intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng phương pháp dạy học theo Trạm trong dạy học chương chất khí - Vật lý lớp 10

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

170
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về việc vận dụng phương pháp dạy học theo Trạm để dạy các kiến thức chương “Chất khí” – chương trình Vật lý lớp 10. Từ đó, đánh giá hiệu quả của nó tới sự phát triển năng lực sáng tạo, sự hứng thú của học sinh. Các kết quả thu được bước đầu cho thấy, phương pháp dạy học trên đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp dạy học theo Trạm trong dạy học chương chất khí - Vật lý lớp 10

Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG<br /> CHẤT KHÍ, VẬT LÝ LỚP 10<br /> Phùng Việt Hải1, Phùng Thị Tố Loan1 và Lê Thị Diệu2<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Learning station is an active method of learning for reinforcing skills taught by a teacher to students.<br /> Learning by this method, the students acquired initiatively knowledge, promoted their skills such as problemsolving, presentation, creativity and experimental skills. This method also stimulated the learners’ interests in<br /> the lessons. Prior to this experiment, the learning station method has not widely been used at high schools in<br /> Vietnam. This study presented the use of learning station method for teaching a chapter of “gas” in 10 th grade<br /> physics, which evaluated the effect of this teaching method on students’ interests and creative development.<br /> The results indicated that learning station method had positive effect on students; therefore, this method<br /> should be widely used at high schools.<br /> Keywords: gas, learning station, excited, positive<br /> Title: The application of learning station methods to teach a chapter of gas in 10 th grade physics<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Dạy học theo Trạm là một phương pháp dạy học tích cực, trong đó học sinh không chỉ chủ động tiếp thu kiến<br /> thức, phát triển các năng lực (năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực trình bày, sử dụng thí<br /> nghiệm…) mà còn kích thích hứng thú say mê với môn học. Phương pháp này chưa được biết đến một cách<br /> rộng rãi ở các trường phổ thông nước ta. Bài báo trình bày về việc vận dụng phương pháp dạy học theo Trạm<br /> để dạy các kiến thức chương “Chất khí” – chương trình Vật lý lớp 10. Từ đó, đánh giá hiệu quả của nó tới<br /> sựphát triển năng lực sáng tạo, sự hứng thú của học sinh. Các kết quả thu được bước đầu cho thấy, phương<br /> pháp dạy học trên đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học<br /> tập. Phương pháp trên cần được nghiên cứu, vận dụng nhiều hơn nữa trong thực tiễn dạy học ở phổ thông.<br /> Từ khóa: chất khí, dạy học treo Trạm, hứng thú, tích cực<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Cùng với sự đổi mới về nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương tiện phục vụ dạy học…,<br /> phương pháp dạy học ở bậc trung học phổ thông cũng đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, do khâu kiểm<br /> tra, đánh giá chậm đổi mới (vẫn chủ yếu tập trung đánh giá kiến thức mà chưa chú ý đến đánh giá kỹ<br /> năng) và một số lí do chủ quan khác nên việc dạy học môn Vật lý ở các trường phổ thông trên địa bàn<br /> Tây Nguyên nói riêng, cả nước nói chung hiện nay, kiểu dạy học mang tính thông báo – truyền thụ một<br /> chiều còn khá phổ biến. Giáo viên (GV) tập trung trình bày, thông báo, giảng giải các nội dung kiến<br /> thức trong sách giáo khoa mà chưa tổ chức được nhiều hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích<br /> cực, sáng tạo, nâng cao hứng thú của học sinh (HS) đối với môn học. Việc nghiên cứu, áp dụng<br /> những phương pháp dạy và học lấy HS làm trung tâm trong dạy học vật lý đóng vai trò rất quan<br /> trọng trong việc giải qu ết những t n tại trên Trong những phương pháp dạy học hiện đại nhằm<br /> tăng cường hoạt động tự chủ, phát huy tính tích cực, tự lực cho người học thì dạy học theo Trạm<br /> (DHTTr) là một phương pháp tổ chức dạy học hiệu quả. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức,<br /> DHTTr còn kích thích hứng thú, say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức<br /> hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư du và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo<br /> 1<br /> <br /> ThS. Khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Trường Đại học Tây Nguyên<br /> Email: viethai8090@gmail.com<br /> 2<br /> Khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Trường Đại học Tây Nguyên<br /> <br /> 84<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> nhóm. Trong chương trình Vật lý 10, chúng tôi nhận thấy rằng các nội dung kiến thức trong chương<br /> “Chất khí” có thể tổ chức DHTTr mà ở đó người học có thể lĩnh hội kiến thức theo các cách khác<br /> nhau, nhờ đó phát hu được tính tích cực, tự lực cũng như hứng thú của HS trong học tập.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Cơ sở lý thuyết về dạy học theo Trạm<br /> 2.1.1 Sơ lược về dạy học theo Trạm<br /> Dạy học theo Trạm (ger. Lernstatinen hoặc Learning Station; hay eng Circuit training) là một<br /> phương pháp tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh tự lực, chủ động thực hiện lần lượt những<br /> nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong hoặc ngoài không gian lớp học (Nguyễn<br /> Văn Biên & Ngu ễn Thị Thu Thủy, 2011; Quách Thị Thu Hương, 2012)<br /> Trong phương pháp tổ chức DHTTr, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các<br /> nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở mỗi<br /> trạm cần có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho HS có thể bắt đầu từ một trạm bất kì. Sau khi<br /> hoàn thành trạm đó HS sẽ chuyển sang một trạm bất kì còn lại. Ngoài ra cũng có thể tổ chức các<br /> trạm học tập theo một vòng tròn để đảm bảo trật tự tiết học, vì vậ phương pháp nà còn gọi là dạy<br /> học theo vòng tròn (eng. Circuit training) (Hình 1)<br /> <br /> Hình 1. Sơ đ vòng tròn học tập mở<br /> <br /> Hình 2. Sơ đ vòng tròn học tập có các trạm tự chọn<br /> (Nguyễn văn Bien & Ngu ễn Thị Thu Thủy, 2011)<br /> <br /> Phương pháp tổ chức DHTTr xuất hiện từ đầu thế kỉ XX dưới dạng sơ khai Nó chính thức được sử<br /> dụng như một hình thức dạy học bởi hai người Anh là Morgan và Adamson trong giờ học thể dục.<br /> Tại đó hai ông đã xâ dựng một vòng tròn luyện tập giúp HS nâng cao thể lực và thành tích cá nhân<br /> khi thi đấu. Trong dạy học hiện đại, phương pháp DHTTr đã được sử dụng trong dạy học ở mọi môn<br /> học trong trường phổ thông và cho thấy hiệu quả rõ rệt của nó. Ở Việt Nam, DHTTr đã được nghiên<br /> cứu, ứng dụng trong dạy học vật lý từ năm 2009 tại Đại học Sư phạm Hà Nội. Tu nhiên, phương<br /> pháp dạy học này vẫn chưa được nhiều người biết đến cũng như ứng dụng.<br /> 2.1.2 Phân loại các trạm học tập<br /> Có rất nhiều cách phân loại các trạm học tập như: phân loại theo vị trí, phân loại theo các pha xây<br /> dựng kiến thức, phân loại theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ, phân loại theo phương tiện, phân loại<br /> theo vai trò các trạm, theo hình thức làm việc. Cách phân loại phổ biến và dễ sử dụng nhất là theo<br /> mức độ yêu cầu của nhiệm vụ (Hình 2). Trong cách phân loại này, các trạm học tập thông thường<br /> được chia làm 2 loại: Trạm bắt buộc và trạm tự chọn. Trạm bắt buộc (học sinh bắt buộc phải thực<br /> hiện) có các nội dung kiến thức bắt buộc, trọng tâm của bài học. Trạm tự chọn chính là những ứng<br /> dụng, vận dụng của kiến thức lý thuyết để giải các bài tập, đ thị, giải thích một số hiện tượng. Học<br /> sinh sẽ được lựa chọn hoàn thành đủ một số lượng trạm tự chọn nào đó theo năng lực, hứng thú của<br /> cá nhân. Số lượng các trạm trong một vòng tròn học tập phụ thuộc vào sự phức tạp của vấn đề cần giải<br /> quyết, phụ thuộc vào không gian lớp học và trình độ hiện tại của HS.<br /> 85<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> 2.1.3 Ưu điểm của phương pháp DHTTr<br /> Phương pháp DHTTr có các ưu điểm sau:<br /> - HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, phát triển<br /> khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân.<br /> - HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, năng lực giải<br /> quyết vấn đề.<br /> - Thông qua việc lựa chọn các trạm tự chọn theo khả năng, hứng thú của bản thân mỗi HS,<br /> GV có thể cá biệt hóa được trình độ của từng HS, qua đó b i dưỡng HS giỏi và rèn luyện HS yếu.<br /> - Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập mang tính vừa sức, đặc biệt là những<br /> nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.<br /> - Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho HS tiến hành đ ng loạt.<br /> - Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của một vấn đề.<br /> 2.1.4 Các giai đoạn tổ chức DHTTr<br /> Để tổ chức giờ học theo phương pháp DHTTr, ta có thể tiến hành theo những giai đoạn sau:<br /> Giai đoạn 1: Thống nhất nội quy học tập theo Trạm<br /> <br /> Giai đoạn 2: Chia nhóm<br /> <br /> Giai đoạn 3: Tổ chức cho các nhóm làm việc<br /> <br /> Giai đoạn 4: Thảo luận, đánh giá kết quả học tập<br /> Hình 3. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo Trạm<br /> <br /> 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu<br />  Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu lý thuyết về phương pháp DHTTr, trong đó tập trung<br /> vào khái niệm, đặc điểm, cách xây dựng các trạm học tập và các giai đoạn tổ chức DHTTr.<br />  Nghiên cứu ứng dụng: Dựa trên lý thuyết về DHTTr, từ đó vận dụng soạn thảo kế hoạch<br /> dạy học (các trạm học tập) chương Chất khí – Vật lý 10.<br />  Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào tháng 03 năm 2013<br /> trên đối tượng học sinh lớp 10B11, trường THPT Krông Nô, tỉnh Đăk Nông<br />  Thời gian tổ chức dạy học theo đúng phân phối chương trình qu định (3 tiết), trong đó<br /> tiết 1, 2 - tổ chức dạy học 4 trạm bắt buộc; tiết 3 – dạy học 4 trạm tự chọn.<br />  Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm:<br /> + Chọn lớp thực nghiệm,bố trí không gian lớp học: Lớp thực nghiệm có 40 HS, được chia<br /> làm 3 nhóm Sơ đ bố trí không gian lớp học như Hình 4.<br /> <br /> 86<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> BẢNG ĐEN<br /> BÀN GIÁO VIÊN<br /> <br /> CỬA RA VÀO<br /> <br /> NHÓM 1<br /> <br /> NHÓM 3<br /> <br /> NHÓM 2<br /> Hình 4 Sơ đ bố trí không gian lớp học<br /> <br /> + Giới thiệu với HS về phương pháp DHTTr, hướng dẫn cách thức làm việc.<br /> + Cho lớp hoạt động theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ ở các trạm học tập. Trong khi HS<br /> làm việc, GV theo dõi, kịp thời uốn nắn những sai sót và giải đáp thắc mắc cho HS. Sau thời gian<br /> qu định ở mỗi trạm, GV cho các nhóm chuyển trạm, cho đến khi kết thúc thời gian hoạt động.<br /> + GV cho các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ở các trạm, thảo luận và cuối cùng<br /> GV tổng kết, đưa ra đáp án và thông báo nội dung kiến thức của bài học.<br /> + Sau khi học, điều tra hứng thú của HS đối với phương pháp DHTTr thông qua phiếu thăm<br /> dò.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Xây dựng các trạm học tập chƣơng Chất khí – Vật lý 10<br /> Chương Chất khí – Vật lý 10 g m các bài học: Bài 28: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất<br /> khí. Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt Định luật Bôilơ – Mariốt. Bài 30: Quá trình đẳng tích Định luật<br /> Sáclơ. Bài 31: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng [2]. Ba bài học (29, 30, 31) có nội dung kiến<br /> thức tương đối độc lâp với nhau, hơn nữa qua ba bài học này ta có thể xác định được mối quan hệ<br /> giữa ba thông số áp suất, thể tích, nhiệt độ tuyệt đối của một lượng khí xác định. Do đó, nó có thể<br /> ứng dụng được phương pháp DHTTr.<br /> Chúng tôi đã xây dựng 8 trạm học tập ứng với nội dung kiến thức ba bài học trên, cụ thể như sau:<br /> Trạm<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Loại trạm<br /> Bắt buộc<br /> <br /> Tên trạm<br /> Trạng thái và quá<br /> trình biến đổi trạng<br /> thái<br /> Định luật Bôilơ Mariốt<br /> <br /> Bắt buộc<br /> <br /> Định luật Sáclơ<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bắt buộc<br /> <br /> Dụng cụ<br /> <br /> - Bộ thí nghiệm<br /> định luật Bôilơ –<br /> Mariốt; phiếu học<br /> tập và phiếu trợ<br /> giúp trạm 2; bút<br /> lông, bảng phụ<br /> Bộ thí nghiệm<br /> định luật<br /> Sác – lơ; phiếu<br /> học tập và phiếu<br /> trợ giúp trạm 3;<br /> bút lông, bảng phụ<br /> <br /> Nội dung yêu cầu<br /> <br /> Thời gian<br /> tối đa<br /> (phút)<br /> <br /> (Ở trạm này GV thông báo kiến thức cho HS)<br /> <br /> 10<br /> <br /> - Dựa vào khái niệm đẳng quá trình vừa học,<br /> định nghĩa quá trình đẳng nhiệt?<br /> - Từ bộ thí nghiệm cho sẵn, tiến hành thí<br /> nghiệm, xác định mối quan hệ giữa p và V<br /> trong quá trình đẳng nhiệt; xây dựng biểu<br /> thức, nội dung và vẽ đ thị trong hệ tọa độ<br /> (p, V) của định luật Bôilơ – Mariốt.<br /> - Dựa vào khái niệm đẳng quá trình vừa học,<br /> định nghĩa quá trình đẳng tích?<br /> - Từ bộ thí nghiệm cho sẵn, tiến hành thí<br /> nghiệm, xác định mối quan hệ giữa p và T<br /> trong quá trình đẳng tích; xây dựng biểu<br /> thức, nội dung và vẽ đ thị trong hệ tọa độ<br /> (p, T) của định luật Sác – lơ<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20<br /> <br /> 87<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> Bắt buộc<br /> <br /> Tự chọn<br /> <br /> Tự chọn<br /> <br /> Tự chọn<br /> <br /> Tự chọn<br /> <br /> Phương trình trạng<br /> thái của khí lý<br /> tưởng Định luật<br /> Gayluyxac<br /> <br /> Vận dụng<br /> <br /> Đ thị<br /> <br /> Giải thích hiện<br /> tượng<br /> <br /> Nguyên lý hoạt<br /> động của động cơ<br /> nhiệt<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Video thí nghiệm<br /> khảo sát mối quan<br /> hệ giữa p, V, T<br /> của một lượng khí<br /> xác định<br /> Má vi tính; phiếu<br /> học tập và phiếu<br /> trợ giúp trạm 4;<br /> bút lông, bảng phụ<br /> <br /> Các bài tập về<br /> chất khí đã soạn<br /> sẵn; phiếu học tập<br /> và phiếu trợ giúp<br /> trạm 5; bút lông,<br /> bảng phụ<br /> Bút<br /> phụ<br /> <br /> lông,<br /> <br /> bảng<br /> <br /> - 01 video thí<br /> nghiệm.<br /> - 01 Thí nghiệm<br /> thực: chai nhựa có<br /> nắp, ca nhựa (có thể<br /> đặt chai nhựa vào<br /> trong), nước sôi,<br /> nước lạnh.<br /> - Phiếu học tập và<br /> phiếu trợ giúp<br /> trạm 7; bút lông,<br /> bảng phụ<br /> <br /> - Hình vẽ mô tả<br /> ngu ên lý hoạt<br /> động của động cơ<br /> nhiệt<br /> - Phiếu học tập và<br /> phiếu trợ giúp<br /> trạm 8<br /> <br /> - Quan<br /> sát<br /> video thí nghiệm<br /> cho sẵn, thu thập<br /> số liệu trong<br /> video, xác định<br /> mối quan hệ<br /> giữa 3 thông số<br /> p, V, T Từ đó<br /> su ra phương<br /> trình trạng thái<br /> của khí lí tưởng<br /> (phương trình Clapêrôn)<br /> - Từ PTTT, áp dụng cho quá trình đẳng áp,<br /> su ra định luật Ga lu xac<br /> - Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật<br /> Gayluyxac.<br /> - Từ đ thị của định luật Ga lu xac trong hệ<br /> tọa độ (V, T), nêu đặc điểm của đ thị đó.<br /> - Vận dụng các định luật chất khí và phương<br /> trình trạng thái của khí lí tưởng để giải 2 bài<br /> tập (trong đó có bài tập tính toán, bài tập đ<br /> thị)<br /> - Vẽ và nêu đặc điểm đ thị của định luật<br /> Bôilơ – Mariốt trong hệ tọa độ (p, T) và (V,<br /> T).<br /> - Vẽ và nêu đặc điểm đ thị của định luật<br /> Gayluyxac trong hệ tọa độ (p, V) và (p, T).<br /> - Quan<br /> sát video<br /> thí<br /> nghiệm,<br /> mô<br /> tả<br /> hiện<br /> tượng<br /> xảy ra, áp<br /> dụng các<br /> định luật<br /> chất khí<br /> hoặc<br /> phương<br /> trình trạng thái của khí lí tưởng để giải thích<br /> hiện tượng đó<br /> - Tiến hành thí nghiệm thực, mô tả hiện<br /> tượng xảy ra và giải thích.<br /> Quan sát hình vẽ mô tả ngu ên lý hoạt động<br /> của động cơ nhiệt Áp dụng các định luật<br /> chất khí hoặc phương trình trạng thái của khí<br /> lí tưởng để giải thích ngu ên lý hoạt động<br /> của động cơ nhiệt<br /> <br /> 20<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> Để đảm bảo yêu cầu về mục tiêu kiến thức, HS phải thực hiện nhiệm vụ tại 4 trạm bắt buộc và 3 trong 4 trạm tự chọn.<br /> <br /> 3.2 Kết quả thực nghiệm và đánh giá<br /> Từ các kết quả quan sát trực tiếp và băng hình ghi lại tiết học thực nghiệm, tiến hành phân tích đánh<br /> giá định tính về các mặt: đánh giá tính tích cực, tự lực; đánh giá việc đáp ứng mục tiêu kiến thức, kĩ<br /> năng; đánh giá việc phát triển năng lực sáng tạo và định lượng về mức độ hứng thú của HS sau khi<br /> học. Trong đó, chúng tôi chú trọng đến việc đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo và sự hứng thú<br /> của HS. Kết qủa cụ thể là:<br /> 88<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2