intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật FISH trong sàng lọc một số lệch bội nhiễm sắc thể cho chẩn đoán di truyền tiền làm tổ

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ là thuật ngữ chỉ việc sàng lọc những phôi mang bất thường di truyền trước chuyển phôi hoặc sàng lọc trứng trước thụ tinh. Lệch bội NST là một trong những nguyên nhân gây dị dạng, để lại hậu quả nặng nề ở thai nhi, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao. Do vậy việc sàng lọc lệch bội hoặc các bất thường di truyền ở những đối tượng thụ tinh trong ống nghiệm góp phần không nhỏ vào việc ngăn chặn những rủi ro này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật FISH trong sàng lọc một số lệch bội nhiễm sắc thể cho chẩn đoán di truyền tiền làm tổ

  1. Hỗ trợ sinh sản Hoàng Thị Hương, Nguyễn Viết Tiến, Đặng Thu Hằng ỨNG DỤNG KỸ THUẬT FISH TRONG SÀNG LỌC MỘT SỐ LỆCH BỘI NHIỄM SẮC THỂ CHO CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ Hoàng Thị Hương, Nguyễn Viết Tiến, Đặng Thu Hằng Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia, Bệnh viện Phụ sản Trung Ương Tóm tắt Abstract Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ là thuật ngữ chỉ APPLICATION OF FISH IN SCREENING CHROMOSOME việc sàng lọc những phôi mang bất thường di truyền ANEUPLOIDY FOR PREIMPLANTATION GENETIC DIAGNOSIS trước chuyển phôi hoặc sàng lọc trứng trước thụ tinh. Pre-implantation genetic diagnosis (PGD) Lệch bội NST là một trong những nguyên nhân gây dị refers to genetic profiling of embryos prior to dạng, để lại hậu quả nặng nề ở thai nhi, đặc biệt là các implantation, and sometimes even of oocytes prior đối tượng có nguy cơ cao. Do vậy việc sàng lọc lệch bội to fertilization. In this study, FISH was used as a hoặc các bất thường di truyền ở những đối tượng thụ technique to screen some aneuploidies of PGD with tinh trong ống nghiệm góp phần không nhỏ vào việc the aim to stop the congenital disorders in babies ngăn chặn những rủi ro này. Trong nghiên cứu, FISH like Patau syndrome, Edwards syndrome and được sử dụng như một kỹ thuật nhằm phát hiện một Down syndrome as well as others. Here we carried số lệch bội NST (13, 18, 21, X và Y). Ở đây, 127 phôi ở giai out biopsy totally 127 embryos and the report đoạn phân chia 6-8 tế bào ngày 3 được tiến hành sinh showed that rate of normal embryos is 53,6%. And thiết. Kết quả cho thấy, 53,6% phôi bình thường về số in the total 46,4% of abnormal embryos, trisomy lượng các cặp NST đem lai, và trong tổng số 46,4% phôi 13 (Patau syndrome) is 10%, trisomy 18 (Edwards mang bất thường NST có 10% mang hội chứng Patau, syndrome): 4,1%, and trisomy 21 (Down syndrome) 4,1% mang hội chứng Edwards, 18,4% mang hội chứng is up to 18,4%, Turner syndrome: 4,1%, Klinefelter Down, 4,1%: Turner, 2%: Klinefelter, 20,4%: monosomy syndrome: 2%, monosomy: 20,4% and other và khoảng 41% là các bất thường khác. aneuploidies like XYY, XXX … is about ~41%. Từ khóa; FISH, IVF, lệch bội NST, chẩn đoán di Key words: FISH, IVF, chromosome aneuploidy, truyền tiền làm tổ . preimplantation genetic diagnosis. 1. Đặt vấn đề thể là một trong những rối loạn di truyền -mất hoặc Vào năm 1967, Robert Edwards và Richard Gardner thêm nhiễm sắc thể do bất thường trong quá trình là hai tác giả khởi đầu đưa ra báo cáo thành công về phân chia của tế bào- gây ra những dị dạng nặng nề công trình xác định giới tính trên các phôi bào thỏ [1]. cho thai nhi, hoặc sảy thai … [6][7]. Do vậy, việc sàng Tiếp đến,vào đầu những năm 80, khi ngành hỗ trợ sinh lọc lệch bội NST đối với các bệnh nhân thụ tinh trong sản đã thực sự phát triển cùng với tiền bộ của công nghệ ống nghiệm là cần thiết góp phần giảm thiểu tỷ lệ trẻ khuếch đại gien (PCR), Handyside và các cộng sự cũng đã sinh mang các dị dạng bẩm sinh, chậm phát triển trí thử nghiệm thành công một lần nữa với một em bé PGD tuệ, … như hội chứng Patau, Edwards, Down, Turner (chẩn đoán di truyền tiền làm tổ) đầu tiền chào đời vào … do lệch bội NST 13, 18, 21 và cặp NST giới tính như năm 1990 [2]. Từ đó, cùng với sự phát triển không ngừng vậy cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho gia đình của ngành công nghệ sinh học như sự ra đời của các kỹ và xã hội. Bên cạnh đó, việc sàng lọc các lệch bội NST thuật mới trong PCR, FISH, Whole genome amplification, trong chẩn đoán di truyền tiền làm tổ còn góp phần CGH … PGD bắt đầu trở thành một kỹ thuật phổ biến không nhỏ vào việc nâng cao tỷ lệ làm tổ của phôi mà cho việc xác định các rối loạn di truyền nghiêm trọng như nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra [8][9][10]. Hội chứng hồng cầu hình liềm, bệnh Tay Sachs, bệnh teo cơ Duchenne, bệnh Beta-Thalassemia … ở những đối 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu tượng bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm [3][4][5]. 2.1 Vật liệu Trong những rối loạn di truyền đã, đang và tiếp - Phôi bào ngày 3: 26 phôi bào tục được nghiên cứu, xác định này, lệch bội nhiễm sắc - Dung dịch nhược trương Tạp chí Phụ Sản Tác giả liên hệ (Corresponding author): Hoàng Thị Hương, email: emilyhuong2002@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 15/04/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 06/05/2014. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 09/05/2014 176 Tập 12, số 02 Tháng 5-2014
  2. Tạp chí phụ sản - 12(2), 176-178, 2014 - Dung dịch cố định bội được tiến hành lai như mẫu chứng. (2)(6) phôi bào - Kit lai huỳnh quang tại chỗ (MultiVysion-Vysis) bình thường về số lượng các cặp NST 13, 18, 21 và cặp - Đĩa lai ổn nhiệt NST giới tính. (3) phản ánh hiện tượng lệch bội của - Kính hiển vi thường cặp NST 21 (hội chứng Down), ảnh (4) hiện thị 3 tín - Kính hiển vi huỳnh quang và một số vật dụng khác hiệu huỳnh quang màu đỏ cho hiện tượng lệch bội 2.2 Phương Pháp NST 13 (hội chứng Patau) và ảnh (5) cho thấy sau kết - Cố định phôi bào: phôi bào được cố dịnh trên lam quả lai huỳnh quang xuất hiện 3 tín hiệu xanh Aqua kính đã chuẩn bị sẵn sau khi ủ trong dung dịch nhược của NST số 18 (HC Edwards). trương 5-10 phút để phá vỡ màng tế bào, bộc lộ nhân Hình 1: (1) Phôi bào mang bộ NST tam bội (mẫu còn nguyên màng nhân gian kỳ. Xác định vị trí nhân và chứng), (2) Phôi bào bình thường về số lượng cặp NST làm khô tiêu bản mẫu ở nhiệt độ phòng trước khi lai. 13, 18, 21, X và Y. (3) Phôi bào mang bất thường về số - Lai huỳnh quang tại chỗ (FISH): nhỏ 3ul kít lai của lượng cặp NST 21 (trisomy 21-HC Down), (4) Phôi bào MultiVysion lên vị trí mẫu cố dịnh, phủ lamen, cement và mang bất thường về số lượng cặp NST 13 (trisomy 13- tiến hành lai trên đĩa lai ổn nhiệt của ThermoBrite theo HC Patau) chu trình: 73OC-5 phút, 37OC-4 giờ. Trên tổng số 127 phôi được tiến hành xét nghiệm, - Xử lý mẫu sau lai: Bỏ lamen gắn trên lam kính, ủ mẫu tỷ lệ phôi bình thường chiếm 53,6%. Trong số những trong dung dịch rửa 0,4 x SSC ở 74OC trong 5 phút. Sau phôi bất thường, hội chứng Patau chiếm 10%, hội đó ủ tiếp trong dung dịch rửa 2 x SSC, 1 phút ở nhiệt độ chứng Edwards 4,1%, hội chứng Down chiếm 18,4%, phòng. Để mẫu khô hoàn toàn và tiến hành nhỏ 6-10ul Turner chiếm 4,1%, Klinefelter chiếm 2%, monosomy Antifade II, phủ lamen và đọc kết quả trên kính hiển vi chiếm 20,4% và các hội chứng khác như thể không huỳnh quang. nhiễm, hội chứng XYY, XXX … chiếm ~41% [Bảng 1]. Bảng 1. Tỷ lệ bất thường NST ở các cặp NST lai 3. Kết quả Tổng Phôi Bất thường Dưới đây (Hình 1) là một số hình ảnh mà chúng tôi XNo Bình 46,4% đưa ra trong nghiên cứu về lệch bội NST (1) thể tam thường Patau Edwards Down Turner Klinefelter Monosomy Bất thường khác 127 10% 4,1% 18,4% 4,1% 2% 20,4% 41% 53,6% 4. Bàn luận Lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất cho xác định lệch bội NST của phôi. Khác với nhiễm sắc thể đồ, (1) (2) FISH sử dụng nhân gian kỳ nên chúng ta có thể (1) (2) xác định lệch bội ở trứng trên thể cực và phôi bào 1 (1) (1) (2) (2) 3 (blastomere) của phôi. Sau cố định trên lam kính (1) (1) (2) (2) nhân gian kỳ sẽ được lai với các đoạn DNA dò, mỗi đoạn này sẽ đặc hiệu với tùng vùng trên NST cần xác định và đánh dấu bằng các tín hiệu màu huỳnh quang riêng. Ở đây, chúng tôi sử dụng kít mang DNA dò của hãng VysisMultiVysion (kít chuẩn được lựa chọn tại nhiều trung tâm nghiên cứu lớn trên (3) 3 (3) (4) (4) 4 thế giới), trong đó tín hiệu huỳnh quang màu xanh (3) (3) (4) (4) (green) hiển thị cho NST 21, đỏ (red) hiển thị cho (3) (3) (4) (4) NST 13, màu xanh dương (Aqua) hiển thị cho NST 18, màu xanh nước biển (blue) hiển thị cho NST X và màu vàng (gold) hiển thị cho NST Y. Đối với kỹ thuật FISH, việc đánh giá kết quả lai cũng gặp một tỷ lệ nhỏ các tín hiệu chồng lên nhau, như vậy có thể dẫn đến kết luận sai trong 5 6 một số trường hợp monosomy (mất 1 tín hiệu). Hình(5) 1. (5) (6) (6) Tuy nhiên dựa trên các kết quả nghiên cứu mà thế Hình (5) bào (5)mang bộ NST tam bội (6)(mẫu(6) h 1: (1) Phôi1:bào (1) mang Phôi bộ NST tam bội (mẫu chứng), chứng), (2) Phôi (2) bàoPhôi bìnhbào bình Hình 1:Hình (5) 1: (1)bào (1) Phôi Phôi bào(5) mang bộmang NSTbộtam NST bộitam(mẫu (6) bội chứng), (6) (mẫu chứng), (2) Phôi(2)bào Phôi bình bào bình ng vềthường số lượng về số cặplượng NST cặp13, NST 18, 21,13,X18,và21, Y. X(3)vàPhôi Y. (3)bàoPhôi mang bàobấtmang bất Tạp chí Phụ Sản nh 1: thường hường Hình (1) số 1: về Phôi vềbào lượng mang (1)sốPhôi cặp lượng bộcặp bào NST NST mang 13, NSTtam 18, bội18, bộ 13, NST 21, (mẫu Xtam và chứng), 21,bội Y.X (mẫu (3) (2) và Y. Phôi Phôi chứng), (3)bào bào (2) Phôi mangbình Phôi bào bấtbào bình mang bất ng vềthường ường về số lượng số thường về cặp lượng về số lượng cặp số NST cặp NST lượng NST 21 21-HC 21 (trisomy 13, cặp 18, NST 21, 13, (trisomyDown), X18,và Y. 21, 21-HC(4) (3) X và Down), Phôi Y. Phôi (4) bào (3) bàoPhôi mang Phôi mangbào mang bàobấtmang bất Tập 12, số 02 Tháng 5-2014 177 hường thường về số lượng về số cặp lượng cặp21NST(trisomy 21 (trisomy 21-HC 21-HC Down),Down), (4) Phôi(4)bào Phôi mangbào mang
  3. Hỗ trợ sinh sản Hoàng Thị Hương, Nguyễn Viết Tiến, Đặng Thu Hằng giới đưa ra, ở đây, chúng tôi đã lựa chọn phương rộng số lượng mẫu trên quy mô lớn để kết quả pháp cố định tạo đường kính lớn cho nhân phôi mang ý nghĩa thống kê hơn, cũng như góp phần bào ở giai đoạn gian kỳ nhằm giảm bớt các tín quan trọng cho sự phát triển của ngành hỗ trợ sinh hiệu giả đưa ra kết luận âm tính giả. Để khắc phục sản nước ta. hiện tượng này, một số trung tâm trên thế giới cũng đã lựa chọn việc chuyển phôi với các phôi 5. Kết luận mang thể monosomy do những phôi này không Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ lệch bội thể phát triển đến giai đoạn blastocyst (ngoại trừ NST trên phôi bào khá cao ở các dạng lệch bội mà monosomy X và 21). chúng tôi nghiên cứu bằng kỹ thuật FISH đơn giản, Nhằm mục đích hiểu rõ hơn về chất lượng phôi dễ thực hiện và có độ chính xác cao. Do vậy, việc sàng ở mức độ di truyền cũng như ảnh hưởng của một lọc các bất thường này trước chuyển phôi là một yếu số yếu tố đến hiện tượng lệch bội trên phôi bào, tố cần thiết nhằm hạn chế trẻ sinh mang dị tật bẩm chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành nghiên cứu, mở sinh, đặc biệt là nhóm các đối tượng có nguy cơ cao. Tài liệu tham khảo 1. Edwards Rober G, Gardner RL. Sexing of live rabbit blastomeres for PGD of chromosomal rearrangements” blastocysts. May 1967; Nature 214 (5088): 576–7. Reprod. Biomed. Apr 2007; Online 14 (4): 498–503. 2. Handyside AH, Lesko JG, Tarín JJ, Winston RM, Hughes 6. Sen S. Aneuploidy and cancer. Current Opinion in MR. Birth of a normal girl after in vitro fertilization and Oncology. January 2000; 12 (1): 82–8. preimplantation diagnostic testing for cystic fibrosis. N. 7. Driscoll DA, Gross S. Clinical practice. Prenatal Engl. J. Med. Sep 1992; 327 (13): 905–9. screening for aneuploidy. The New England Journal of 3. Simoncelli,Tania.Pre-implantation Genetic Diagnosis: Medicine. June 2009; 360 (24): 2556–62. Ethical Guidelines for Responsible Regulation. CTA 8. Callahan, Tamara L., and Aaron B. Caughey. Blueprints International Center for Technology Assessment. Retrieved Obstetrics & Gynecology. Baltimore, MD: Lippincott on Nov. 19 2013. Williams & Wilkins, 2013. 4. Demko Z, Rabinowitz M, Johnson D. Current Methods 9. Chen, MD, Harold. “Introduction to Trisomy 18”. for Preimplantation Genetic Diagnosis”. Journal of Clinical EMedicine. Retrieved 2008-07-24. Embryology 2010; 13 (1): 6–12. 10. Opitz John M., Gilbert-Barness Enid F. Reflections on 5. Shkumatov A, Kuznyetsov V, Cieslak J, Ilkevitch Y, the Pathogenesis of Down Syndrome. American Journal of Verlinsky Y. Obtaining metaphase spreads from single Medical Genetics. 1990; 7: 38–51 (44). Tạp chí Phụ Sản 178 Tập 12, số 02 Tháng 5-2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2