intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư biểu mô tế bào gan có BDTT: Báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư biểu mô tế bào gan có BDTT (Bile duct tumor thrombus) là một thể hiếm gặp của ung thư biểu mô tế bào gan. Bài viết này của chúng tôi báo cáo kết quả điều trị 4 trường hợp ung thư biểu mô tế bào có BDTT được phẫu thuật cắt gan tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy – Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư biểu mô tế bào gan có BDTT: Báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ BDTT: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VÀ NHÌN LẠI Y VĂN Phạm Thế Anh1, Vũ Đức Trung1, Trịnh Huy Phương1 TÓM TẮT 35 SUMMARY Ung thư biểu mô tế bào gan có BDTT (Bile HEPATOCELLULAR CARCINOMA duct tumor thrombus) là một thể hiếm gặp của WITH BILE DUCT TUMOR ung thư biểu mô tế bào gan. Bài báo này của THROMBUS: CASE REPORT AND chúng tôi báo cáo kết quả điều trị 4 trường hợp LITERATURE REVIEW ung thư biểu mô tế bào có BDTT được phẫu Hepatocellular carcinoma with bile duct thuật cắt gan tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy – tumor thrombus (BDTT) is a rare entity of Bệnh viện K. hepatocellular carcinoma. In this report, we Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi present 4 cases of HCC with BDTT treated with cứu trên 4 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan hepatectomy in the Department of Hepatobiliary có BDTT được phẫu thuật tại khoa Ngoại Gan Pancreatic Surgery, Vietnam National Cancer Mật Tụy – Bệnh viện K từ tháng 1 năm 2020 đến Hospital. A retrospective analysis of cases is tháng 8 năm 2023 conducted from January 2020 to August 2023. 3 Kết quả: Trong số 4 bệnh nhân có 3 bệnh of 4 patients presented symtomps of jaundice at nhân tình trạng vàng da khi đến khám và được first examination and underwent preoperative dẫn lưu đường mật qua da trước mổ. Cả 4 bệnh biliary drainage. For all of them, the anatomical nhân đều được cắt gan theo giải phẫu. Biến hepatectomy was carried out. Posthepatectomy chứng suy gan sau mổ cắt gan gặp ở 2 bệnh nhân liver failure was occurred in 2 patients and was và được điều trị nội khoa ổn định; không ghi managed without invasive management. There nhận trường hợp tử vong nào. Cho đến nay chưa was no perioperative mortality. After a median ghi nhận trường hợp nào tái phát hoặc tử vong. follow-up time of 29 months, neither recurrence Kết luận: Mặc dù ung thư biểu mô tế bào nor mortality was recorded. Despite high risk of gan có BDTT được ghi nhận có tỷ lệ tái phát cao, recurrence of HCC with BDTT, surgery remains phẫu thuật vẫn là một trong những phương án an useful management and favorable long-term điều trị tối ưu và cho kết quả tốt. outcome could be achieved. Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, HCC, Keywords: hepatocellular carcinoma, HCC, BDTT, phẫu thuật cắt gan. bile duct tumor thrombus, BDTT, hepatectomy I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của GLOBOCAN 2020, 1 Bệnh viện K tại Việt Nam ung thư biểu mô tế bào gan Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thế Anh (HCC, Hepatocellular carcinoma) đứng đầu Email: ngoaiganmat.bvk@gmail.com về tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong trong tất cả Ngày nhận bài: 20.09.2023 các loại ung thư1. Ung thư biểu mô tế bào Ngày phản biện khoa học: 26.09.2023 gan có u trong lòng đường mật hay còn gọi là Ngày duyệt bài: 28.09.2023 245
  2. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BDTT (Bile duct tumor thrombus) là một thể Đây là nghiên cứu loạt ca bệnh, lấy số rất hiếm gặp, chiếm từ 1.2 đến 12.9% các liệu theo phương pháp hồi cứu. Các số liệu loại ung thư biểu mô tế bào gan2. Triệu về dịch tễ học, khám lâm sàng, xét nghiệm, chứng nổi bật ban đầu là vàng da, do khối u chẩn đoán hình ảnh, thông số trong và sau gan xâm lấn vào trong lòng đường mật gây phẫu thuật, … được lấy từ hồ sơ bệnh án của tắc mật. Thông thường ung thư biểu mô tế các bệnh nhân và theo dõi sau mổ qua hình bào gan kèm BDTT có tiên lượng khá kém thức phỏng vấn qua điện thoại. với thời gian sống thêm không bệnh là 8 2.3. Xử lý số liệu tháng, so với 33 tháng của nhóm HCC không Số liệu được nhập và xử lý bằng phần kèm BDTT3. Trong bài báo này, chúng tôi mềm SPSS 20.0; các biến số được đánh giá báo cáo kết quả điều trị 4 trường hợp ung thư bằng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tần số, biểu mô tế bào gan có BDTT đã được phẫu tỷ lệ phần trăm. Sử dụng kiểm định X2 hoặc thuật tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy – Bệnh Fisher’s exact để so sánh các tỷ lệ. viện K. 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện dưới sự đồng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ý của bệnh nhân và sự cho phép của Hội 2.1. Đối tượng nghiên cứu đồng Khoa học Bệnh viện K. Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2023, có tổng số 1460 trường hợp HCC đã III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được phẫu thuật tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm - Bệnh viện K. Trong đó ghi nhận 4 trường 2023, tại khoa chúng tôi đã phẫu thuật được hợp HCC có BDTT chiếm 0.3%. Các bệnh 4 trường hợp cắt gan do ung thư biểu mô tế nhân được đưa vào nghiên cứu đều có đầy đủ bào gan có BDTT. Trong nghiên cứu có 3 hồ sơ bệnh án. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bệnh nhân nam và 1 bệnh nhân nữ. Tuổi bào gan dựa trên Hướng dẫn chẩn đoán và trung bình là 31.7 tuổi, lớn nhất là 49 tuổi và điều trị Ung thư biểu mô tế bào gan của Bộ trẻ nhất là 16 tuổi. Cả 4 bệnh nhân đều được Y Tế dựa trên các tiêu chỉ: hình ảnh học, chụp phim cắt lớp vi tình hoặc cộng hưởng nồng độ AFP máu và có nhiễm viêm gan từ ổ bụng có tiêm thuốc, xét nghiệm các chất B/C. Biến chứng sau mổ được phân loại dựa chỉ điểm u và miễn dịch viêm gan trước mổ. theo Phân loại của Clavien-Dindo. Tất cả bệnh nhân đều mắc viêm gan B, trong 2.2. Phương pháp nhiên cứu và thu đó 2 bệnh nhân có điều trị thuốc kháng virus thập số liệu trước mổ; không có bệnh nhân nào bị viêm gan C. Chỉ số AFP trung bình là 4674 ng/ml. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của 4 bệnh nhân HCC kèm BDTT Đặc điểm (N = 4) Giá trị Giới tính, nam:nữ 3:1 Tuổi 31.7 ± 10.6 (16 – 39) Viêm gan B 4 (100%) Viêm gan C 0 (0%) Xơ gan 0 (0%) 246
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nghiện rượu 0 (0%) Nồng độ AFP 4674 (125 – 12571) ng/ml ≥ 20 ng/ml 4 (100%) < 20 ng/ml 0 (0%) Nồng độ CA 19-9 241 (0.8 – 684) u/ml Nồng độ Bilirubin toàn phần 167.9 (10.9 – 270.6) µmol/l Dẫn lưu đường mật trước mổ 3 (75%) Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan ảnh giãn đường mật trong gan: 3 bệnh nhân trước mổ dựa theo Hướng dẫn chẩn đoán và (75%) có tổ chức u trong lòng đường mật và điều trị Ung thư biểu mô tế bào gan, do Bộ Y 1 bệnh nhân (25%) trường hợp nghi ngờ khối Tế Việt Nam ban hành năm 2020. Việc chẩn u xâm lấn gây hẹp đường mật. Tuy nhiên đoán dựa trên 4 yếu tố: tính chất của khối u triệu chứng vàng da trên lâm sàng chỉ được trên phim chụp cắt lớp vi tính/ cộng hưởng từ ghi nhận ở 3 trường hợp (75%). Không có có tiêm thuốc cản quang; nồng độ AFP trong trường hợp nào có huyết khối tĩnh mạch cửa. máu; tình trạng viêm gan B/C; và kết quả Cả 3 trường hợp có tình trạng tắc mật trên giải phẫu bệnh của khối u. Trước mổ, 3 bệnh lâm sàng được dẫn lưu đường mật qua da nhân (75%) được chẩn đoán HCC với đầy đủ trước mổ. Sau khi đánh giá chức năng gan ổn tiêu chuẩn theo Bộ Y Tế, 1 bệnh nhân (25%) định, 4 trường hợp đều được phẫu thuật cắt được chẩn đoán là u đường mật gan phải gan. Chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm xâm lấn ngã ba đường mật. Không có bệnh soát cuống gan theo tác giả Lortat-Jacob, nhân nào được sinh thiết trước mổ. Trên bằng cách mở bao Glisson và kiểm soát từng phim chụp trước mổ cả 4 trường hợp có hình thành phần trong đó. Bảng 2: Kỹ thuật mổ của 4 bệnh nhân HCC kèm BDTT Cắt đường mật Tuổi Giới Vị trí u Phẫu thuật Lập lại lưu thông mật ruột ngoài gan 16 Nam Gan phải Cắt gan phải Cắt ống mật chủ Nối ống gan trái – hỗng tràng Thùy gan 49 Nam Cắt thùy gan phải Cắt ống mật chủ Nối ống gan trái – hỗng tràng phải 39 Nữ Gan trái Cắt gan trái + HPT 1 Không - Thùy gan Nối đường mật HPT 2,3 – 37 Nam Cắt thùy gan phải Cắt ống mật chủ phải hỗng tràng Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ được ghi ngoài gan. 1 bệnh nhân có BDTT xâm lấn nhận trong Bảng 3. Có 3 bệnh nhân (75%) có ngã ba đường mật và lan sang một phần ống giải phẫu bệnh là carcinoma tế bào gan (cả 3 gan trái. Không có trường hợp nào có huyết đều là biệt hóa vừa) và 1 bệnh nhân (25%) là khối tĩnh mạch cửa, di căn hạch hoặc diện carcinoma tế bào gan - đường mật kết hợp. cắt dương tính. Có 02 trường hợp (50%) xâm lấn mạch máu Theo phân loại biến chứng sau mổ của bên trong khối u. 2 bệnh nhân có BDTT lan Claven-Dindo, biến chứng nặng được ghi tới ống gan chung, tuy nhiên phần xa của nhân ở 2 bệnh nhân (50%), trong đó suy gan BDTT không xâm lấn thành đường mật sau mổ (Claven-Dindo độ 4) gặp ở 2 bệnh 247
  4. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ nhân, tràn dịch màng phổi (Claven-Dindo độ sau mổ. Cho đến nay, cả 4 bệnh nhân đều 3a) gặp ở 1 bệnh nhân. Cả 2 bệnh nhân đều còn sống, khám định kỳ 3 tháng một lần và được điều trị nội khoa ổn định. Không có chưa có bệnh nhân nào tái phát u. trường hợp nào tử vong trong vòng 30 ngày Bảng 3: Kết quả giải phẫu bệnh của 4 bệnh nhân HCC kèm BDTT Giải U trong Số Kích thước Độ biệt Diện Xâm lấn Di căn STT Tuổi Giới phẫu đường lượng u tổng (cm) hóa cắt mạch hạch bệnh mật 1 16 Nam 1 6.3 HCC Vừa - - + - 2 49 Nam 1 5.5 HCC Vừa - + + - HCC- 3 39 Nữ 1 5.5 - - + - ICC 4 37 Nam 1 5 HCC Vừa - + + - IV. BÀN LUẬN đường mật và BDTT kết nối trực tiếp với HCC kèm BDTT được mô tả lần đầu bởi khối u nguyên phát; (2) Khối u nguyên phát Mallory và cộng sự vào năm 1947. Năm di căn vào đường mật qua hệ thống vi mạch 1975, Lin và cộng sự đặt tên cho thể bệnh và mạch bạch huyết; (3) Khối u nguyên phát này là Iteric-type hepatocarcinoma dựa theo di căn qua shunt động tĩnh mạch với đường triệu chứng vàng da mà nó gây ra3. Vàng da mật; (4) Khối u nguyên phát di căn qua hệ gặp ở 19-40% bệnh nhân HCC tại thời điểm thống thần kinh vào đường mật7. chẩn đoán, liên quan tới tình trạng xơ gan Trên lâm sàng, HCC có BDTT dễ bị chẩn tiến triển và sự phát triển của khối u4. Vàng đoán nhầm với ung thư đường mật trong gan da do tắc mật là triệu chứng hay gặp ở bệnh do triệu chứng vàng da tắc mật điển hình của nhân HCC có BDTT, gặp ở 46.6% bệnh nhân nó. Về mặt hình ảnh học, cả hai loại này có được phẫu thuật cắt gan theo nghiên cứu của đặc điểm chung là có khối trong lòng đường Moon và cộng sự5. Nghiên cứu của chúng tôi mật và gây giãn đường mật. Năm 2020, Zhou ghi nhận 75% bệnh nhân HCC có BDTT có và cộng sự so sánh đặc điểm trên phim cắt triệu chứng vàng da tắc mật. Cơ chế HCC lớp vi tính có tiêm thuốc giữa HCC có BDTT xâm lấn đường mật vẫn chưa được hiểu rõ. tại rốn gan và ung thư đường mật rốn gan. Chen và cộng sự bàn luận về 3 cơ chế gây ra Hình ảnh nghĩ nhiều đến HCC kèm BDTT tình trạng này như sau: (1) khối u phát triển nếu xuất hiện các dấu hiệu sau: khối u xuất lớn dần, lấp đầy đường mật ngoài gan; (2) hiện ở cả nhu mô gan và đường mật rốn gan, một mảnh hoại tử của khối u có thể tách ra khối u có tình trạng thải thuốc thì tĩnh mạch khỏi đường mật gần khối u, di chuyển đến cửa (dấu hiệu wash-out), không có tình trạng đường mật chính và gây tắc; (3) khối u xuất dày thành đường mật, lách to và tình trạng huyết, làm lấp gần toàn bộ hoặc toàn bộ cây xâm lấn mạch. Bệnh nhân mắc viêm gan đường mật6. Nghiên cứu của Kojiro và cộng virus B hoặc C, xét nghiệm AFP tăng cũng sự đưa ra 4 cơ chế khác về sự hình thành gợi ý tới HCC có BDTT hơn. BDTT: (1) Khối u xâm lấn trực tiếp vào 248
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hình 1: Tổ chức u xâm lấn trong lòng đường mật ở độ phóng đại 100x Hình 2: Tổ chức u xâm lấn trong lòng đường mật ở độ phóng đại 200x: (1) Biểu mô đường mật (mũi tên vàng); (2) Tổ chức u (mũi tên xanh) 249
  6. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Năm 1994, Ueda và cộng sự phân chia đường mật rốn gan. Do đó, cắt bỏ phần gan BDTT thành 4 type: BDTT khu trú ở nhánh chứa khối u kết hợp lấy BDTT qua đường đường mật cấp 2, BDTT lan đến nhánh mở ống mật chủ một kỹ thuật hợp lý9. Một đường mật cấp 1, BDTT lan đến ống gan số nghiên cứu ủng hộ việc không cắt bỏ chung, và BDTT lan đến ống mật chủ8. đường mật ngoài gan vì cho rằng hiếm khi Nhược điểm của cách phân loại này là khó BDTT xâm lấn vào thành của đường mật lớn đánh giá được khả năng phẫu thuật triệt căn. và không có khác biệt về thời gian sống thêm Năm 2020, Zhou và cộng sự đưa ra cách so với việc chỉ lấy bỏ BDTT9. Một số nghiên phân loại mới, dựa trên việc đánh giá khả cứu khác cho rằng việc lấy bỏ BDTT là năng phẫu thuật triệt căn khối u nguyên phát, chống chỉ định ở bệnh nhân HCC có BDTT theo đó BDTT gồm 4 type: BDTT chỉ được do nguy cơ gây di căn phúc mạc và tái phát phát hiện trên vi thể; BDTT xuất hiện kèm tại đường mật10. Theo kinh nghiệm, chúng khối u có thể phẫu thuật được; BDTT xuất tôi chỉ cắt bỏ đường mật ngoài gan khi hiện mà không quan sát thấy khối u; BDTT BDTT xâm lấn trực tiếp vào thành đường xuất hiện kèm khối u không thể phẫu thuật mật (ống gan chung, ống mật chủ) mà không được2. thể tách bỏ được. Trong số các bệnh nhân HCC có thể phẫu thuật, khác với nhóm không có BDTT, đa V. KẾT LUẬN phần các bệnh nhân HCC có BDTT có tình Ung thư biểu mô tế bào gan có BDTT là trạng tắc mật và chức năng gan suy giảm. một thể hiếm gặp của ung thư biểu mô tế bào Trong nghiên cứu của chúng tôi, 3 bệnh nhân gan. Mặc dù ung thư biểu mô tế bào gan có được đặt dẫn lưu đường mật trước mổ. Việc BDTT được ghi nhận có tỷ lệ tái phát cao, dẫn lưu đường mật nhằm mục đích cải thiện tuy nhiên BDTT không phải là yếu tố chống chức năng gan trước phẫu thuật để làm giảm chỉ định của phẫu thuật. Phẫu thuật trên bệnh nguy cơ suy gan sau mổ, cũng như tránh nhân có HCC kèm BDTT an toàn, có hiệu nguy cơ nhiễm trùng đường mật trước mổ. quả và có thể cải thiện tiên lượng sống của Do đa phần bệnh nhân HCC có BDTT đều bệnh nhân. vàng da và có chỉ số bilirubin cao, việc đánh giá chức năng gan trước mổ trong trường TÀI LIỆU THAM KHẢO hợp này cũng là thách thức đối với các bác 1. H. Sung, J. Ferrlay, R. L Siegel và cộng sĩ, nhất là khi đa số HCC đều xuất hiện trên sự. Global Cancer Statistics 2020: nền xơ gan. Các xét nghiệm thăm dò chức GLOBOCAN Estimates of Incidence and năng gan cần được theo dõi và làm lại nhiều Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 lần thay vì chỉ đánh giá 1 lần trước mổ, và Countries. CA Cancer J Clin. 2021;3:209- kết hợp với lâm sàng cũng như đánh giá sự 249. thay đổi trước và sau dẫn lưu đường mật. 2. X Yang, Z Qiu, R Ran và cộng sự. Về kỹ thuật mổ, Shiomi và cộng sự cho Prognostic inportance of bile duct invasion in rằng khối u hiếm khi xâm lấn trực tiếp vào surgical resection with curative intent for 250
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 hepatocellular carcinoma using PSM 7. M. Kojiro, K Kawabata, Y Kawwano và analysis. Oncol Lett. 2018;16:3593-3602. cộng sự. Hepatocellular carcinoma 3. T. Y. Lin, K. M. Chen, Y. R. Chen và cộng presenting as intrabile duct tumor growth: a sự. Icteric type hepatoma. Med Chir Dig. clinicopathologic study of 24 cases. Cancer. 1975; (5-6), 267-70. 1982;(10), 2144-2147. 4. S. T. Fan, E. C. Lai, C. M. Lo và cộng sự. 8. M. Ueda, T. Takeuchi, K. Takahashi và Hospital mortality of major hepatectomy for cộng sự. Classification and surgical hepatocellular carcinoma associated with treatment of hepatocellular carcinoma (HCC) cirrhosis. Arch Surg. 1995; (2), 198-203. with bile duct thrombi. 5. D. B. Moon, S. Hwang, H. J. Wang và Hepatogastroenterology. 1994;(4), 349-54. cộng sự. Surgical outcomes of hepatocellular 9. M. Shiomi, J. Kamiya, M. Nagino và cộng carcinoma with bile duct tumor thrombus: a sự. Hepatocellular carcinoma with biliary Korean multicenter study. World J Surg. tumor thrombi: aggressive operative 2013;(2), 443-51. approach after appropriate preoperative 6. M. F. Chen, Y. Y. Jan, L. B. Jeng và cộng management. Surgery. 2001;(6), 692-8. sự. Obstructive jaundice secondary to 10. H. J. Wang, J. H. Kim và cộng sự. ruptured hepatocellular carcinoma into the Hepatocellular carcinoma with tumor common bile duct. Surgical experiences of thrombi in the bile duct. Hepato- 20 cases. Cancer. 1994;(5), 1335-40. gastroenterology. 1999; (28), 2495-2499. 251
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2