Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG<br />
CHẤT KHÍ, VẬT LÝ LỚP 10<br />
Phùng Việt Hải1, Phùng Thị Tố Loan1 và Lê Thị Diệu2<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Learning station is an active method of learning for reinforcing skills taught by a teacher to students.<br />
Learning by this method, the students acquired initiatively knowledge, promoted their skills such as problemsolving, presentation, creativity and experimental skills. This method also stimulated the learners’ interests in<br />
the lessons. Prior to this experiment, the learning station method has not widely been used at high schools in<br />
Vietnam. This study presented the use of learning station method for teaching a chapter of “gas” in 10 th grade<br />
physics, which evaluated the effect of this teaching method on students’ interests and creative development.<br />
The results indicated that learning station method had positive effect on students; therefore, this method<br />
should be widely used at high schools.<br />
Keywords: gas, learning station, excited, positive<br />
Title: The application of learning station methods to teach a chapter of gas in 10 th grade physics<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Dạy học theo Trạm là một phương pháp dạy học tích cực, trong đó học sinh không chỉ chủ động tiếp thu kiến<br />
thức, phát triển các năng lực (năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực trình bày, sử dụng thí<br />
nghiệm…) mà còn kích thích hứng thú say mê với môn học. Phương pháp này chưa được biết đến một cách<br />
rộng rãi ở các trường phổ thông nước ta. Bài báo trình bày về việc vận dụng phương pháp dạy học theo Trạm<br />
để dạy các kiến thức chương “Chất khí” – chương trình Vật lý lớp 10. Từ đó, đánh giá hiệu quả của nó tới<br />
sựphát triển năng lực sáng tạo, sự hứng thú của học sinh. Các kết quả thu được bước đầu cho thấy, phương<br />
pháp dạy học trên đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học<br />
tập. Phương pháp trên cần được nghiên cứu, vận dụng nhiều hơn nữa trong thực tiễn dạy học ở phổ thông.<br />
Từ khóa: chất khí, dạy học treo Trạm, hứng thú, tích cực<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Cùng với sự đổi mới về nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương tiện phục vụ dạy học…,<br />
phương pháp dạy học ở bậc trung học phổ thông cũng đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, do khâu kiểm<br />
tra, đánh giá chậm đổi mới (vẫn chủ yếu tập trung đánh giá kiến thức mà chưa chú ý đến đánh giá kỹ<br />
năng) và một số lí do chủ quan khác nên việc dạy học môn Vật lý ở các trường phổ thông trên địa bàn<br />
Tây Nguyên nói riêng, cả nước nói chung hiện nay, kiểu dạy học mang tính thông báo – truyền thụ một<br />
chiều còn khá phổ biến. Giáo viên (GV) tập trung trình bày, thông báo, giảng giải các nội dung kiến<br />
thức trong sách giáo khoa mà chưa tổ chức được nhiều hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích<br />
cực, sáng tạo, nâng cao hứng thú của học sinh (HS) đối với môn học. Việc nghiên cứu, áp dụng<br />
những phương pháp dạy và học lấy HS làm trung tâm trong dạy học vật lý đóng vai trò rất quan<br />
trọng trong việc giải qu ết những t n tại trên Trong những phương pháp dạy học hiện đại nhằm<br />
tăng cường hoạt động tự chủ, phát huy tính tích cực, tự lực cho người học thì dạy học theo Trạm<br />
(DHTTr) là một phương pháp tổ chức dạy học hiệu quả. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức,<br />
DHTTr còn kích thích hứng thú, say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức<br />
hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư du và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo<br />
1<br />
<br />
ThS. Khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Trường Đại học Tây Nguyên<br />
Email: viethai8090@gmail.com<br />
2<br />
Khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Trường Đại học Tây Nguyên<br />
<br />
84<br />
<br />
Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
nhóm. Trong chương trình Vật lý 10, chúng tôi nhận thấy rằng các nội dung kiến thức trong chương<br />
“Chất khí” có thể tổ chức DHTTr mà ở đó người học có thể lĩnh hội kiến thức theo các cách khác<br />
nhau, nhờ đó phát hu được tính tích cực, tự lực cũng như hứng thú của HS trong học tập.<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1 Cơ sở lý thuyết về dạy học theo Trạm<br />
2.1.1 Sơ lược về dạy học theo Trạm<br />
Dạy học theo Trạm (ger. Lernstatinen hoặc Learning Station; hay eng Circuit training) là một<br />
phương pháp tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh tự lực, chủ động thực hiện lần lượt những<br />
nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong hoặc ngoài không gian lớp học (Nguyễn<br />
Văn Biên & Ngu ễn Thị Thu Thủy, 2011; Quách Thị Thu Hương, 2012)<br />
Trong phương pháp tổ chức DHTTr, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các<br />
nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở mỗi<br />
trạm cần có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho HS có thể bắt đầu từ một trạm bất kì. Sau khi<br />
hoàn thành trạm đó HS sẽ chuyển sang một trạm bất kì còn lại. Ngoài ra cũng có thể tổ chức các<br />
trạm học tập theo một vòng tròn để đảm bảo trật tự tiết học, vì vậ phương pháp nà còn gọi là dạy<br />
học theo vòng tròn (eng. Circuit training) (Hình 1)<br />
<br />
Hình 1. Sơ đ vòng tròn học tập mở<br />
<br />
Hình 2. Sơ đ vòng tròn học tập có các trạm tự chọn<br />
(Nguyễn văn Bien & Ngu ễn Thị Thu Thủy, 2011)<br />
<br />
Phương pháp tổ chức DHTTr xuất hiện từ đầu thế kỉ XX dưới dạng sơ khai Nó chính thức được sử<br />
dụng như một hình thức dạy học bởi hai người Anh là Morgan và Adamson trong giờ học thể dục.<br />
Tại đó hai ông đã xâ dựng một vòng tròn luyện tập giúp HS nâng cao thể lực và thành tích cá nhân<br />
khi thi đấu. Trong dạy học hiện đại, phương pháp DHTTr đã được sử dụng trong dạy học ở mọi môn<br />
học trong trường phổ thông và cho thấy hiệu quả rõ rệt của nó. Ở Việt Nam, DHTTr đã được nghiên<br />
cứu, ứng dụng trong dạy học vật lý từ năm 2009 tại Đại học Sư phạm Hà Nội. Tu nhiên, phương<br />
pháp dạy học này vẫn chưa được nhiều người biết đến cũng như ứng dụng.<br />
2.1.2 Phân loại các trạm học tập<br />
Có rất nhiều cách phân loại các trạm học tập như: phân loại theo vị trí, phân loại theo các pha xây<br />
dựng kiến thức, phân loại theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ, phân loại theo phương tiện, phân loại<br />
theo vai trò các trạm, theo hình thức làm việc. Cách phân loại phổ biến và dễ sử dụng nhất là theo<br />
mức độ yêu cầu của nhiệm vụ (Hình 2). Trong cách phân loại này, các trạm học tập thông thường<br />
được chia làm 2 loại: Trạm bắt buộc và trạm tự chọn. Trạm bắt buộc (học sinh bắt buộc phải thực<br />
hiện) có các nội dung kiến thức bắt buộc, trọng tâm của bài học. Trạm tự chọn chính là những ứng<br />
dụng, vận dụng của kiến thức lý thuyết để giải các bài tập, đ thị, giải thích một số hiện tượng. Học<br />
sinh sẽ được lựa chọn hoàn thành đủ một số lượng trạm tự chọn nào đó theo năng lực, hứng thú của<br />
cá nhân. Số lượng các trạm trong một vòng tròn học tập phụ thuộc vào sự phức tạp của vấn đề cần giải<br />
quyết, phụ thuộc vào không gian lớp học và trình độ hiện tại của HS.<br />
85<br />
<br />
Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
2.1.3 Ưu điểm của phương pháp DHTTr<br />
Phương pháp DHTTr có các ưu điểm sau:<br />
- HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, phát triển<br />
khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân.<br />
- HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, năng lực giải<br />
quyết vấn đề.<br />
- Thông qua việc lựa chọn các trạm tự chọn theo khả năng, hứng thú của bản thân mỗi HS,<br />
GV có thể cá biệt hóa được trình độ của từng HS, qua đó b i dưỡng HS giỏi và rèn luyện HS yếu.<br />
- Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập mang tính vừa sức, đặc biệt là những<br />
nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.<br />
- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho HS tiến hành đ ng loạt.<br />
- Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của một vấn đề.<br />
2.1.4 Các giai đoạn tổ chức DHTTr<br />
Để tổ chức giờ học theo phương pháp DHTTr, ta có thể tiến hành theo những giai đoạn sau:<br />
Giai đoạn 1: Thống nhất nội quy học tập theo Trạm<br />
<br />
Giai đoạn 2: Chia nhóm<br />
<br />
Giai đoạn 3: Tổ chức cho các nhóm làm việc<br />
<br />
Giai đoạn 4: Thảo luận, đánh giá kết quả học tập<br />
Hình 3. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo Trạm<br />
<br />
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu lý thuyết về phương pháp DHTTr, trong đó tập trung<br />
vào khái niệm, đặc điểm, cách xây dựng các trạm học tập và các giai đoạn tổ chức DHTTr.<br />
Nghiên cứu ứng dụng: Dựa trên lý thuyết về DHTTr, từ đó vận dụng soạn thảo kế hoạch<br />
dạy học (các trạm học tập) chương Chất khí – Vật lý 10.<br />
Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào tháng 03 năm 2013<br />
trên đối tượng học sinh lớp 10B11, trường THPT Krông Nô, tỉnh Đăk Nông<br />
Thời gian tổ chức dạy học theo đúng phân phối chương trình qu định (3 tiết), trong đó<br />
tiết 1, 2 - tổ chức dạy học 4 trạm bắt buộc; tiết 3 – dạy học 4 trạm tự chọn.<br />
Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm:<br />
+ Chọn lớp thực nghiệm,bố trí không gian lớp học: Lớp thực nghiệm có 40 HS, được chia<br />
làm 3 nhóm Sơ đ bố trí không gian lớp học như Hình 4.<br />
<br />
86<br />
<br />
Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
BẢNG ĐEN<br />
BÀN GIÁO VIÊN<br />
<br />
CỬA RA VÀO<br />
<br />
NHÓM 1<br />
<br />
NHÓM 3<br />
<br />
NHÓM 2<br />
Hình 4 Sơ đ bố trí không gian lớp học<br />
<br />
+ Giới thiệu với HS về phương pháp DHTTr, hướng dẫn cách thức làm việc.<br />
+ Cho lớp hoạt động theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ ở các trạm học tập. Trong khi HS<br />
làm việc, GV theo dõi, kịp thời uốn nắn những sai sót và giải đáp thắc mắc cho HS. Sau thời gian<br />
qu định ở mỗi trạm, GV cho các nhóm chuyển trạm, cho đến khi kết thúc thời gian hoạt động.<br />
+ GV cho các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ở các trạm, thảo luận và cuối cùng<br />
GV tổng kết, đưa ra đáp án và thông báo nội dung kiến thức của bài học.<br />
+ Sau khi học, điều tra hứng thú của HS đối với phương pháp DHTTr thông qua phiếu thăm<br />
dò.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1 Xây dựng các trạm học tập chƣơng Chất khí – Vật lý 10<br />
Chương Chất khí – Vật lý 10 g m các bài học: Bài 28: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất<br />
khí. Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt Định luật Bôilơ – Mariốt. Bài 30: Quá trình đẳng tích Định luật<br />
Sáclơ. Bài 31: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng [2]. Ba bài học (29, 30, 31) có nội dung kiến<br />
thức tương đối độc lâp với nhau, hơn nữa qua ba bài học này ta có thể xác định được mối quan hệ<br />
giữa ba thông số áp suất, thể tích, nhiệt độ tuyệt đối của một lượng khí xác định. Do đó, nó có thể<br />
ứng dụng được phương pháp DHTTr.<br />
Chúng tôi đã xây dựng 8 trạm học tập ứng với nội dung kiến thức ba bài học trên, cụ thể như sau:<br />
Trạm<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Loại trạm<br />
Bắt buộc<br />
<br />
Tên trạm<br />
Trạng thái và quá<br />
trình biến đổi trạng<br />
thái<br />
Định luật Bôilơ Mariốt<br />
<br />
Bắt buộc<br />
<br />
Định luật Sáclơ<br />
<br />
3<br />
<br />
Bắt buộc<br />
<br />
Dụng cụ<br />
<br />
- Bộ thí nghiệm<br />
định luật Bôilơ –<br />
Mariốt; phiếu học<br />
tập và phiếu trợ<br />
giúp trạm 2; bút<br />
lông, bảng phụ<br />
Bộ thí nghiệm<br />
định luật<br />
Sác – lơ; phiếu<br />
học tập và phiếu<br />
trợ giúp trạm 3;<br />
bút lông, bảng phụ<br />
<br />
Nội dung yêu cầu<br />
<br />
Thời gian<br />
tối đa<br />
(phút)<br />
<br />
(Ở trạm này GV thông báo kiến thức cho HS)<br />
<br />
10<br />
<br />
- Dựa vào khái niệm đẳng quá trình vừa học,<br />
định nghĩa quá trình đẳng nhiệt?<br />
- Từ bộ thí nghiệm cho sẵn, tiến hành thí<br />
nghiệm, xác định mối quan hệ giữa p và V<br />
trong quá trình đẳng nhiệt; xây dựng biểu<br />
thức, nội dung và vẽ đ thị trong hệ tọa độ<br />
(p, V) của định luật Bôilơ – Mariốt.<br />
- Dựa vào khái niệm đẳng quá trình vừa học,<br />
định nghĩa quá trình đẳng tích?<br />
- Từ bộ thí nghiệm cho sẵn, tiến hành thí<br />
nghiệm, xác định mối quan hệ giữa p và T<br />
trong quá trình đẳng tích; xây dựng biểu<br />
thức, nội dung và vẽ đ thị trong hệ tọa độ<br />
(p, T) của định luật Sác – lơ<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
87<br />
<br />
Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 84 – 90<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
Bắt buộc<br />
<br />
Tự chọn<br />
<br />
Tự chọn<br />
<br />
Tự chọn<br />
<br />
Tự chọn<br />
<br />
Phương trình trạng<br />
thái của khí lý<br />
tưởng Định luật<br />
Gayluyxac<br />
<br />
Vận dụng<br />
<br />
Đ thị<br />
<br />
Giải thích hiện<br />
tượng<br />
<br />
Nguyên lý hoạt<br />
động của động cơ<br />
nhiệt<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
Video thí nghiệm<br />
khảo sát mối quan<br />
hệ giữa p, V, T<br />
của một lượng khí<br />
xác định<br />
Má vi tính; phiếu<br />
học tập và phiếu<br />
trợ giúp trạm 4;<br />
bút lông, bảng phụ<br />
<br />
Các bài tập về<br />
chất khí đã soạn<br />
sẵn; phiếu học tập<br />
và phiếu trợ giúp<br />
trạm 5; bút lông,<br />
bảng phụ<br />
Bút<br />
phụ<br />
<br />
lông,<br />
<br />
bảng<br />
<br />
- 01 video thí<br />
nghiệm.<br />
- 01 Thí nghiệm<br />
thực: chai nhựa có<br />
nắp, ca nhựa (có thể<br />
đặt chai nhựa vào<br />
trong), nước sôi,<br />
nước lạnh.<br />
- Phiếu học tập và<br />
phiếu trợ giúp<br />
trạm 7; bút lông,<br />
bảng phụ<br />
<br />
- Hình vẽ mô tả<br />
ngu ên lý hoạt<br />
động của động cơ<br />
nhiệt<br />
- Phiếu học tập và<br />
phiếu trợ giúp<br />
trạm 8<br />
<br />
- Quan<br />
sát<br />
video thí nghiệm<br />
cho sẵn, thu thập<br />
số liệu trong<br />
video, xác định<br />
mối quan hệ<br />
giữa 3 thông số<br />
p, V, T Từ đó<br />
su ra phương<br />
trình trạng thái<br />
của khí lí tưởng<br />
(phương trình Clapêrôn)<br />
- Từ PTTT, áp dụng cho quá trình đẳng áp,<br />
su ra định luật Ga lu xac<br />
- Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật<br />
Gayluyxac.<br />
- Từ đ thị của định luật Ga lu xac trong hệ<br />
tọa độ (V, T), nêu đặc điểm của đ thị đó.<br />
- Vận dụng các định luật chất khí và phương<br />
trình trạng thái của khí lí tưởng để giải 2 bài<br />
tập (trong đó có bài tập tính toán, bài tập đ<br />
thị)<br />
- Vẽ và nêu đặc điểm đ thị của định luật<br />
Bôilơ – Mariốt trong hệ tọa độ (p, T) và (V,<br />
T).<br />
- Vẽ và nêu đặc điểm đ thị của định luật<br />
Gayluyxac trong hệ tọa độ (p, V) và (p, T).<br />
- Quan<br />
sát video<br />
thí<br />
nghiệm,<br />
mô<br />
tả<br />
hiện<br />
tượng<br />
xảy ra, áp<br />
dụng các<br />
định luật<br />
chất khí<br />
hoặc<br />
phương<br />
trình trạng thái của khí lí tưởng để giải thích<br />
hiện tượng đó<br />
- Tiến hành thí nghiệm thực, mô tả hiện<br />
tượng xảy ra và giải thích.<br />
Quan sát hình vẽ mô tả ngu ên lý hoạt động<br />
của động cơ nhiệt Áp dụng các định luật<br />
chất khí hoặc phương trình trạng thái của khí<br />
lí tưởng để giải thích ngu ên lý hoạt động<br />
của động cơ nhiệt<br />
<br />
20<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
Để đảm bảo yêu cầu về mục tiêu kiến thức, HS phải thực hiện nhiệm vụ tại 4 trạm bắt buộc và 3 trong 4 trạm tự chọn.<br />
<br />
3.2 Kết quả thực nghiệm và đánh giá<br />
Từ các kết quả quan sát trực tiếp và băng hình ghi lại tiết học thực nghiệm, tiến hành phân tích đánh<br />
giá định tính về các mặt: đánh giá tính tích cực, tự lực; đánh giá việc đáp ứng mục tiêu kiến thức, kĩ<br />
năng; đánh giá việc phát triển năng lực sáng tạo và định lượng về mức độ hứng thú của HS sau khi<br />
học. Trong đó, chúng tôi chú trọng đến việc đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo và sự hứng thú<br />
của HS. Kết qủa cụ thể là:<br />
88<br />
<br />