứng suất” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ   đơn thuần là  sự   - nén, sự kéo căng cơ học … mà bất kỳ lọai ảnh hưởng , tác động nào. - Nguyên  tắc này  thường  dùng  cùng  với 10.  Nguyên  tắc thực hiện  sơ  bộ,  11.Nguyên tắc dự phòng , nó phản ánh sự thống nhất của quá khứ, hiện tại  và tương lai. Ứng dụng vào lãnh vực tin học : Trước khi là lập trình viên : Cấn phải nghiên cứu ngôn ngữ và học giải thuật   - lập trình trước đã. Có nghĩa phải học và đào tạo trước khi làm việc. 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ Nội dung : Thực hiện trước sự  thay  đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần  đối với  đối   - tượng. - Cấn sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận   lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển .  Nhận xét :  Từ “thay đổI” cần hiểu theo nghĩa rộng. - Có những việc, dù thế nào cũng cần phải thực hiện trước đi một phần hoặc   - toàn bộ và sẽ được lợi hơn so với thực hiện ở hiện tại  (theo nghĩa tương đối) - Ting thần của nguyên tắc này là  trước khi làm việc gì  ta cần phải chuẩn bị  trước một cách toàn diện, chu  đáo và  thực hiện trước những gì  có  thể  thực  hiện được – “chuẩn bị tốt là một nửa của sự thành công”. Ứng dụng trong lãnh vực tin học : Trong  máy dịch : Trước khi dịch ta phải phân tích ngữ nghĩa của đoạn văn   - hay văn bản trước … Trong viện phân loại văn bản dạng Html : ta phải xóa các Tag Html của văn   - bản trước khi phân loại. Điều sẽ tránh khỏi nhầm lẫn trong việc phân loại do  thông tin trong các Tag Html (“những thông tin không cần thiết”) và  sẽ  làm   giảm thới gian khi phân loại do chỉ phân loại trên nội dung chính… Trong lãnh vực khai khoáng dữ  liệu, ta cần  áp dụng thuật toán Apriori­Tid,   - chúng ta biến dữ  liệu sang dạng (O,I,R)  để  làm dữ  liệu  đầu vào cho thuật   toán. ( ví dụ áp dụng trong phân tích dữ liệu của siêu thị). 11. Nguyên tắc dự phòng Nội dung : 14
  17. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị các phuơng   - tiện báo động, ứng cứu, an toàn. Nhận xét : Ít có cộng việc nào có thể thực hiện với độ  tin cậy tuyệt đối. Đấy là chưa kể   - điều kiện, mội trường, hoàn cảnh với thời gian cũng thay  đổi. Do vậy cần   phải tiên liệu trước những mạo hiểm, rủi ro, tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thiên   tai có thể xảy ra mà có phương pháp phòng ngừa từ trước. - Có  thể  nói, chi phí  dự  phòng là  chi phí  thêm, không mong muốn. khuynh   hướng phát triển là tăng độ tin cậy của đối tượng, công việc. Để làm điều đó   cần sử dụng các vật liệu mớI, các hiệu ứng mớI, cách tổ chức mới … - Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện pháp đối  phó từ trước. Ứng dụng trong lãnh vực tin học : UPS : Dùng cho việc dự  phòng khi cúp  điện  đột ngột, thì  lúc  đó  máy vẫn  - làm việc bình thường trong một khoảng thời gian nhật  định nào  đó   đủ   để   chúng ta có những thao tác : Như lưu dữ liệu, tắt máy đúng qui trình … tránh   những lỗi gây ra do tắt máy đột ngột. Trong lập trình : Cần Backup các version  đã  chạy tốt trước khi nâng cấp  - thêm những yếu cấu mớI,  để  tránh khi sai sót gì  còn có  bản dự  phòng  để  sửa chữa … Trong Quản trị CSDL : cần Backup dữ liệu (“Database”) thường xuyên theo  - định kỳ  nào  đó.  để  lỡ  CSDL hư  hay bị  Virus  phát hoại còn có  bản backup   mới nhất để phục hồi lạI, tránh mất mát ở mức thấp nhất nếu có thể. 12. Nguyên tắc đẳng thế Nội dung : Thay  đổi  điều kiện làm việc  để  không phải nâng lên hay hạ  xuống các  đối   - tượng. Nhận xét : Tinh thần chung của nguyên tắc này là : phải đạt được kết quả cần thiết với   - năng lượng, chi phí   ít nhất.  Điều này có  nguồn gốc sâu xa là  nhu cấu của  con người về sự tồn tại. 13. Nguyên tắc đảo ngược Nội dung : Thay vì  hành  động theo nhu cầu của bài toán, hành  động ngược lại (ví  dụ   - không làm nóng mà làm lạnh đối tượng). Làm phần chuyển  động của  đối tượng (hay mội trường bên ngoài) thành  - đứng yên và ngược lại  phần đứng yên thành chuyển động. 15
  18. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học - Lật ngược đối tượng Nhận xét : Việc xét khả  năng lật ngược vấn  đề, trên thật tế  là  xem xét “nữa kia” của   - hiện thực khách nhằm mục  đích tăng tính bao quát, toàn diện,  đầy  đủ  và  khắc phục tính ì tâm lý. - Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trước (bài toán thuận), người giải nên  xem xét giải quyết bài toán ngược và khả  năng  đem lại lợi ích của việc giải  ngược trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào, để tận dụng nó. Ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học : Trong lãnh vực đồ thị, khi yêu cầu chứng minh hai đồ thị liên thông nhau, ta  - thường giả sử ngược lại là chúng không liên thông và ta đi chứng minh điều   này vô  lý  (hay không thể  xảy ra).  Đây cách chứng minh phản chứng rất   thường dùng trong Toán và Tin. Trong bài toán mật mã, nội dung của văn ban thật thường bị  ảm hóa thành  - những ký tự khác trước khi lưu trữ, Một trong những cách này là  đảo ngược  ký tự này thành ký tự khác bằng  bảng tổng quát để  định nghĩa sự thay thế  được tạo ra. 14. Nguyên tắc cầu (tròn) hóa Nội dung : Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt  - cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. - Sử dụng các con lăn, viên bi, hình xoắn. - Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. Nhận xét : Việc tạo ra các chuyển  động quay trong kỹ thuật không khó, nên các công   - cụ làm việc muốn cơ khí  hóa được tốt, cần chuyển sang dạng tròn, trụ, cầu. Ứng dụng trong Tin học : Đĩa CD,DVD,VCD …,đĩa cứng,mềm   : Chính là   ứng dụng nguyên tắc này   - để ghi dữ liệu, vì cách lưu của nó trên từng track (vòng tròn) trên đĩa. 15. Nguyên tắc năng động Nội dung : Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho   - chúng tối ưu trên từng giai đoạn công việc. - Phân chia đối tượng thành từng phần có khả năng dịch chuyển đối với nhau. Nhận xét : Thông thường công việc là quá trình xảy ra trong một khoảng thời gian nhất  - định,  gốm các giai  đoạn với các tình huống khác nhau. Nguyên tắc linh  động  đòi hỏi phải có  cái nhìn bao quát của cả  qiúa trình  để  làm  đối tượng   hoạt động tối ưu trong từng giai đoạn. Muốn thế đối tượng không thể ở dạng   16
  19. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học cố   định, cứng nhắc mà  phải trở  nên  điều khiển  được. Xét về  mặt cấu trúc   các mối liên kết trong  đối tượng phải “mềm dẻo”, “có  nhiều trạng thái”,  để   từng phần  đối tượng có  khả  năng “dịch chuyển” (hiểu theo nghĩa rộng)  đối   với nhau. - Tinh thần chung của nguyên tắc linh  động là,  đốit  ượng phải có  những  đa   dạng phù  hợp với sự   thay  đổi  đa dạng   ở  bên ngoài  để   đem lại hiệu suất  cao nhất. - Nguyên tắc linh động phản ánh khuynh hướng phát triển cho nên nó có tính  định hướng cao, dùng rất có ích trong trường hợp đặt bài toán, phê bình cái  đã có và dự báo. - Về  mặt tư  duy tránh  được tính  ì  tâm lý, sao cho  ý  nghĩ, cách tiếp cận linh  động không cứng nhắc. Ứng dụng trong tin học : Kiểu  đối tượng trong lập trình hướng  đối tượng : Nó  có  thể  chứa  được mọi   - kiểu dữ  liệu, tức tại thời  điểm này nó  có  thể  là  Integer, nhưng  ở  thời  điểm  khác nó có thể là string … Máy tính xách tay : Có thể sử dụng ở nhà hay di chuyển khỏi nhà , cơ quan   - … Mạng máy tính : Cho phép truy cập dữ  liệu không cần phải nối dây (theo  - cách hiểu nối dây vật lý) Wireless khi cần như đi xa, công tác cũng như cho  phép kết nối dùng dây (theo nghĩa vật lý) khi cần. Tính linh động rất cao. ERP : Có  thể  dùng từng Module (Phân hệ) hay toàn bộ  tùy theo yêu cầu  - hay mục đích của từng doanh nghiệp. 16. Nguyên tắc tác động bộ phận và dư thừa Nội dung : ­ Nếu như  khó  nhận 100% hiệu quả  cần thiết, nên nhận  ít hơn hay nhiều hơn  “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn. Nhận xét : Từ  “một   chút“ở   đây  phải   hiểu  linh   động,   không  nhất   định  phải   quá   nhỏ,  - “không đáng kể”, miễn sao bài toán trở nên dễ giải hơn. - Tinh thần chung của nguyên tắc này là  không nên quá  cầu toàn, chờ   đợi  các điều kiện lý tưởng. - Về cách tiếp cận, nếu giải chính bài toán thì quá khó, khi đó ta có thể giảm   bớt yêu cầu để  bài toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả không hoàn toàn như  mong muốn. Ứng dụng vào tin học : Khi tính tích phân xác  định của một hàm số  f(x) liên tục trong  đoạn [a,b],  - không   mất   tính   tổng   quát   ta   giả   sử   đã   biết   chặn   trên   k   của   f(x)   trong  đoạn[a,b] và f(x)>0 với mọi x thuộc [a,b]. Theo lý thuyết tích phân, chúng ta  đều biết rằng, tích phân của f(x) trên đoạn [a,b] chính là phần diện tích hình  bôi đen sau. Để tính tích phân ta đi tính diện tích của hình đó, tuy nhiên để   17
  20. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học tính chính xác diện tích đó rất khó nên ta chỉ tính gần đúng diện tích đó tức  là chấp nhận “thiếu” hay “thừa” một chút. k Y=f(x) O a b 17. Nguyên tắc bộ xung chiều khác Nội dung : Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một  - chiều) sẽ   được khắc phục nếu cho  đối tượng có  khả  năng di chuyển trên   mặt phẳng (hai chiều), tương tự những bài toán liên quan đến những chuyển   động   (hay   sắp   xếp)   các  đối   tượng   trên   mặt   phẳng   sẽ   đơn   giản   hóa   khi  chuyển sang không gian (ba chiều). - Chuyển các đối tượng có kết cấu  một tầng thành đa tầng - Đặt đối tượng nằm nghiêng - Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước - Sử  dụng các luồng  ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của  diện tích cho trước. Nhận xét : Từ “chiều” cần hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là chiều trong không gian - “Chuyển chiều “ phản  ánh khuynh hướng phát triển, thấy rõ nhất trong các   - lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tảI, không gian toán học, vật lý  tinh thể,  cấu trúc các hợp chất … Ứng dụng trong tin học : Phần mềm Autocad 3D :  Áp dụng “chuyển chiều” từ  2D (bản vẽ  tay trên  - giấy, trên máy tính 2D) đã cải thiện đáng kể cho công việc thiết kế của các   kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng do họ có thể quan sát ở mọi góc độ như thực tế   và rất dễ chỉnh sửa… Phần mềm dựng phim  : Như  Maya, 3DMax … cũng  được chuyển sang 3D  - từ 2D.  18. Nguyên tắc sự dao động cơ học Nội dung : Làm cho đối tượng giao động - Nếu đã có giao động tăng tần suất giao động - Sử dụng tần số cộng hưởng - Thay vì sử dụng các bộ phận rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện - Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. - 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2