intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng quy trình hình thành hydrat khí trong thu gom, vận chuyển và tàng chứa khí thiên nhiên

Chia sẻ: Nguyễn Đức Nghĩa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghệ khí hydrat (GHT) hoàn thiện sẽ giúp tăng các phương thức và khả năng thu hồi, vận chuyển, tàng trữ, xử lý khí thiên nhiên trong tương lai, an toàn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tiếp cận các thành tựu nghiên cứu NGH, GHT của các nước phát triển như Mỹ, Nauy,... hoàn toàn phù hợp với chủ trương đón đầu, đi tắt trong phát triển khoa học kỹ thuật của bước đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng quy trình hình thành hydrat khí trong thu gom, vận chuyển và tàng chứa khí thiên nhiên

44<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG QUY TRÌNH HÌNH THÀNH HYDRAT KHÍ TRONG<br /> THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ TÀNG CHỨA KHÍ THIÊN NHIÊN<br /> APPLICATIONS OF FORMATION PROCEDURE OF NATURAL GAS HIDRAT<br /> FOR THE RECOVERY, TRANSPORT, STORAGE AND PROCESSING OF<br /> NATURAL GAS<br /> Trần Thị Mai Hương<br /> Khoa Kỹ Thuật Địa chất & Dầu khí, Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM<br /> Tóm tắt: Khí hydrat tự nhiên (NGH) hiện nay đang là một trong những nguồn năng lượng được<br /> ưu tiên nghiên cứu nhằm bổ sung cho nguồn năng lượng hóa thạch khác. Ý tưởng nghiên cứu được bắt<br /> nguồn từ nhu cầu vận chuyển, tàng trữ khí dầu cho những đối tượng mỏ có trữ lượng cận biên ở vùng<br /> xa, trữ lượng nhỏ, phân bố ở nơi xa xôi hoặc vùng nước sâu khi điều kiện xây dựng đường ống dẫn khí<br /> không khả thi, thông qua việc nghiên cứu các đặc tính, điều kiện hình thành của khí hydrat (GH), giúp<br /> tận thu nguồn năng lượng khí đốt một cách hiệu quả nhất, đã biến một chất gây khó khăn, thách thức<br /> cho quá trình vận chuyển khí dầu trở thành một công nghệ hữu ích. Công nghệ khí hydrat (GHT) hoàn<br /> thiện sẽ giúp tăng các phương thức và khả năng thu hồi, vận chuyển, tàng trữ, xử lý khí thiên nhiên<br /> trong tương lai, an toàn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tiếp cận các thành tựu nghiên cứu NGH, GHT của<br /> các nước phát triển như Mỹ, Nauy,... hoàn toàn phù hợp với chủ trương đón đầu, đi tắt trong phát<br /> triển khoa học kỹ thuật của bước đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta.<br /> Từ khóa: Khí hydrat, công nghệ hydrat, NGH, vận chuyển, mỏ khí xa bờ, tinh thể khí hydrat.<br /> Abstract: Now, Natural Gas Hydrat (NGH) is one from energy products from study priority to<br /> complete into fossil energy source. My study proposes a new application on procedure of gas hydrate<br /> formation. The technology applied for alone marginal gas fields or deep water gas field…, when<br /> conditions for gas pipe line construction is unfeasible, to help recover the gas energy most effectively.<br /> In addition, from the characteristics and the gas hydrate formation condition the Gas Hydrate (GH)<br /> has been viewed as difficult challenge for the transport of oil and gas pipelines, processing to become<br /> useful technology capable of recovery, transport, storage and processing of natural gas and gas in the<br /> future, safe, economical and effective. The technology builds the advantage of technology in the<br /> developed country comfort the policy. The access to the research also achievements for Gas Hydrate<br /> Technology (GHT) in the developed countries conform the policy of catching going to meet the the<br /> scientific and technical development for complement industrialization and modernization of our<br /> country.<br /> Key words: Gas hydrate, transport gas, technology gas, processing gas, marginal gas.<br /> <br /> 1. Giới thiệu chuyển, tàng trữ khí cho những đối tượng mỏ<br /> Trên thế giới, phát hiện và nghiên cứu trữ lượng không thương mại, khí vùng xa,<br /> GH đã có từ năm 1778 bởi Joseph Priestley. khí biên,…. vào năm 2007, Việt Nam ứng<br /> Lịch sử nghiên cứu GH cũng như mọi chất dụng GHT nhưng chỉ dừng ở việc nghiên<br /> hóa học khác, ở giai đoạn bắt đầu được xem cứu, tìm kiếm nguồn tài nguyên khoáng sản.<br /> như “bí hiểm khoa học”. Năm 1934, giai NGH biết đến là một trong những nguồn<br /> đoạn phát triển vận chuyển khí dầu bằng năng lượng tương lai có thể bổ sung cho các<br /> tuyến ống và những thảm họa do GH gây ra, nguồn năng lượng hóa thạch khác như dầu<br /> trở thành nguyên nhân chính làm công nghệ mỏ, than đá và một số nhiên liệu nguồn gốc<br /> này bị đình trệ cho đến thời gian gần đây. sinh học. Tuy nhiên, để trở thành nguồn năng<br /> Giữa thập niên 60 của thế kỉ thứ 20, đã khám lượng phải hoàn thiện về công nghệ thăm dò,<br /> phá ra sự tồn tại của NGH ở đáy đại dương khai thác,… đảm bảo hiệu quả kinh tế và các<br /> và các vùng có băng tuyết quanh năm như thách thức an toàn, môi trường. GH cũng<br /> Alaska và một vài hành tinh trong dải Thiên được biết đến là một nguy cơ khi vận chuyển<br /> hà. Nghiên cứu công nghệ hidrat (GHT), có khí trong đường ống, cản trở sự di chuyển<br /> cách đây gần 30 năm và năm 1990, xuất phát của khí hay tệ hơn là phá hủy ống, gây nổ,<br /> từ nhu cầu ngành khai thác, thu gom, vận hỏa hoạn,… Bài báo không đề cập quy mô<br /> 45<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016<br /> <br /> <br /> phân bố, ưu, nhược điểm của NGH, … tác 3. Điều kiện hình thành GH<br /> giả chỉ nghiên cứu các đặc tính, thành phần, Trong phòng thí nghiệm, GH được tạo<br /> cấu tạo, điều kiện thành tạo của GH trong tự từ phân tử nước và khí. Các phân tử nước<br /> nhiên, trong vận chuyển khí thiên nhiên bằng liên kết với nhau bởi liên kết H - H ở điều<br /> tuyến ống và trong thiết bị nhân tạo. Từ đó, kiện nhiệt độ thấp, áp suất cao nhất định, tạo<br /> đề xuất GHT ứng dụng hiệu quả với mỏ khí thành cấu trúc tinh thể bao bọc xung quanh<br /> thiên nhiên (hay khí khô, thành phần CH4  phân tử khí.<br /> 90%) trữ lượng nhỏ, phân bố hẻo lánh, xa xôi<br /> hoặc vùng nước sâu, xa bờ…, khi điều kiện<br /> xây dựng đường ống không khả thi để vận<br /> chuyển, thu hồi, tàng trữ, xử lý khí thiên<br /> nhiên an toàn, tiết kiệm và hiệu quả. Hình 3. Điều kiện hình thành GH.<br /> 2. Khái niệm và một vài đặc tính GH Thực chất, GH là quá trình hoá lý<br /> GH là hợp chất rắn, hình thành từ chuyển dần từ pha khí đến pha khí - lỏng và<br /> “khung” phân tử nước và “nhân” chất khí, kết thúc ở pha rắn dưới dạng tinh thể gồm<br /> mối liên kết hydro – hydro và khí chiếm các phân tử khí methane và các ô mạng phân<br /> khoảng trống của tinh thể trong điều kiện áp tử nước. Những khung này không bền vững<br /> suất cực lớn, nhiệt độ lạnh và độ sâu lớn khi rỗng, có thể đổ sập tạo thành cấu trúc tinh<br /> (hình 1). thể băng thông thường và ổn định khi chứa<br /> phân tử khí có kích thước thích hợp (O2, N2,<br /> CO2, CH4, H2S, Ar,…). Hàm lượng khí trong<br /> GH phụ thuộc chủ yếu vào nhiều yếu tố áp<br /> suất và nhiệt độ, 1m3GH phân giải có thể<br /> sinh ra 150m3 khí tiêu chuẩn và 0,8m3 nước,<br /> cho thấy tiềm tàng năng lượng của GH rất<br /> lớn, gấp 2 - 5 lần năng lượng khí thiên nhiên.<br /> Hình 1. Cấu tạo phân tử khí hydrat.<br /> Theo tài liệu nghiên cứu, GH hình thành<br /> NGH có tỷ trọng 0,88 – 0,90g/cm, giống<br /> tự nhiên dưới hai dạng chính:<br /> như tuyết ướt, phần lớn có màu trắng, thỉnh<br /> thoảng gặp màu đỏ, vàng, màu nâu ở đáy Trong các trầm tích hồ, đại dương, rìa<br /> biển Mexicô, màu xám hay xanh da trời ở lục địa, sườn lục địa nước sâu, địa cực nơi<br /> đáy Đại Tây Dương và cao nguyên Black - phát triển băng vĩnh cửu, khí và nước ở điều<br /> Bahama. Như vậy, màu sắc NGH do ảnh kiện nhất định - nhiệt độ thấp, áp suất cao tạo<br /> hưởng của tạp chất trong các thành hệ hay thành GH (hình 4).<br /> màu của khí.<br /> NGH là nhiên liệu sạch, không gây ô<br /> nhiễm môi trường. Tuy nhiên, công nghệ<br /> khai thác, thu gom nếu không hiệu quả sẽ<br /> gây thảm họa lớn cho môi trường, ước tính<br /> hàm lượng methane trong NGH có khả năng<br /> gây hiệu ứng nhiệt gấp 10 lần CO2. Dự báo,<br /> tài nguyên GH có trữ lượng lớn gấp 2 – 5 lần Hình 4. Biểu đồ pha GH trong trầm tích đại dương.<br /> tổng trữ lượng tài nguyên dầu, khí, than hiện Độ khoáng hóa của nước ảnh hưởng tới<br /> có trên thế giới. quá trình hình thành của NGH, độ khoáng<br /> hóa càng cao, nhiệt độ càng thấp, áp lực cao<br /> trở thành điều kiện cần cho thành tạo NGH.<br /> Giới hạn thành tạo NGH là yếu tố khí đạt<br /> 3m3/m3 (HC.nH2O), tối ưu T60at.<br /> Hình 2. Màu sắc và mẫu lõi NGH tại Siberi. Ở thềm lục địa, quá trình tạo thành các<br /> NGH xảy ra do hoạt động của các quá trình<br /> 46<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> <br /> sinh hóa hay nhiệt xúc tác tạo khí, trong điều Trong ống vận chuyển khí, sản phẩm<br /> kiện lượng Corg>0,5%, khi Corg≤0,22% GH khí được tách các thành phần nặng và nước<br /> không thành tạo. ra khỏi thiết bị tách trước khi vận chuyển.<br /> Ở vùng rìa đại dương và sườn lục địa, Nhưng, trong quá trình vận chuyển, thành<br /> nơi điều kiện thuận lợi thành tạo các NGH, phần nặng và hơi nước tự do sẽ hình thành do<br /> khi lắng nén trầm tích sẽ giải phóng lượng áp suất giảm bởi sức cản thủy lực; nhiệt độ<br /> lớn khí và chuyển vào đới NGH. giảm do hiệu ứng truyền nhiệt tạo GH, nút<br /> Theo thời gian, nhiệt độ, NGH thoát GH, cản trở chất lưu vận chuyển (hình 6).<br /> nước và có làm tăng thể tích trong không Công nghiệp dầu khí, công tác thu gom,<br /> gian lỗ rỗng trầm tích, cho phép nhận diện vận chuyển từ lâu rất quen thuộc với hiện<br /> biệt bằng các phương pháp thăm dò địa chấn tượng lắng đọng GH trong ống và thiết bị<br /> và điện. Quan hệ giữa To, P và hàm lượng vận chuyển, bài toán này chỉ được giải bằng<br /> metan để hình thành các NGH được thể hiện rất nhiều công sức và tiền bạc, chiếm trên<br /> trên hình 5. 30% tổng giá trị tuyến ống. cản trở chất lưu<br /> khi vận chuyển trên hình 6.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Thành tạo GH trong tuyến ống vận chuyển.<br /> Hình 5. Mô hình thành tạo GH trầm tích đại dương. Áp suất khí trong tuyến ống càng cao,<br /> Quá trình chuyển từ pha khí đến pha khí nhiệt độ càng thấp thì GH càng nhanh hình<br /> – lỏng xảy ra tối ưu ở điều kiện áp suất từ 50 thành và lắng đọng trên thành ống. Nghiên<br /> - 60 at, nhiệt độ từ 4 - 10oC, gradient áp suất cứu của Sukhop, cuối thế kỷ 20, cho biết<br /> biển khoảng 1atm/10m nước, građient địa được thời gian (t1) và khoảng cách (l1) bắt<br /> nhiệt khoảng 30o/1000m nước, độ sâu trên đầu xuất hiện GH, công thức Sukhop như<br /> 500m nước. Khi nhiệt độ 0oC áp suất 26 at và sau:<br /> t  t0<br /> 10oC, 76 at xuất hiện GH. t1  t0 <br /> ea  x<br /> Khi GH chỉ có thành phần metan (CH4 ≈ 1  D  P  P2   (t1  t0 )aL <br /> l1  ln  i 1 <br /> 90%) quá trình tích luỹ GH bắt đầu ở điều a  Di  P1  P2    t2  t0  aL <br /> kiện P  400 atm, T  250C, độ sâu  400m Trong đó:<br /> nước, quá trình hoá rắn GH sẽ ở độ sâu và áp t: Nhiệt độ trung bình chất lưu trong ống<br /> suất cao hơn, nhiệt độ thấp hơn.<br /> t0: Nhiệt độ môi trường<br /> Khi hỗn hợp khí có thành phần ethan<br /> (C2H6 ≈ 10% trở lên), quá trình chuyển pha ở a: Hằng số; a   .De .K<br /> G.c p<br /> điều kiện áp suất thấp (≈ 10 at), nhiệt độ từ<br /> 10 - 15oC, độ sâu dưới 100m nước. De: Đường kính ngoài của ống<br /> Như vây, sự hình thành GH trong trầm K: Hệ số truyền nhiệt của chất lưu<br /> tích ngoài các thông số áp suất, nhiệt độ, độ G: Tốc độ khối<br /> sâu cột nước còn tính đến thành phần khí. Cp: Tỷ nhiệt dung<br /> Khối lượng ngưng tụ phụ thuộc vào mật độ Di: Đường kính trong của ống<br /> hydrocacbon và nước tự do. Đây là hai ý<br /> P1, P2: Áp suất đầu vào và ra của khí<br /> tưởng mấu chốt cho việc xây dựng GHT,<br /> chứng thực qua sự kết tinh GH trong vận L: Chiều dài tuyến ống.<br /> hành tuyến ống vận chuyển khí thiên nhiên. Từ công thức cho biết, GH có thể tồn tại<br /> trong điều kiện áp suất khí quyển với nhiệt<br /> độ thấp hơn vài độ nước đóng băng. Áp suất<br /> 47<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016<br /> <br /> <br /> thành tạo khoảng 60÷90bar, nhiệt độ GHT được nghiên cứu, ứng dụng chủ<br /> 5oC÷10oC. Điều này mở ra khả năng ứng yếu ở Na Uy từ năm 1990, kết quả được<br /> dụng thực tế GHT. nhóm Gudmundson công bố trong các năm<br /> 4. Công nghệ và ứng dụng của hydrat 1994, 1995, 1996, 1997 với 3 phát minh là:<br /> Sau khi tính toán công thức Sukhop trên  Method and Equipment for production of<br /> các tham số kỹ thuật của tuyến ống vận gas hydrates-Norwegian Patent 172080<br /> chuyển cùng với nghiên cứu biểu đồ pha sự (1990)<br /> hình thành GH, chúng ta biết được thời gian  Method for Transport and Storage of oil<br /> và địa điểm bắt đầu hình thành GH. Qua đó, and gas-Norwegian Patent Application<br /> xây dựng mô hình GHT (hình 7). 952241 (1995);<br />  Method for Production of gas hydrate for<br /> Transportation and Storage. US patent<br /> 5,536,893 (1996).<br /> Ưu điểm của công nghệ NGH, ứng<br /> dụng hữu ích trong thu hồi, vận chuyển khí,<br /> Sản xuất GH<br /> tàng trữ và xử lý khí cụ thể.<br /> Hình 7. Mô hình công nghệ Hydrat khí, GHT. 4.1. Ứng dụng trong thu gom<br /> Sản phẩm khí dầu thu hồi tại mỏ sẽ qua Khí thiên nhiên (Metane chiếm gần<br /> bình tách lỏng khí, phần condensat được vận 90%), khí đồng hành (Metane chiếm gần<br /> chuyển thẳng ra tàu hoặc hầm chứa, phần khí 65%) được tách ra và chuyển hoá thành GH<br /> sẽ qua hệ thống làm lạnh bởi hơi nước để tạo vận chuyển trong các bình chứa con thoi.<br /> GH và thu hồi tại tàu hoặc hầm chứa GH. Còn có phương thức thu gom khí thông qua<br /> GHT đơn giản, nhẹ nhàng có thể xây chuyển hoá thành GH đóng băng rồi trộn vào<br /> dựng trên đất liền hay hệ thống phao nổi trên dầu thô làm lạnh, vận chuyển dưới dạng vữa<br /> biển nên được ưu tiên ứng dụng khai thác (slurry) trong bồn chứa.<br /> những mỏ khí đồng hành hay không đồng 4.2. Ứng dụng trong vận chuyển<br /> hành ở vùng hẻo lánh, xa xôi hay vùng nước Khi nguồn khí ở xa nơi tiêu thụ sẽ được<br /> sâu xa bờ “khí vùng xa” (standed gas) hay chuyển hoá thành GH khô và vận chuyển<br /> khai thác mỏ có sản lượng không đủ chi phí dưới áp suất khí quyển trong các tàu vận tải<br /> cho xây dựng hệ đường ống dẫn khí “khí cận lớn.<br /> biên” (marginal gas),…Nói chung, chúng là 4.3. Ứng dụng trong tàng trữ<br /> mỏ khí có trữ lượng không triển vọng. Sản phẩm khí thu hồi từ mỏ được chuyển<br /> Trước đây, khi chưa có công nghệ NGH, hoá thành GH và tàng trữ dưới áp suất khí<br /> “tiêu thụ khí” không đường ống thường được quyển. Hệ thống kho chứa đặt trên đất liền<br /> giải quyết bằng đốt bỏ hoặc bơm trở lại lòng hay nổi ngoài biển.<br /> đất như khí đồng hành mỏ Bạch Hổ ở giai 4.4. Ứng dụng trong xử lý<br /> đoạn đầu khai thác dầu thô hoặc sử dụng quy Nếu sản phẩm khí thu hồi chứa nhiều N2,<br /> trình hoá lỏng khí (LNG - Liquid Natural CO2, H2S,… thì GHT có thể xử lý “sạch”<br /> Gas) tại chỗ; từ nghiên cứu của Naklie và bằng cách tách từng khí này khỏi nguồn khí<br /> Hickman (1997), sản phẩm khí được hóa ban đầu dưới dạng GH. CO2 Hydrat, N2<br /> lỏng ở nhiệt độ - 162oC tại nhà máy LNG, hydrat,… được chở bằng bồn chứa con thoi<br /> xây dựng nổi gần cơ sở khai thác. Kỹ thuật và đổ xuống biển sâu. Các hợp chất GH này<br /> này đảm bảo và an toàn môi trường. Tuy nặng hơn nước biển nên bị chìm xuống đáy.<br /> nhiên, theo Hickman việc xây dựng nhà máy Ở độ sâu trên 250 m, chúng tồn tại ổn định,<br /> cùng với hệ thống nổi an toàn áp dụng cho thỏa mãn các yêu cầu về an toàn, môi trường<br /> khí vùng xa và khí biên là không khả thi về<br /> Phản ứng thuận, thể hiện bốn ưu điểm<br /> kinh tế. Công nghệ này, sẽ được nghiên cứu<br /> trong công nghiệp khí, GH sau khi thu hồi sẽ<br /> trong các công trình khoa học tiếp theo của<br /> đưa đến nhà máy sản suất điện sơ cấp. Khi<br /> tác giả.<br /> phản ứng này đảo ngược, cho phép tạo dựng<br /> 48<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> <br /> bài toán kiểm soát chuyển đổi NGH giúp thu thuật ở nước ta trong tiến trình công nghiệp<br /> hồi từng phần riêng biệt sản phẩm khí và hoá, hiện đại hoá đất nước. Tập đoàn Dầu khí<br /> nước cấu thành nó, ứng dụng cho quy trình Quốc gia Việt Nam, VSP với “Chương trình<br /> thu hồi khí, thiết kế hệ thống sưởi, xả áp, nghiên cứu, điều tra cơ bản tiềm năng NGH<br /> tiêm chất ức chế, thay thế phân tử,… ở biển và thềm lục địa Việt Nam” được Thủ<br /> NGH, nguồn tài nguyên độc đáo, không tướng Chính phủ ban hành theo quyết định số<br /> những có giá trị gia tăng trữ lượng tài nguyên 1270/QĐ–TTg ngày 24 tháng 9 năm 2007<br /> năng lượng quốc gia mà bản thân còn là trên cơ sở kiến nghị của Bộ Tài nguyên và<br /> nguồn cảm hứng vô tận khi tạo ra các công Môi trường, bổ sung vào nhiệm vụ “Đề án<br /> nghệ, từ phản ứng thuận, nghịch hiệu quả. tổng thể điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên<br /> môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn<br /> 2020”. Lộ trình đề án, cụ thể<br />  2007 - 2015 tập trung nghiên cứu khái<br /> niệm, tính chất, quá trình hình thành, đặc<br /> điểm phân bố GH trên thế giới và Việt<br /> Nam; các công nghệ điều tra, thăm dò,<br /> khai thác, vận chuyển và sử dụng gas<br /> Hình 8. Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế giữa vận<br /> hydrate; khảo sát khoanh định các khu vực<br /> chuyển NGH và LNG. có triển vọng về GH; xây dựng hệ thống<br /> Nhược điểm của công nghệ, GHT đòi văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,<br /> hỏi nhiệt độ rất thấp, độ lạnh rất lớn, áp suất quy chuẩn phục vụ công tác điều tra, đánh<br /> cao. Chúng ta mới chỉ ứng dụng tạo GH với giá và thăm dò gas hydrate tại Việt Nam.<br /> các chất khí CH4, C02,… Còn những chất lớn  2015 - 2020 đánh giá, thăm dò NGH trên<br /> hơn như etan, propan,… chỉ làm trong phòng vùng triển vọng tại biển và thềm lục địa.<br /> thí nghiệm, thực tế công nghệ GHT vẫn chưa Không có gì lạ khi các nghiên cứu, khảo<br /> đạt, tạo rào cản GHT phát triển ở Việt Nam. sát, thăm dò dài hơi mươi, mười lăm năm<br /> Việc nghiên cứu tối ưu hoá thiết kế, giảm chi như thế vì hiện nay các nước có nền khoa<br /> phí vốn đầu tư và chi phí vận hành cần được học tiên tiến thực sự chưa chinh phục được<br /> tiếp tục nghiên cứu. nguồn năng lượng này. Các nghiên cứu sau,<br /> 5. Kết luận và kiến nghị tác giả sẽ đi sâu vào phân tích hiệu quả áp<br /> GHT được hình thành và phát triển bắt dụng tại mỏ khí Việt Nam, ứng dụng GH<br /> nguồn từ nhu cầu thu gom, vận chuyển, tàng trong sản xuất điện, điều hòa nhiệt độ,…<br /> trữ và xử lý khí cho những đối tượng mỏ có Lời cảm ơn<br /> trữ lượng không thương mại, khí vùng xa, Nghiên cứu này được tài trợ bởi trường<br /> khí biên. Phương thức mới này khác xa (có Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia<br /> thể vượt trội) với phương thức bằng đường Thành phố Hồ Chí Minh trong khuôn khổ đề<br /> ống truyền thống xét trên phương diện kỹ tài mã số T-ĐCDK-2014-40 <br /> thuật và hiệu quả kinh tế. Hơn nữa, công Tài liệu tham khảo<br /> nghệ vận hành rất đơn giản, nhẹ nhàng. Tuy [1] Nguyễn Hồng Đức, Jean.Michel Henrri, Cái nhìn toàn<br /> nhiên, việc tách, chiết suất khí, xây dựng hệ cảnh về công nghệ Hydrat trên thế giới – Khả năng<br /> ứng dụng và phát triển ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học<br /> thống lạnh đồng bộ còn nhiều thách thức, hạn số 15 + 16, ĐH Đà Nẵng, 2006<br /> chế sự phát triển của công nghệ GHT. [2] Michael D. Max, Arthur H. Johnson, Natural Gas<br /> Hiện nay, Việt Nam ứng dụng NGT mới Hydrate – Arctic Ocean Deepwater Resource<br /> Potential, Kluwer Academic Publishers, 2013.<br /> chỉ trong sản xuất máy điều hoà nhiệt độ,…<br /> [3] Sloan E. Dendy, Clathrates hydrates of natural gases,<br /> do công nghệ thân thiện môi trường cũng Marcel Dekker Inc., New York, 1998.<br /> như chi phí đầu tư thấp, dễ sử dụng. Việc tiếp [4] Trần Thị Mai Hương, Ổn định nhiệt trong đường ống<br /> cận các thành tựu nghiên cứu GHT của các dẫn dầu khí, Hội nghị KH&CN 9, ĐH Bách Khoa<br /> nước phát triển không phải là chuyện viễn TP.HCM, 11/10/2005, Tr 236– 241.<br /> Ngày nhận bài: 18/03/2016<br /> vông mà hoàn toàn phù hợp với chủ trương<br /> Ngày hoàn thành sửa bài: 25/03/2016<br /> đi tắt, đón đầu của phát triển khoa học kỹ Ngày chấp nhận đăng: 30/03/2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0