intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng vạt tự do trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật ung thư khoang miệng tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư khoang miệng là bệnh lý phổ biến trong ung thư vùng đầu cổ. Phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị ung thư khoang miệng và có thể để lại những khuyết hổng. Bài viết trình bày đánh giá kết quả sử dụng các vạt tự do trong tạo hình khuyết hổng tổ chức sau phẫu thuật ung thư khoang miệng tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng vạt tự do trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật ung thư khoang miệng tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ỨNG DỤNG VẠT TỰ DO TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ KHOANG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN K Kim Thị Tiến1, Hoàng Văn Nhạ1, Nguyễn Tiến Hùng1, Trịnh Hùng Mạnh1, Trần Trung Dũng1 TÓM TẮT 8 Từ khóa: Ung thư khoang miệng, vạt tự do, Ung thư khoang miệng là bệnh lý phổ biến vạt vi phẫu trong ung thư vùng đầu cổ. Phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị ung thư khoang SUMMARY miệng và có thể để lại những khuyết hổng. Việc APPLICATION OF FREE FLAPS IN ứng dụng phẫu thuật tái tạo là vô cùng cần thiết, RECONSTRUCTION OF DEFECTS giúp mở rộng chỉ định phẫu thuật, phục hồi các AFTER ORAL CANCER SURGERY AT tổn khuyết, đem lại cơ hội sống và sống tốt hơn VIETNAM NATIONAL CANCER cho bệnh nhân. HOSPITAL Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng các vạt Oral cancer is a common disease in head and tự do trong tạo hình khuyết hổng tổ chức sau neck cancer. Surgery plays a crucial role in its phẫu thuật ung thư khoang miệng tại Bệnh viện treatment and can lead to defects. The application K. of reconstructive surgery is essential, expanding Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu the scope for surgery, repairing defects, and trên 34 bệnh nhân được phẫu thuật ung thư providing higher survival rates and better lives khoang miệng và tạo hình khuyết hổng bằng vạt for patients. tự do tại khoa Ngoại Tai Mũi Họng – Bệnh viện Objective: To evaluate the outcomes of K từ năm 2020 đến năm 2023. Nghiên cứu mô tả using free flaps in reconstructing defects after cắt ngang. oral cancer resection at Vietnam National Cancer Kết quả và kết luận: Các bệnh nhân trong Hospital. độ tuổi từ 19 đến 66, 73,53% là nam giới. Giai Materials and Methods: A study involving đoạn III chiếm 82,35%, giai đoạn IV chiếm 34 patients who underwent oral cancer surgery 17,65%. 7 vạt xương mác, 12 vạt xương bả vai, and defect reconstruction using free flaps at ENT 15 vạt đùi trước ngoài. Sau phẫu thuật có 2 ca Surgery Department of Vietnam National Cancer chảy máu, 2 ca hoại tử vạt, 1 ca thiểu dưỡng vạt. Hospital from 2020 to 2023. Cross – sectional Tỷ lệ vạt thành công 32/34 ca. study. Results and Conclusion: Patient’s ages ranged from 19 to 66 years old, with 73,53% being male. Stage III accounted for 82,35% and 1 Bệnh viện K Stage IV for 17,65%. 7 fibula flaps, 12 scapula Chịu trách nhiệm chính: Kim Thị Tiến flaps and 15 anterolateral thigh flaps. Email: kimthitien@hmu.edu.vn Postoperative complications were found as Ngày nhận bài: 19.09.2023 follows: 2 cases of bleeding, 2 case of flap Ngày phản biện khoa học: 25.09.2023 Ngày duyệt bài: 28.09.2023 47
  2. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ necrosis and 1 case of partial flap failure. Success hiệu quả cao về chức năng cũng như thẩm rate 32/34 cases. mỹ 4. Keywords: Oral cancer, free flaps, Từ năm 2020, khoa Ngoại Tai Mũi Họng microsurgical flaps – Bệnh viện K đã triển khai ứng dụng vạt tự do trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật I. ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư khoang miệng và đạt được nhiều kết Theo GLOBOCAN năm 2020, ung thư quả tốt. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này khoang miệng đứng hàng thứ mười tám trong với mục tiêu “Đánh giá kết quả sử dụng các số các bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế vạt tự do trong tạo hình khuyết hổng tổ giới với số ca mắc mới là 377.713 ca, chỉ chức sau phẫu thuật ung thư khoang miệng đứng sau ung thư tuyến giáp trong ung thư tại Bệnh viện K”. đầu cổ 7. Điều trị ung thư khoang miệng là điều trị đa mô thức. Trong đó, phương pháp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phẫu thuật là phương pháp được ưu tiên 2.1. Đối tượng nghiên cứu trong điều trị ung thư khoang miệng. Khoang Gồm 34 bệnh nhân được thực hiện phẫu miệng có giải phẫu phức tạp và chức năng thuật tại khoa Ngoại Tai Mũi Họng – Bệnh quan trọng như ăn uống, nhai, phát âm, hỗ viện K từ năm 2020 đến năm 2023. trợ hô hấp. Các triệu chứng thường gặp ban Các bệnh nhân lựa chọn vào nghiên cứu đầu dễ bị bệnh nhân bỏ qua, các khối u vùng được chẩn đoán xác định là ung thư khoang khoang miệng thường ít phát hiện ở giai miệng, được phẫu thuật cắt khối u vùng đoạn sớm. Chính vì vậy, phẫu thuật ung thư khoang miệng gây tổn thương mất chất cần khoang miệng thường nặng nề gây tổn tạo hình và được tạo hình vùng mất chất thương mất chất lớn sau phẫu thuật, từ đó có bằng vạt tự do tại khoa Ngoại Tai Mũi Họng thể ảnh hưởng đến sự liền thương, chức năng – Bệnh viện K, thời điểm đánh giá trong mổ, hay thẩm mỹ tại vị trí phẫu thuật. Để cải sau mổ 1 tuần, 1 tháng. Chúng tôi loại trừ thiện tình trạng khuyết hổng vùng khoang những bệnh nhân được tạo hình trước đó miệng sau phẫu thuật, các bác sĩ thường tiến bằng các loại vạt khác hoặc phẫu thuật cắt u hành tạo hình cho bệnh nhân. Việc sử dụng tại các cơ sở khác. vạt tự do nối mạch vi phẫu với nhiều ưu 2.2. Phương pháp nghiên cứu điểm như mỏng, gọn, có thể thay đổi kích Nghiên cứu mô tả cắt ngang. thước tùy diện tích khuyết hổng, đạt được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Phân bố về tuổi và giới 60 Tổng Tỷ lệ % Số Nam 2 1 9 9 4 25 73,53 lượng Nữ 2 3 3 0 1 9 26,47 BN Tổng 4 4 12 9 5 34 100 Tỷ lệ % 11,76 11,76 35,39 26,47 14,71 100 48
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Độ tuổi bệnh nhân từ 19 tuổi đến 66 tuổi, trong đó gặp nhiều nhất khoảng từ 41 đến 50 tuổi, độ tuổi trung bình là 47,18 ± 12,24. Nghiên cứu gặp chủ yếu ở nam với 73,53%. Biểu đồ 1. Phân bố giai đoạn bệnh Có 28/34 BN ung thư khoang miệng giai đoạn III chiếm 82,35%, còn lại 6/34 BN ở giai đoạn IV chiếm 17,65%. 3.2. Đặc điểm tổn thương và vạt sử dụng Bảng 2. Đặc điểm tổn thương mất chất Vị trí Loại chất cần sử dụng Số lượng BN Tỷ lệ % Lưỡi Phần mềm 12 35,27 Khẩu cái cứng Xương +/- phần mềm 7 20,59 Khe liên hàm Phần mềm +/- xương 2 5,88 Má Phần mềm 1 2,94 Lợi hàm trên Xương +/- phần mềm 7 20,59 Lợi hàm dưới Xương +/- phần mềm 1 2,94 Sàn miệng Phần mềm +/- xương 4 11,76 Tổng 34 100 Các vị trí ung thư thường gặp ở vùng khoang miệng nhiều nhất là ung thư lưỡi với 35,27%, ung thư khẩu cái cứng và lợi hàm trên đều chiếm 20,59%. Các loại khác ít gặp hơn. Các tổn thương tương ứng vị trí mất chất cần tạo hình bao gồm xương và phần mềm. Bảng 3. Các loại vạt tự do được sử dụng Vị trí Số lượng BN Loại vạt Xương hàm dưới + phần mềm 7 Vạt (da) xương mác 12 Vạt (da) xương bả vai Lợi hàm trên / Khẩu cái cứng + phần mềm 2 Vạt da cơ đùi trước ngoài Phần mềm khoang miệng 13 Vạt da cơ đùi trước ngoài Chúng tôi ưu tiên lựa chọn vạt da cơ đùi Với xương hàm dưới, chúng tôi có 7 ca sử trước ngoài cho phần lớn các ca có khuyết dụng xương mác để thay thế và 12 ca sử hổng phần mềm vùng khoang miệng, chiếm dụng xương bả vai trong tạo hình xương hàm 15/34 ca. Trong đó có 2 ca có bao gồm trên / khẩu cái của bệnh nhân. xương thuộc về hàm trên của khoang miệng. 3.3. Kết quả phẫu thuật 49
  4. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Bảng 4. Kết quả phẫu thuật Có Không Biến chứng Số lượng BN Tỷ lệ % Số lượng BN Tỷ lệ % Nơi nhận: - Trong mổ 0 0 34 100 - Chảy máu sau mổ 1 2,94 33 97,06 - Rò miệng nối mạch 1 2,94 33 97,06 - Thiểu dưỡng vạt 1 phần 1 2,94 33 97,06 - Hoại tử / Hỏng vạt 2 5,88 32 94,12 Nơi cho: - Trong mổ 0 0 34 100 - Chảy máu 1 2,94 33 97,06 - Viêm xương 0 0 34 100 - Hoại tử da ghép 1 2,94 33 97,06 - Vạt đùi: 2h12p ± 11p Thời gian lấy vạt - Vạt xương bả vai: 2h27p ± 17p - Vạt xương mác: 2h16p ± 13p Thời gian nối mạch 1h19p ± 14p - Vạt đùi: 35p ± 12p Thời gian tạo hình - Vạt xương bả vai: 48p ± 9p - Vạt xương mác: 52p ± 14p Trong mổ của chúng tôi không ghi nhận biến chứng nào gặp phải. Tỷ lệ biến chứng sau mổ trong nghiên cứu thấp. Bao gồm 1 ca rò miệng nối mạch gây chảy máu nơi nhận, 1 ca chảy máu nơi cho. 2 ca hoại tử / hỏng vạt cần tạo hình lại. 1 ca có thiểu dưỡng vạt 1 phần. 1 ca ghép da vùng đùi sau khi lấy vạt bị hoại tử. Không có ca nào gặp viêm xương. Bảng 5. Kết quả tạo hình Các yếu tố Tốt Trung bình Kém Tổng Số lượng BN 31 1 2 34 Tình trạng vạt Tỷ lệ % 91,18 2,94 5,88 100 Phục hồi chức năng Số lượng BN 32 2 0 34 nơi cho Tỷ lệ % 94,12 5,88 0 100 Phục hồi chức năng Số lượng BN 26 8 0 34 khoang miệng Tỷ lệ % 76,47 23,53 0 100 Tình trạng vạt chủ yếu có kết quả tốt với hoại tử vạt với kết quả kém cần tạo hình lại. màu sắc hồng, hồi lưu máu mao mạch tốt Hầu hết các ca chức năng nơi cho ổn định chiểm 91,18%; vạt kết quả trung bình với tím với kết quả tốt (không ảnh hưởng chức năng) nhẹ 1 phần vạt đầu xa (< 30% diện tích vạt), gặp 94,12% và trung bình (hạn chế một phần hồi lưu mao mạch giảm gặp 2,94%; có 2 ca chức năng, cơ lực 4/5) gặp 5,88%, không có 50
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 BN nào mất chức năng nơi cho. Phục hồi nhiên), còn lại 23,53% ở mức trung bình chức năng khoang miệng đạt 76,47% tốt (BN (hạn chế một số chức năng ở mức độ giảm: thực hiện được đầy đủ các chức năng: ăn ăn mềm, phát âm chậm nghe được). uống được, phát âm rõ, tự thở qua đường tự Hình 1. Vạt đùi trước bên và vạt xương mác Hình 2. Sau tạo hình vạt đùi trước bên và vạt xương mác IV. BÀN LUẬN trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% các 4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu bệnh nhân phẫu thuật ở giai đoạn muộn mà Độ tuổi các bệnh nhân ung thư khoang chủ yếu là giai đoạn III với 82,35%. miệng khá dao động, từ 19 đến 66 tuổi, trung Tương tự với nghiên cứu của Chakrabarti bình 47,18 ± 12,24. Trong đó, chủ yếu là S. và cộng sự về tình trạng ung thư khoang nam giới với 73,53%. Điều này có thể được miệng gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới với lý giải do liên quan đến thói quen ăn uống, nhiều lứa tuổi, chủ yếu ở trung niên và tỷ lệ đặc biệt là hút thuốc, uống rượu chủ yếu ở bệnh gặp nhiều hơn ở giai đoạn muộn 2. nam giới và đang dần trẻ hóa. 4.2. Đặc điểm tổn thương và loại vạt sử Ung thư khoang miệng thường phát hiện dụng ở giai đoạn muộn. Đặc biệt, khối u càng to, Phẫu thuật hiện nay vẫn đóng vai trò diện tích khuyết hổng càng rộng, đòi hỏi diện quan trọng trong điều trị ung thư khoang tích che phủ vạt càng lớn và linh hoạt nhưng miệng. Đặc biệt với giai đoạn muộn, bên vẫn đảm bảo mức độ mỏng, gọn và thẩm mỹ, cạnh việc phối hợp điều trị hóa xạ, việc phẫu đấy là ưu điểm mà vạt tự do mang lại. Vì thế, thuật có tạo hình giúp bệnh nhân có thời gian 51
  6. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ sống không u kéo dài cùng việc đảm bảo cộng sự gặp 27/532 ca (5,1%) cũng xảy ra chức năng cũng như thẩm mỹ vùng khoang biến chứng này 5. miệng. Do đó, với những bệnh nhân giai Tỷ lệ nối mạch vi phẫu thành công của đoạn muộn, các khuyết hổng lớn sau phẫu chúng tôi là 97,06%. Chỉ có 1 ca xuất hiện rò thuật ung thư khoang miệng thường được miệng nối được phát hiện sớm trong 6 giờ chúng tôi ưu tiên tạo hình bằng vạt tự do với đầu và được tiến hành khâu tăng cường, kết các ưu điểm của từng loại vạt. quả sau đó ổn định. Tương tự, tỷ lệ thành Vạt xương mác có kèm da, cơ. Ưu điểm công trong nghiên cứu của Nguyễn Hồng là loại xương sợi, dẹt, hình thái và độ dài Nhung và cộng sự là 98,03%1. Với sự giúp tương tự xương hàm dưới, phù hợp cấy răng đỡ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, sự và chịu lực bắt vis; mạch máu lớn, cuống nâng cao, tích lũy kinh nghiệm của phẫu mạch dài, mô mềm ít, da mỏng; ít ảnh hưởng thuật viên, càng ngày tỷ lệ thành công của chức năng vận động tại chỗ; có thể thực hiện nối mạch vi phẫu càng cao, rút ngắn thời 2 kíp mổ đồng thời. Phù hợp thay thế xương gian phẫu thuật bao gồm lấy vạt, nối mạch vi hàm dưới. phẫu và tạo hình. Nghiên cứu của Eckardt A. Vạt xương bả vai có kèm da, cơ. Ưu và cộng sự thời gian phẫu thuật trung bình điểm với mạch nuôi dài, đường kính mạch 10h (8h là 82%) 5. lớn, phần mềm rộng, mỏng giúp dễ tạo hình; Với việc lựa chọn vị trí cho vạt như phần xương dẹt, nhiều góc cạnh có thể phù hợp mềm đùi, xương bả vai, xương mác chức nhiều vị trí. Thường dùng thay thế khẩu cái, năng của nơi cho hầu như ổn định. Các bệnh xương hàm trên cùng mô mềm. nhân không bị ảnh hưởng lâu dài về chức Vạt đùi trước ngoài là ưu tiên trong tạo năng tại nơi cho 6. hình mô mềm của chúng tôi cho nhiều vị trí Hầu hết các bệnh nhân của chúng tôi có khác nhau. Ưu điểm của vạt với diện tích da thể đạt được phục hồi chức năng tại khoang rộng, độ dày mỏng của vạt có thể thay đổi; miệng ở mức độ tốt và trung bình. Bệnh nhân cuống mạch dài, đường kính mạch lớn; có có thể ăn uống được qua miệng ở chế độ ăn thần kinh đi cùng; có thể thực hiện 2 kíp mổ mềm hoặc bình thường, phát âm ở trạng thái đồng thời 6. nghe rõ, bệnh nhân hô hấp tốt qua đường tự 4.3. Kết quả phẫu thuật nhiên. Tương tự với kết quả của Dai X. và Hoại tử vạt là một trong những biến cộng sự, kết quả sau tạo hình u khoang chứng nặng nề nhất trong tạo hình. Nghiên miệng giúp bệnh nhân phục hồi chức năng đa cứu của chúng tôi gặp 2/34 ca có hoại tử vạt số là tốt 3. hoàn toàn cần loại bỏ và tạo hình lại bằng vạt mới; 1/34 ca có thiểu dưỡng vạt đã được can V. KẾT LUẬN thiệp ổn định. Biến chứng này thường gặp do Ung thư khoang miệng là loại ung thư tắc mạch, đặc biệt là hình thành huyết khối ở thường gặp trong các ung thư đầu cổ. Bệnh động mạch hoặc tĩnh mạch nuôi vạt. Để hạn chủ yếu gặp ở nam giới, trung niên. Với giai chế biến chứng này, chúng tôi tiến hành bơm đoạn muộn, phẫu thuật vẫn là điều trị ưu tiên, rửa lòng mạch của vạt với dung dịch có nhưng lại mang lại những khuyết hổng lớn thuốc chống đông và tiêm dự phòng chống ảnh hưởng chức năng và thẩm mỹ của bệnh đông sau mổ. Nghiên cứu của Eckardt A. và 52
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nhân. Tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật caused by oral and maxillofacial tumors với vạt tự do mang lại nhiều kết quả khả resection. Pak J Med Sci, 35(5):1339-1343. quan và giúp bệnh nhân có được hiệu quả 4. Day A. T., Davis K. B., Gillespie B. M., et điều trị tốt nhất cùng chất lượng cuộc sống al. (2003) Oral cancer treatment. Current ổn định. Phẫu thuật này càng ngày càng phát Treatment Options in Oncology. Springer triển và được ứng dụng rộng rãi. Nature, 4:27-41 5. Eckardt A., Meyer A., Las U. et al (2007) TÀI LIỆU THAM KHẢO Reconstruction of defects in the head and 1. Nguyễn Hồng Nhung, Lê Đức Thành, Chu neck with free flaps: 20 years experience. Minh Quang và cộng sự (2022) Ứng dụng British Journal of Oral and Maxillofacial các vạt tự do trong tạo hình khuyết hổng sau Surgery, 45:11–15. cắt ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Răng Hàm 6. Hammer D., Vincent G. A., Williams F. et Mặt Trung ương, Hà Nội. Tạp chí Y học lâm al (2021) Considerations in free flap sàng, số 82, tr 41-45. reconstruction of the midface. Facial Plast 2. Chakrabarti S., Chakrabarti1 R. P., Desai Surg, 37:759–770. M. S. et al (2015) Reconstruction in oral 7. Sung H., Ferlay J., Siegel L. R., et al. malignancy: Factors affecting morbidity of (2021) Global Cancer Statistics 2020: various procedures. Annals of Maxillofacial GLOBOCAN Estimates of incidence and Surgery, 5(2):191-197. mortality worldwide for 36 cancers in 185 3. Dai X., Li P. and Xu H. (2019) Free flap countries. Cancer J Clin., 71:209-249. transplantation on the repair of defects 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2