Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP KÍCH THÍCH THẦN KINH CƠ<br />
TRONG PHẪU THUẬT THOÁT VỊ TỦY MÀNG TỦY<br />
Trần Quang Vinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh lý thoát vị tủy màng tủy (TVTMT) là một dị tật bẩm sinh phức tạp, nếu được điều trị phẫu thuật kịp<br />
thời sẽ tránh được những hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, gia đình và xã hội. Việc ứng dụng phương pháp kích<br />
thích điện thần kinh cơ tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy đã tạo nhiều thuận lợi trong phẫu thuật<br />
bóc tách khối thoát vị và hạn chế tối đa tổn thương rễ thần kinh cho bệnh nhân.<br />
Mục tiêu: Xác định triệu chứng lâm sàng của nhóm bệnh lý thoát vị tủy màng tủy và kết quả điều trị.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tổng cộng có 32 bệnh nhân TVTMT được điều trị bằng<br />
phương pháp phẫu thuật cắt vá thoát vị dưới kính vi phẫu kết hợp với phương pháp kích thích thần kinh cơ, trong<br />
khoảng thời gian từ tháng 04/2009 đến tháng 07/2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: Trong 32 bệnh nhân nghiên cứu, đa số vị trí thoát vị là đoạn cùng cụt. Các biểu hiện ở da chủ yếu<br />
là dát sắc tố, rối loạn cảm giác và vận động phân bố phần lớn theo rễ L4L5(37.5–50%), triệu chứng cơ vòng<br />
chiếm 34.4%.Triệu chứng cảm giác và vận động sau phẫu thuật 6 tháng cho kết quả không thay đổi 81,3%, tốt<br />
hơn 15,6%, xấu hơn 3,1%. Triệu chứng cơ vòng sau phẫu thuật 6 tháng cho kết quả không thay đổi 78,1%, tốt<br />
hơn 8,8%, xấu hơn 3,1%. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật giúp cải thiện chức năng cho trẻ có triệu<br />
chứng lâm sàng theo thang điểm Necker, và không làm xấu đi đối với trẻ không có triệu chứng.<br />
Kết luận: Vi phẫu thuật kết hợp phương pháp kích thích điện thần kinh cơ tạo điều kiện dễ dàng để bóc tách<br />
khối thoát vị và hạn chế tổn thương rễ thần kinh.<br />
Từ khóa: Thoát vị màng tủy, thoát vị tủy màng tủy.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION OF NEUROMUSCULAR STIMULATION IN MYELOMENINGOCELE SURGERY<br />
Tran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 247 - 252<br />
Background: Myelomeningocele is a complicated congenital defect, if it is intervened in time by surgery,<br />
many severe consequences for the patients, their families and society can be avoided. The application of<br />
neuromuscular stimulation in Neurosurgical deparment at Cho Ray hospital has created more favorable results in<br />
surgical dissection and minimized nerve root injury.<br />
Objective: Identification the clinical symptoms of myelomeningocele and treatment outcomes.<br />
Methods: Descriptive, cross sectional study of 32 myelomeningocele patients treated surgically using<br />
surgical microscope and neuromuscular stimulation, at Cho Ray hospital, from April 2009 to July 2010.<br />
Results: 32 patients with myelomeningocele, most of the meningoceles located at the sacral and the coccygeal<br />
area. The pigmentation stigmata were commonly seen, sensory and motor disturbances distributed at L4, L5 roots<br />
in majority of cases (37.5-50%), sphincter symptoms accounted for 34.4%. At 6 month post-op follow up, for<br />
sensory and motor disturbances:unchanged 81.3%, better 15.6%, worse 3.1%; for sphinter problems: unchanged<br />
78.1%, better 8.8%, worse 3.1%. This research showed improvement of functions in children with clinical<br />
* Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy,<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Quang Vinh ĐT: 0903712998,<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Email: vinhcrhospital@gmail.com<br />
<br />
247<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
symptoms (Necker scale), and showed no worsening in children without symptoms.<br />
Conclusion: The combination of microsurgery and neuromuscular stimulation had a great benefit in doing<br />
dissecting the herniated sac - elements and minimizing the nerve root injury.<br />
Key words: myelomeningocele, meningoceles<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
chẩn đoán TVTMT. Tuổi dưới 15 tuổi.<br />
<br />
Bệnh lý thoát vị tủy màng tủy được biết đến<br />
rất lâu từ những năm đầu thế kỷ 16. Cho đến<br />
ngày nay, với những tiến bộ của ngành y học,<br />
nhóm bệnh lý này được hiểu biết rõ ràng hơn về<br />
cơ chế bệnh sinh liên quan đến quá trình phát<br />
triển của phôi thai, với những phương tiện cận<br />
lâm sàng chẩn đoán xác định và phương pháp<br />
điều trị tối ưu(3).<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán<br />
TVTMT khi còn trong bụng mẹ. Bệnh nhân trên<br />
15 tuổi.<br />
<br />
TVTMT là nhóm bệnh phức tạp liên quan<br />
đến nhiều chuyên khoa khác nhau, nếu không<br />
phẫu thuật thì hơn 70% trẻ bị rối loạn cơ vòng,<br />
khiếm khuyết thần kinh, các dị tật về cột sống…<br />
để lại di chứng nặng nề cho bệnh nhân và ảnh<br />
hưởng to lớn đến gia đình và xã hội.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang mô tả hàng<br />
loạt ca có can thiệp phẫu thuật.<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Tất cả bệnh nhân đều được khám và mô tả<br />
các triệu chứng ở giai đoạn phát hiện bệnh theo<br />
một phương pháp khám thống nhất, theo một<br />
biểu mẫu thống nhất.<br />
Xử lý số liệu bằng SPSS 11.5<br />
<br />
Việc áp dụng điện thế gợi cảm giác, vận<br />
động góp phần nâng cao hiệu quả điều trị bệnh<br />
lý này. Trong điều kiện thực tế của nước ta hiện<br />
nay chưa có điện thế gợi trong phẫu thuật,<br />
chúng tôi ứng dụng phương pháp kích thích<br />
thần kinh cơ để xác định rễ vận động ngoại biên<br />
thông qua sự đáp ứng co cơ do thần kinh chi<br />
phối tương ứng. Chúng tôi thực hiện nghiên<br />
cứu đánh giá phương pháp này với các mục tiêu<br />
sau:<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
- Mô tả triệu chứng lâm sàng của nhóm bệnh<br />
lý TVTMT.<br />
<br />
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br />
Bảng 1. Phân bố theo giới tính<br />
<br />
- Đánh giá kết quả phẫu thuật TVTMT có<br />
ứng dụng phương pháp kích thích điện thần<br />
kinh cơ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả các bệnh nhân ở lứa tuổi nhũ nhi và<br />
trẻ em dưới 15 tuổi được chẩn đoán thoát vị tủy<br />
màng tủy nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 04/2009<br />
đến tháng 07/2010.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tất cả các bệnh nhân nhập viện Chợ Rẫy với<br />
<br />
248<br />
<br />
Trong quá trình nghiên cứu từ tháng 04/2009<br />
đến 07/2010, chúng tôi đã thu thập tổng cộng 32<br />
trường hợp TVTMT được chẩn đoán và điều trị<br />
bằng phương pháp phẫu thuật cắt vá thoát vị<br />
dưới kính vi phẫu kết hợp với phương pháp<br />
kích thích thần kinh cơ.<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ học của dân số nghiên<br />
cứu<br />
<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng số<br />
<br />
Tần số<br />
12<br />
20<br />
32<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
37.5%<br />
62.5%<br />
100%<br />
<br />
Trong dân số nghiên cứu của chúng tôi, tuổi<br />
nhỏ nhất là 1 ngày tuổi, lớn nhất là 112 tháng<br />
tuổi, phổ biến nhất là nhóm tuổi 12-24 tháng<br />
chiếm 31,2%, tỉ lệ nam/nữ là 12/20. Kết quả này<br />
tương tự với nghiên cứu của tác giả Phạm Hồng<br />
Huân 2007(4), CDC 1992(1), Vivek JO 2008(6).<br />
<br />
Lý do nhập viện<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Hầu hết gia đình đều tự đưa bệnh nhi đến<br />
viện khám vì u ở cùng thắt lưng cùng, có 3<br />
trường hợp khối thoát vị vỡ người nhà mới<br />
đưa bé vào viện. Số còn lại là những u mỡ<br />
không triệu chứng sau đó khối này lớn dần<br />
theo sự phát triển của bé và có những trường<br />
hợp bắt đầu biểu hiện rối loạn tiêu tiểu, yếu<br />
liệt 2 chân nên cho bé di khám bệnh và được<br />
chuyển đến khoa Ngoại thần kinh, một vấn đề<br />
cần nêu là một số nhân viên y tế không hiểu<br />
rõ về bệnh lý TVTMT này giải thích không<br />
đúng cho người nhà, từ đó người nhà vẫn<br />
nghĩ đơn giản rằng đó là khối u mỡ, phẫu<br />
thuật cũng đơn giản => gia đình đưa bé đến<br />
viện trễ và lúc này triệu chứng cũng biểu hiện<br />
nặng. Do đó việc giải thích với người nhà<br />
hiểu về bệnh lý TVTMT là hết sức quan trọng.<br />
Chỉ một trường hợp nhập viện vì khối thoát<br />
vị ở đoạn cột sống ngực, tuy nhiên bệnh nhi<br />
này có rối loạn cơ vòng và triệu chứng về cảm<br />
giác, vận động. Phần còn lại là các bệnh nhi<br />
đều nhập viện vì yếu chân và rối loạn cơ<br />
vòng.<br />
Bảng 2. Lý do nhập viện<br />
Lý do nhập viện<br />
U vùng thắt lưng cùng<br />
U vùng ngực<br />
Yếu chân<br />
Rối loạn cơ vòng<br />
Rối loạn cơ vòng và yếu chân<br />
Vỡ thoát vị<br />
<br />
Tần số<br />
16<br />
1<br />
5<br />
6<br />
1<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
50%<br />
3.1%<br />
15.6%<br />
18.8%<br />
3.1%<br />
9.4%<br />
<br />
Vị trí khối thoát vị<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận<br />
được những vị trí thoát vị sau:<br />
Bảng 3. Vị trí khối thoát vị<br />
Vị trí thoát vị<br />
Đoạn ngực<br />
Đoạn thắt lưng<br />
Đoạn cùng cụt<br />
<br />
Tần số<br />
1<br />
3<br />
28<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
3.1%<br />
9.4%<br />
87.5%<br />
<br />
Kết quả này cũng phù hợp với công trình<br />
nghiên cứu 74 bệnh nhân bị dị tật cột sống chẻ<br />
đôi từ 01/1980 - 12/1996 thuộc đại học y khoa<br />
Izmir Thổ Nhĩ Kỳ(2), họ đã ghi nhận như sau:<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
không có trường hợp nào xảy ra ở vị trí cổ,<br />
mức tổn thương cao nhất là ngực T3, và thấp<br />
nhất là S2, và vị trí thường gặp nhất là vùng<br />
cột sống lưng.<br />
Theo công trình nghiên cứu của chúng tôi<br />
thì thấy có sự tương đồng, chỉ một trường hợp<br />
khối thoát vị có vị trí ở ngực T8, không có ca nào<br />
khối thoát vị ở cổ, nhiều nhất lại thuộc vị trí<br />
xương cùng chiếm đến 28/32 ca. Thoát vị tại vị<br />
trí cột sống cổ rất hiếm, hầu hết thai nhi đều<br />
chết trong bụng mẹ hoặc bị chấm dứt thai kỳ.<br />
Điều này giải thích được phần nào về việc khối<br />
thoát vị không hiện ở đoạn cột sống cổ trong lô<br />
nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu tham<br />
khảo, cũng như chỉ ra được hai vị trí của khối<br />
thoát vị thường gặp là đoạn lưng và cùng cụt.<br />
<br />
Các biểu hiện ở da<br />
Bệnh lý TVTMT có biểu hiện lâm sàng đa<br />
dạng, và một trong những yếu tố góp phần cho<br />
sự đa dạng đó là những biểu hiện ở da.<br />
Bảng 4. Các biểu hiện ở da<br />
Biểu hiện da<br />
Nang dịch<br />
Rậm lông<br />
Dát sắc tố<br />
Lõm đồng tiền<br />
U mạch máu<br />
Nhiều dấu hiệu<br />
<br />
Tần số<br />
3<br />
1<br />
13<br />
4<br />
1<br />
10<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
9.4%<br />
3.1%<br />
40.6%<br />
12.5%<br />
3.1%<br />
31.3%<br />
<br />
Những biểu hiện ở da rất quan trọng và đặc<br />
hiệu, trong nghiên cứu của chúng tôi thì tất cả<br />
32 trường hợp bệnh nhi đều có biểu hiện ở da,<br />
từ đơn giản là một khối u mỡ dưới da đến<br />
những trường hợp có nhiếu dấu hiệu phối hợp.<br />
Dát sắc tố lại là dấu hiệu thường gặp nhất chiếm<br />
40,6% tổng số ca, phối hợp nhiều dấu hiệu da<br />
chiếm đến 31,3%.<br />
Qua đây chúng tôi nhận thấy nhờ các dấu<br />
hiệu đơn giản ở da mà việc thăm khám cũng<br />
không phải là khó, đã giúp ích rất nhiều cho<br />
chúng tôi trong việc phát hiện những dị tật gai<br />
sống chẻ đôi ẩn, và tỉ lệ này chúng tôi thống kê<br />
được là 5/32 trường hợp nghiên cứu.<br />
<br />
249<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Hình 1. Các biểu hiện ở da trong TVTMT<br />
<br />
Triệu chứng cảm giác và vận động trước phẫu<br />
thuật<br />
Sau khi khám lâm sàng chúng tôi thu thập<br />
những số liệu như sau:<br />
- Có triệu chứng cảm giác: 6 ca.<br />
- Không có triệu chứng cảm giác: 26 ca.<br />
- Có triệu chứng vận động: 8 ca.<br />
- Không triệu chứng vận động: 24 ca.<br />
Vị trí tổn thương rễ vận động L1, L2, L3<br />
chiếm 25%, và nhiều nhất lại là rễ L4 L5 chiếm<br />
đến 37,5%. Vị trí vùng rễ cảm giác bị ảnh hưởng<br />
cũng nhiều nhất ở L4, L5 chiếm đến 50%, và L1,<br />
L2, L3 là 16,7%. Từ những số liệu nghiên cứu<br />
tham khảo và số liệu của đề tài này, chúng tôi<br />
ghi nhận như sau: không phải vị trí thoát vị<br />
thuộc đoạn cột sống nào là rễ tương ứng bị ảnh<br />
hưởng và không phải tổn thương rễ vận động<br />
nào thì rễ cảm giác cũng bị ảnh hưởng mà nó<br />
độc lập nhau => cần phải khám lâm sàng thật<br />
cẩn thận và kỹ lưỡng cả vận động và cảm giác.<br />
Trong lô nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận<br />
được những bệnh nhi chỉ đơn thuần biểu hiện<br />
triệu chứng cảm giác mà không hề yếu chi.<br />
Chúng tôi có ghi nhận như vậy một phần vì sự<br />
khác biệt khách quan về số liệu nghiên cứu giữa<br />
rễ vận động và cảm giác. Mặt khác quan trọng<br />
hơn, theo cơ chế bệnh sinh thì trong ống sống<br />
hai rễ vận động và cảm giác còn tách rời nhau,<br />
vì vậy nếu giả sử khối mỡ thoát vị dính với rễ<br />
thần kinh nào thì rễ ấy bị ảnh hưởng.<br />
<br />
Triệu chứng cơ vòng trước phẫu thuật<br />
Trong đa số các bệnh nhi TVTMT có biểu<br />
hiện bàng quang thần kinh, rất khó khăn khi tìm<br />
<br />
250<br />
<br />
rối loạn chức năng bàng quang ở trẻ mới sanh,<br />
chỉ có thể dựa vào sự quan sát bài tiết nước tiểu<br />
tự nhiên và không phải là dấu hiệu đáng tin cậy,<br />
trương lực cơ và sự co thắt cơ hậu môn cũng<br />
không phải là dấu hiệu tin cậy của cảm giác<br />
vùng đáy chậu.<br />
Như vậy việc đánh giá rối loạn cơ vòng nên<br />
được theo dõi theo từng cụm thời gian khi trẻ<br />
phát triển. Và điều đáng chú ý ở đây là phần lớn<br />
trẻ nhập viện tập trung ở lứa tuổi trung bình là<br />
21 tháng => việc đánh giá rối loạn cơ vòng là<br />
tương đối dễ dàng.<br />
Qua thăm khám lâm sàng và lý do nhập<br />
viện của trẻ chúng tôi ghi nhận được những số<br />
liệu như sau:<br />
- Có rối loạn cơ vòng: 11ca.<br />
- Không rối loạn cơ vòng: 21 ca.<br />
Trong những ca rối loạn cơ vòng, thì chỉ 2<br />
bệnh nhi chỉ đơn thuần là rối loạn đi tiểu<br />
(18,2%) còn lại 9 bé bị rối loạn tiêu tiểu (81,8%).<br />
Theo tài liệu nghiên cứu trong nước của tác giả<br />
Phạm Hồng Huân (4), trên 51 trường hợp<br />
TVTMT thì có đến 49 ca là có rối loạn cơ vòng,<br />
điều này minh chứng rằng triệu chứng cơ vòng<br />
là thường gặp trong loại bệnh lý này.<br />
Tóm lại rối loạn cơ vòng là một triệu chứng<br />
thường gặp trong bệnh lý TVTMT, gây ảnh<br />
hưởng rất nhiều cho bản thân của bệnh nhi và<br />
gia đình, mặc khác những di chứng về sau cũng<br />
thật sự nặng nề => cần đánh giá lâm sàng thật<br />
cẩn thận, can thiệp phẫu thuật kịp thời ngay khi<br />
có chẩn đoán.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Kết quả điều trị TVTMT<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
Ngắn nhất: 45 phút. Dài nhất: 180 phút. Thời<br />
gian phẫu thuật ngắn nhất gặp trong phẫu thuật<br />
thoát vị màng tủy đơn thuần và nhỏ, chỉ cần bộc<br />
lộ cổ thoát vị, bóc tách và may cổ túi lại, kích<br />
thước cổ túi là chỉ 3 mm, chỉ cần hai đường<br />
khâu.<br />
Thời gian phẫu thuật dài nhất gặp trong<br />
phẫu thuật lipomyelomeningocele, u mỡ phức<br />
tạp từ ngoài chui vào lòng ống sống, dính quá<br />
nhiều dây thần kinh, việc bóc tách và kích thích<br />
các rễ vận động phải được tiến hành nhiều lần,<br />
tiêu hao khá nhiều thời gian.<br />
<br />
Thời gian hậu phẫu<br />
Ngắn nhất: 6 ngày. Dài nhất: 24 ngày. Thời<br />
gian hậu phẫu ngắn nhất trong phẫu thuật thoát<br />
vị màng tủy đơn thuần và nhỏ. Bé không có<br />
biến chứng sau phẫu thuật, vết phẫu thuật lành<br />
tốt.<br />
Thời gian hậu phẫu dài nhất gặp trong<br />
những trường hợp nhiễm trùng vết phẫu thuật,<br />
lý do là do bé bị rỉ nước tiểu và phân vào vết<br />
phẫu thuật, những ca theo dõi ban đầu hay có<br />
nhiễm trùng do chưa hướng dẫn người nhà kỹ<br />
càng về chăm sóc cho bé.<br />
<br />
Tai biến trong lúc phẫu thuật và biến chứng<br />
Trong nghiên cứu này không có trường<br />
hợp nào mất máu nhiều trong lúc phẫu thuật,<br />
phẫu thuật viên bóc tách và bộc lộ từng rễ<br />
thần kinh rất tỉ mỉ dưới kính hiển vi kết hợp<br />
kích thích từng rễ vận động bằng phương<br />
pháp kích thích điện thần kinh, trong lúc đó<br />
thì phẫu thuật viên phụ cầm máu bằng<br />
bipolar, hạn chế mất máu tối đa.<br />
Chưa gặp tai biến đáng kể nào trong lúc<br />
phẫu thuật. Không có trường hợp nào tử vong<br />
trong phẫu thuật.<br />
Qua điều trị phẫu thuật và theo dõi hậu<br />
phẫu, chúng tôi ghi nhận những biến chứng<br />
như sau:<br />
Nhiễm trùng vết phẫu thuật: 1 ca.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đây là trường hợp đã nêu trên, do vết phẫu<br />
thuật bị nước tiểu và phân thấm vào làm bung<br />
vết phẫu thuật. Sau đó được xử lý đắp gạc<br />
betadine, vài ngày sau may lại vết phẫu thuật =><br />
tiến triển tốt và lành, không dò dịch não tủy và<br />
không viêm màng não.<br />
Dò dịch não tủy: 2 ca<br />
Đây là hai trường hợp dò dịch não tủy<br />
ngay ngày hôm sau phẫu thuật được băng ép<br />
nhưng không thành công, và phải phẫu thuật<br />
lại 2 ngày sau.<br />
Trong lúc phẫu thuật lại chúng tôi ghi nhân<br />
được có lỗ dò từ chỗ may màng cứng => cho<br />
thấy việc đóng vết phẫu thuật kỹ từng lớp là hết<br />
sức cần thiết.<br />
Tổn thương rễ L4:1 ca<br />
Bảng 5. Biến chứng<br />
Biến chứng<br />
Nhiễm trùng vết mổ<br />
Dò dịch não tủy<br />
Tổn thương rễ L4<br />
<br />
Tần số<br />
1<br />
2<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
3,1%<br />
6,2%<br />
3,1%<br />
<br />
Triệu chứng cảm giác sau phẫu thuật 6 tháng<br />
Chúng tôi đã theo dõi những bệnh nhi trên<br />
theo kế hoạch là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau<br />
phẫu thuật. Đánh giá hiệu quả phẫu thuật thông<br />
qua việc khám lâm sàng và chụp lại MRI lúc 6<br />
tháng sau phẫu thuật.<br />
Qua quá trình theo dõi 32 bệnh nhi trên,<br />
chúng tôi ghi nhận được những dữ kiện về cảm<br />
giác như sau:<br />
- Không thay đổi: 26 ca.<br />
- Tốt hơn: 5 ca.<br />
- Xấu hơn: 1 ca.<br />
Bảng 6. Cảm giác sau phẫu thuật 6 tháng<br />
Cảm giác sau phẫu thuật<br />
Không thay đổi<br />
Tốt hơn<br />
Xấu hơn<br />
<br />
Tần số<br />
26 ca<br />
5 ca<br />
1 ca<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
81.3%<br />
15.6%<br />
3.1%<br />
<br />
Theo dõi vận động sau phẫu thuật 6 tháng<br />
Tương tự như cảm giác, chúng tôi cũng<br />
đánh giá lâm sàng cho từng bệnh nhi sau 1<br />
tháng, 3 tháng, 6 tháng.<br />
<br />
251<br />
<br />