intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật u tế bào lợp ống nội tủy tại Bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật u tế bào lợp ống nội tủy tại Bệnh viện Việt Đức bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tế bào lợp ống nội tủy có sử dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật u tế bào lợp ống nội tủy tại Bệnh viện Việt Đức

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CẢNH BÁO THẦN KINH TRONG PHẪU THUẬT U TẾ BÀO LỢP ỐNG NỘI TỦY TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Trần Sơn Tùng1, Dương Đại Hà2, Lê Hồng Nhân3 TÓM TẮT 71 tháng, tất cả các bệnh nhân của chúng tôi tiến Bất chấp những tiến bộ mới nhất trong kỹ triển tốt, không có thêm thiếu hụt thần kinh. thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh và kỹ thuật vi Kết luận: Chúng tôi đưa ra kết quả trong phẫu, việc phẫu thuật cắt bỏ khối u tủy sống vẫn nghiên cứu nhỏ này để làm nổi bật và nâng cao còn là một thách thức đối với phẫu thuật viên. kiến thức về theo dõi thần kinh trong mổ và tầm Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và tiến bộ trong quan trọng của ứng dụng hệ thống này nằm nâng phương pháp theo dõi thần kinh trong mổ cao hiệu quả phẫu thuật. (IONM) ngày hay dần đã trở thành một phương Từ khóa: u tế bào lợp ống nội tủy, cảnh báo pháp hỗ trợ quan trọng trong việc theo dõi sinh lý thần kinh trong mổ điện dẫn truyền thần kinh nhất là đối với các tổn thương nội tủy, trong đó có u trong tủy. Điều này SUMMARY thúc đẩy mong muốn của chúng tôi trong việc USING INTRAOPERATIVE chứng minh chức năng và vai trò của theo dõi NEUROMONITORING SYSTEM AND thần kinh trong mổ đối với việc loại bỏ khối u và RESULTS OF SURGICAL giảm thiểu tổn thương thần kinh. TREATMENT OF EPENDYMOMA AT Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành VIET DUC HOSPITAL từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 7 năm 2022 với Despite the latest advances in neuroimaging 12 bệnh nhân được chẩn đoán là u tế bào lợp ống and microsurgery techniques, surgical resection nội tủy. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân of spinal nerve tumors remains a challenge. nghiên cứu là 40,23. However, evolving with advances and Kết quả: Chúng tôi kết hợp sử dụng điện thế improvements in neurophysiological utility and kích thích cảm giác (SEP) và điện thế kích thích methods, intraoperative gical neurophysiolo vận động (MEP) trong phẫu thuật u trong tủy để monitoring (IONM) now appears to be an đánh giá chức năng dẫn truyền. Theo dõi sau 01 important adjunct to the management of neurophysiology, surgery for intramedullary nerve tumors. This tests our ambition to 1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức demonstrate our original fascination with IONM 2 Bộ môn Ngoại, Đại học Y Hà Nội and underlines its powerful function in excising 3 Bộ môn Phẫu thuật Thần kinh, Đại học Y Dược most tumors and minimizing nerve damage. - Đại học Quốc gia Methods: This is an examination performed Chịu trách nhiệm chính: Trần Sơn Tùng in our group between January 2022 and July Email: trantung.hmu@gmail.com 2022 with 12 patients diagnosed as Ngày nhận bài: 19.10.2022 ependymoma. Their mean age was 40,23. Ngày phản biện khoa học: 25.10.2022 Results: We combined the use of acoustic Ngày duyệt bài: 31.10.2022 542
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 sensory evoked potentials (SEP) and motor thần kinh trong mổ phần nào giúp phẫu thuật excitatory potentials (MEP) in spinal cord viên giải quyết câu hỏi lớn trong phẫu thuật u surgery. After 1 months of observation, all of our trong tủy – “đâu là mô u tủy?đâu là mô tủy patients had healed very well with no new lành?”. Trên thế giới hiện nay việc áp dụng neurological sequelae. cảnh báo thần kinh trong mổ đã dần trở nên Conclusion: This small collection and phổ biến và trở thành quy trình thường quy4, review is provided to highlight and enhance tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay mới chỉ có knowledge of IONM in intramedullary lumbar một vài trung tâm lớn trên cả nước bước đầu puncture strategies and to enhance the triển khai ứng dụng kỹ thuật này. Chính vì importance of IONM in optimizing optimize pulp thế trong nghiên cứu này chúng tôi nhắm tới resection and neurologic outcomes. làm rõ mục tiêu: - Bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật u tế bào lợp ống nội tủy có sử dụng hệ U trong tủy là loại u xuất phát từ tế bào thống cảnh báo thần kinh trong mổ. thần kinh đệm của tủy sống, hoặc các loại u du căn từ hệ thống thần kinh hoặc các u ác II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính không xuất phát từ mô thần kinh đệm. U Đối tượng: trong tủy sống chiếm khoảng 2-4% các u của • Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán hệ thống thần kinh và chiếm 15% các u tủy u trong được phẫu thuật tại bệnh viện hữu sống nói chung1. nghị Việt Đức U tế bào lợp ống nội tủy (ependymoma) • Địa điểm: Bệnh viện hữu nghị Việt là loại u thường gặp nhất trong các loại u Đức trong tủy, u thường phát triển lan theo chiều • Thời gian: Từ tháng 1/2022 đến dọc của ống trung tâm, chèn ép các đường 07/2022 dẫn truyền gây nên triệu chứng thần kinh2. • Chọn mẫu thuận tiện Những khối u nằm ở vị trí cao của tủy sống • Số lượng bệnh nhân 12 bệnh nhân có thể gây ảnh hưởng đến toàn bộ đường dẫn • Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có truyên xuống tứ chi dẫn đến tình trạng rối đầy đủ các tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm loạn vận động, rối loạn cảm giác, ở giai đoạn sàng,giải phẫu bệnh, bệnh nhân được giải nặng hơn có thể gây rối loạn cơ tròn và các thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. phản xạ tự động tủy hoặc rối loạn chức năng • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không hô hấp, tim mạch3. khám lại sau phẫu thuật hoặc bệnh nhân Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu và không đồng ý thực hiện phương pháp trong gần như là lựa chọn duy nhất trong đa số các quá trình phẫu thuật. trường hợp u tế bào lợp ống nội tủy tuy nhiên Phương pháp: việc lấy u gặp rất nhiều khó khăn1. Trước Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô đây khi chưa có các phương tiện hỗ trợ trong tả quy trình áp dụng, đánh giá kết quả điều trị chẩn đoán và phẫu thuật phương pháp chủ Thiết kế nghiên cứu: Bệnh nhân đến yếu là giải ép, sinh thiết nhất là với khối u khám tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ gây phù tủy nhiều, khối u không rõ ranh giới. tháng 01/2022 đến 07/2022. Bệnh nhân được Hiện nay với sự hỗ trợ của hệ thống cảnh báo 543
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 thăm khám và chẩn đoán u trong tủy, được dấu hiệu phá hủy xương, rộng ống tủy, xác phẫu thuật có sử dụng hệ thống cảnh báo định vị trí tương đối của u trước mổ. thần kinh trong mổ. Có kết quả giải phẫu • Cộng hưởng từ: Là chỉ định đầu tay bệnh học là u tế bào lợp ống nội tủy đối với các trường hợp lâm sàng gợi ý hoặc (ependymoma) Bệnh nhân được theo dõi nghi ngờ có khối u trong tủy. Giúp xác định trong và ngay sau phẫu thuật, khám lại 1 rõ vị trí, kích thước, tính chất u. tháng sau phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật: Lâm sàng: - Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật khi • Triệu chứng đau, rối loạn cảm giác, rối chẩn đoán xác định là u trong tủy. loạn vận động - Bệnh nhân được gây mê bằng propofol • Rối loạn cơ tròn, teo cơ và fentanyl liên tục, không sử dụng khí mê • Rối loạn chức năng hô hấp, tim mạch. và giãn cơ trong quá trình phẫu thuật. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh - Các điện cực được lắp bao gồm các u trong tủy: điện cực tại đầu tại các vị trí C3-Cz-C4, F3- • Chụp X quang quy ước: ít có giá trị Fz-F4, 2 tay và 2 chân tại các vị trí: cẳng tay, trong chẩn đoán tuy nhiên có thể tìm thấy các cổ tay, ô mô cái, cẳng chân, mắt cá trong và lòng bàn chân. - Đường mổ được lựa chọn là đường mổ khi tiến hành phẫu tích bóc tách khối u. Điện phía sau, cắt bỏ hoàn toàn cung sau rộng rãi thế cảm giác được theo dõi liên tục trong trên và dưới u, ở 2 bên ra đến sát diện khớp. suốt quá trình phẫu thuật kể từ khi bộc lộ tủy Với một số trường hợp khối u kéo dài trên sống đến lúc kết thúc quá trình lấy u. Điện nhiều đoạn đốt sống hoặc khối u đi qua các thế vận động được đo ở các thời điểm khi bắt vùng bản lề của cột sống chỉ định cố định cột đầu phẫu tích vào nhu mô tủy và trong quá sống trong mổ được đặt ra. Mở màng tủy và trình phẫu thuật theo yêu cầu của phẫu thuật nhu mô tủy tiếp cận khối u được tiến hành viên. Thể tích u lấy dựa vào quan sát của dưới kính vi phẫu. Việc phẫu tích bảo tồn các phẫu thuật viên trong mổ và kết quả điện thế mạch máu trên bề mặt tủy được ưu tiên trước ghi nhận được trong mổ. 544
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Theo dõi sau mổ - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được Theo dõi sau mổ tại thời điểm ngay sau xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 khi thoát mê và trong 48 giờ đầu sau phẫu - Đạo đức nghiên cứu: thuật là yêu cầu bắt buộc. Cộng hưởng từ sau Tất cả các bệnh nhân và người nhà được mổ được chỉ định vào ngày thứ 3 hoặc 4 sau giải thích về quy trình áp dụng kỹ thuật, các phẫu thuật. Bệnh nhân được ra viện sau 6-7 triệu chứng có thể gặp do quá trình lắp điện ngày hậu phẫu và được hẹn khám lại sau 01 cực gây ra và đồng ý tham gia nghiên cứu tháng. Đề tài được thông qua hội đồng đạo đức Biến chứng sau mổ có thể gặp là chảy của bệnh viện và trường Đại học Y Hà Nội. máu, phù tủy, rò dịch não tủy. Các biến chứng được phát hiện sớm được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chỉ định điều trị nội khoa trong trường hợp Nghiên cứu được chúng tôi tiến hành trên điều trị thất bại có chỉ định can thiệp phẫu 12 bệnh nhân, với độ tuổi trung bình là thuật sớm để giải quyết các biến chứng. 40,23±2,16 trong đó tỷ lệ nam/nữ là 1 3.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Phân độ lâm sàng trước phẫu thuật Phân độ lâm sàng McCormick n Tỷ lệ % I 8 66.66% II 2 16.67% III 2 16.67% IV 0 0% Tổng 12 100% Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau và rối loạn cảm giác 86,66% (13/15) 3.2. Chẩn đoán hình ảnh Trên cộng hưởng từ phân loại u theo vị trí khối u tương ứng với các đốt sống, chiều dài và kích thước u được đo trên phim chụp và theo số lượng đốt sống tương ứng 545
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 2. Vị trí u trên cộng hưởng từ Vị trí u trên cộng hưởng từ n Tỷ lệ % Cổ 7 58.33% Ngực 5 41.67% Lưng 0 0% Kích thước khối u Kích thước khối u nhỏ (
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trước khi MEP ra đời trong phẫu thuật u hơn10. Điều này cho phép chúng tôi có thời tủy sống, chỉ có SEP được sử dụng và ghi gian để lấy u được nhiều hơn và giảm thiểu nhận tình trạng thiếu hụt thần kinh sau phẫu những áp lực lên kíp mổ. Tuy nhiên nghiên thuật được ghi nhận mặc dù SEP trong phẫu cứu này cũng chỉ ra có sự suy giảm của mức thuật không thay đổi7. Ruschel và các đồng độ lấy u so với đa số các tác giả khác, chúng nghiệp của ông đã phát hiện ra độ nhạy tốt tôi có xu hướng dừng cuộc mổ sớm ngay khi nhưng độ đặc hiệu kém của SEP là kết quả có dấu hiệu thay đổi điện thế mặc dù trên của tỷ lệ phát hiện dương tính giả cao8. Điều quan sát về mặt đại thể vẫn còn u. Bước đầu tương tự cũng lặp lại trong nghiên cứu của lựa chọn loại u này đến tiến hành áp dụng kỹ chúng tôi khi chúng tôi nhận thấy sự thay đổi thuật đo điện thế trong mổ cũng mở ra cho của SEP trong nhiều trường hợp không phản chúng tôi nhiều cơ hội hơn để có thể áp dụng ánh đúng mức độ tổn thương đường dẫn với các loại u khác, từ đó có thể đánh giá truyền, việc kiểm tra MEP với một kích thích được giá trị của hệ thống này đối với các loại điện trong thời gian ngắn có thể giúp khẳng u khác nhau. định chính xác tình trạng tủy sống tại thời Kết quả ban đầu cho thấy chức năng thần điểm trong phẫu thuật. kinh có cải thiện ở giai đoạn sớm theo dõi Bên cạnh đó, sự sai lệch giữa thay đổi ngay sau phẫu thuật các thay đổi điện thế ghi điện thế ghi nhận được trong phẫu thuật với nhận được trong phẫu thuật tương xứng với đánh giá lâm sàng sau mổ cũng đặt ra nhiều lâm sàng ở giai đoạn hậu phẫu trong đa số câu hỏi cho chúng tôi về các yếu tố khác mà các trường hợp. chúng tôi gọi là “các yếu tố gây nhiễu”-cũng đã được các tác giả trên thế giới ghi nhận9. V. KẾT LUẬN Một số các yếu tố được chúng tôi quan tâm Hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu hàng đầu sau những trường hợp đầu tiên phát thuật thần kinh nói chung và phẫu thuật u hiện sai lệch là sự thiếu hụt trong tưới máu trong tủy nói riêng đã có những bước tiến lớn tủy do quá trình kiểm soát huyết áp trong trong nhiều năm qua. Điều này đã cho phép mổ, sự co thắt mạch do chảy máu tại trường phẫu thuật viên có được thông tin nội khoa mổ hay phù tủy tạm thời khu trú do quá trình đáng tin cậy hơn về các đường cảm giác và phẫu tích và lấy u. Các yếu tố trên tuy chỉ tổn vận động của tủy sống trong quá trình phẫu tại trong thời gian tương đối ngắn giới hạn thuật u trong tủy. Điều này định hướng trở trong khoảng thời gian phẫu thuật nhưng có thành tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật tủy ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng dẫn sống nói chung và u trong tủy nói riêng. Tuy truyền dẫn đến những cảnh báo sớm và nhiên, như được trình bày trong bài viết này không đặc hiệu. của chúng tôi, ở thời điểm hiện tại cảnh báo Đối với ependymoma, loại u mà chúng thần kinh trong phẫu thuật u tủy tại Việt Nam tôi đánh giá là tương đối dễ dàng trong quá mới chỉ dừng vị trí là yếu tố tham khảo cho trình phẫu tích do tính chất mô bệnh học, các phẫu thuật viên và là chỉ số đối chứng với thay đổi về điện thế có xu hướng đến muộn các biểu hiện lâm sàng. 547
  7. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO THE SPINAL CORD. Am J Med Sci 1827- 1. Stein BM. Intramedullary spinal cord 1924. 1911;142(5):636. tumors. Clin Neurosurg. 1983;30:717-741. 6. Devlin VJ, Schwartz DM. Intraoperative doi:10.1093/neurosurgery/30.cn_suppl_1.717 neurophysiologic monitoring during spinal 2. Hussain I, Parker WE, Barzilai O, Bilsky surgery. J Am Acad Orthop Surg. MH. Surgical Management of 2007;15(9):549-560. doi:10.5435/00124635- Intramedullary Spinal Cord Tumors. 200709000-00005 Neurosurg Clin N Am. 2020;31(2):237-249. 7. Sala F, Bricolo A, Faccioli F, Lanteri P, doi:10.1016/j.nec.2019.12.004 Gerosa M. Surgery for intramedullary spinal 3. Richards O, Goacher E, Pal D, Tyagi A, cord tumors: the role of intraoperative Chumas P, Derham C. Intramedullary (neurophysiological) monitoring. Eur Spine J spinal cord tumours - a single Centre, 10- Off Publ Eur Spine Soc Eur Spinal Deform year review of clinical and pathological Soc Eur Sect Cerv Spine Res Soc. 2007;16 outcomes. Br J Neurosurg. 2021;35(2):125- Suppl 2:S130-139. doi:10.1007/s00586-007- 128. doi:10.1080/02688697.2020.1765973 0423-x 4. Gonzalez AA, Jeyanandarajan D, Hansen 8. Ruschel LG, Aragão A, de Oliveira MF, C, Zada G, Hsieh PC. Intraoperative Milano JB, Neto MC, Ramina R. neurophysiological monitoring during spine Correlation of Intraoperative surgery: a review. Neurosurg Focus. Neurophysiological Parameters and 2009;27(4):E6. Outcomes in Patients with Intramedullary doi:10.3171/2009.8.FOCUS09150 Tumors. Asian J Neurosurg. 2021;16(2):243- 5. Elsberg CA, Beer E. THE OPERABILITY 248. doi:10.4103/ajns.AJNS_234_20 OF INTRAMEDULLARY TUMORS OF 548
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2