intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư biểu mô thể nhú nang ống giáp lưỡi: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ung thư biểu mô thể nhú nang ống giáp lưỡi: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn trình bày một trường hợp carcinôm dạng nhú của nang ống giáp lưỡi, đồng thời tổng hợp lại y văn về việc xử trí loại bướu hiếm gặp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư biểu mô thể nhú nang ống giáp lưỡi: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 UNG THƯ BIỂU MÔ THỂ NHÚ NANG ỐNG GIÁP LƯỠI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN Trần Minh Tuấn1, Hà Hiếu Trung2 TÓM TẮT 7 SUMMARY Giới thiệu: Nang ống giáp lưỡi được hình PAPILLARY CARCINOMA OF THE thành do bất thường của phôi thai trong quá trình THYROGLOSSAL DUCT CYST: tạo thành tuyến giáp. Ung thư biểu mô thể nhú A CASE REPORT AND (carcinôm dạng nhú) xuất phát từ nang ống giáp LITERATURE REVIEW lưỡi rất hiếm gặp, phần lớn các trường hợp được Background: Thyroglossal duct cyst phát hiện sau phẫu thuật. Mặc dù có tiên lượng apppears in abnormally embryologic tốt nhưng việc xử trí loại bệnh lý này vẫn chưa development of the thyroid gland. Papillary được thống nhất. carcinoma arising in a thyroglossal cyst is rare Trình bày ca bệnh: Một phụ nữ 37 tuổi có and mainly detected after surgery. Despite an một khối vùng trước cổ không đau, không có các favorable prognosis, its management remains triệu chứng chèn ép cơ quan lân cận. Siêu âm controversial. vùng cổ cho thấy một tổn thương cùng trước cổ, Case report: A 37- year – old woman phía trên sụn giáp trước xương móng kèm theo presented with a painless cystic mass in the front nhân giáp. FNA cho kết quả là carcinôm tuyến of neck. She had no history of compressive giáp dạng nhú ở hai sang thương. Bệnh nhân symptoms. Neck ultrasound revealed a cystic được phẫu thuật cùng lúc cắt toàn bộ tuyến giáp lesion inferior to the hyoid bone, with a và cắt u nang giáp lưỡi (phẫu thuật Sistrunk). peripheral solid component, and a thyroid Giải phẫu bệnh sau mổ có sự tương hợp với kết nodule. A fine needle aspiration (FNA) of two quả của FNA. lesions showed papillary thyroid carcinoma. Kết luận: Carcinôm dạng nhú là loại giải Surgical excision of the thyroglossal duct cyst phẫu bệnh thường gặp nhất của bướu ác nang (the Sistrunk’s procedure) and total ống giáp lưỡi. Phẫu thuật Sistrunk là điều trị tiêu thyroidectomy were performed concomitantly. chuẩn cho nguy cơ thấp. Cần phối hợp đa mô Postoperative pathology was compatible with the thức với những trường hợp nguy cơ cao. results of the previous FNA. Conclusion: Thyroglossal duct carcinoma, most commonly papillary carcinoma, is a rare 1 BSCKII. Phó Trưởng khoa Điều trị tổng hợp – condition that should be considered in patients Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM presenting with cystic midline neck masses. The 2 BSCKI. Phó Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp – Sistrunk’s surgery is the main treatment for low – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM risk patients. Multidisciplinary consultation is Chịu trách nhiệm chính: Hà Hiếu Trung required for high-risk cases. Email: hieutrungha1207@gmail.com Ngày nhận bài : 25/9/2022 I. MỞ ĐẦU Ngày phản biện: 30/9/2022 Nang ống giáp lưỡi (NOGL) là bệnh lý Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 tuyến giáp bẩm sinh thường gặp nhất, chiếm 50
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 khoảng 75% các bệnh lý có khối vùng cổ ở trong quyết định độ rộng phẫu thuật, bao trẻ em[2]. Khoảng 1% các nang ống giáp gồm cắt thêm toàn bộ tuyến giáp thay vì chỉ lưỡi hóa ác dưới dạng carcinôm nang ống cắt bỏ nang ống giáp lưỡi[12]. Hiện tại, chưa giáp lưỡi. Lâm sàng thường gặp với một khối có đồng thuận rõ ràng về việc quản lý loại vùng trước cổ phát triển nhanh hoặc không bệnh lý này[5]. Chúng tôi trình bày một có triệu chứng. Từ khi Brentano báo cáo ca trường hợp carcinôm dạng nhú của nang ống bệnh carcinôm nang ống giáp lưỡi đầu tiên giáp lưỡi, đồng thời tổng hợp lại y văn về vào năm 1911, cho đến nay, đã có 300 việc xử trí loại bướu hiếm gặp. trường hợp được công bố[2][9]. Phần lớn bướu có kích thước nhỏ (0,2cm đến 1,5cm) II. CA LÂM SÀNG và khu trú trong nang giáp lưỡi. Carcinôm Một phụ nữ 37 tuổi được được nhập tuyến giáp dạng nhú là loại mô học phổ biến Khoa Điều trị tổng hợp, Bệnh viện Ung nhất[8]. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 40 Bướu TP. HCM vì có khối vùng trước cổ tuổi và thường gặp ở nữ giới[11]. Vì triệu xuất hiện trong vòng 1 năm nay mà không chứng lâm sàng không khác biệt so với nang thay đổi kích thước. Bệnh nhân không có ống giáp lưỡi lành tính nên hầu hết các triệu chứng chèn ép các cơ quan vùng cổ. trường hợp carcinôm nang ống giáp lưỡi chỉ Trước đây, bệnh nhân chưa từng bị nhiễm xạ được chẩn đoán sau phẫu thuật[2]. hoặc gia đình có bệnh lý tương tự. Khám lâm Người ta vẫn còn tranh cãi carcinôm sàng ghi nhận một khối trước cổ có kích nang ống giáp lưỡi xuất nguồn từ tuyến giáp, thước 20 x 20mm, chắc và hơi mềm, di từ nang ống giáp lưỡi hay cả hai. Việc hiểu chuyển lên khi nuốt và lè lưỡi. Hạch cổ bên rõ nguồn gốc của bướu có vai trò quan trọng không sờ thấy. Hình 1. Hình ảnh siêu âm nang ống giáp lưỡi Siêu âm vùng cổ cho thấy khối phần kém, bờ không đều, không vôi hóa, không mềm vùng trước cổ kích thước 25 x 25 x tăng sinh mạch máu Chức năng tuyến giáp 13mm nằm phía trên sụn giáp, trước xương trong giới hạn bình thường. móng, cấu trúc tương tự mô giáp, giới hạn rõ, Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) nhân giáp bờ đa cung, không vôi hóa, không tăng sinh và khối vùng trước cổ có kết quả chung là mạch máu. Kèm theo có một nhân giáp thùy carcinôm tuyến giáp dạng nhú. phải 5 x 4mm, sát vỏ bao, nhân đặc, echo 51
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Hình 2. Phẫu trường của phẫu thuật Sistrunk và cắt giáp toàn phần Bệnh nhân được thực hiện cùng lúc phẫu thước 20mm, xâm lấn cơ trước móng, được thuật Sistrunk (cắt toàn bộ nang ống giáp cắt bỏ hoàn toàn cùng với xương móng. lưỡi) và cắt toàn bộ tuyến giáp. Phẫu thuật Ngoài ra, còn có một nhân giáp thùy phải cắt toàn bộ tuyến giáp được chỉ định phụ 5mm, cứng, xâm lấn vỏ bao và cơ trước giáp. thuộc vào kích thước của carcinôm nang ống Giải phẫu bệnh của cả hai sang thương đều là giáp lưỡi, tuổi bệnh nhân và khả năng cao carcinôm tuyến giáp dạng nhú, giai đoạn phải điều trị bằng iốt phóng xạ sau mổ. Nạo pT3bN0M0. hạch cổ không được thực hiện do không có Không ghi nhận biến chứng trong thời bằng chứng di căn hạch cổ trên hình ảnh học. gian hậu phẫu. Bệnh nhân được cân nhắc Về đại thể, khối bờ trên xương móng kích điều trị iốt phóng xạ sau mổ. Hình 3. Hình ảnh đại thể và vi thể của carcinôm dạng nhú nang ống giáp lưỡi 52
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 III. BÀN LUẬN nang ống giáp lưỡi lại củng cố cho giả thuyết Carcinôm nang ống giáp lưỡi có thể xảy nguồn gốc của bướu là do sự biến đổi tại chỗ ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến nhất ở độ tuổi 40, của các tế bào trong nang[4]. với tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao gấp rưỡi nam Về chẩn đoán hình ảnh, siêu âm cổ là giới[6]. Lâm sàng thường biểu hiện bằng một phương tiện đầu tay chẩn đoán nang ống giáp khối mềm ở vùng trước cổ lớn nhanh[7], đôi lưỡi và các đặc tính của tuyến giáp. Các đặc khi có thể là một khối không triệu chứng[6]. điểm gợi ý carcinôm nang ống giáp lưỡi bao Đáng chú ý, bệnh thường được chẩn đoán gồm vôi hóa, phì đại hạch vùng và các thành xác định sau phẫu thuật[5]. phần đặc (dạng chồi)[7]. Ngược lại, chụp Nhìn chung, tỉ lệ ác tính trong các trường cộng hưởng từ (MRI) và CT-scan vùng cổ có hợp nang ống giáp lưỡi là 1%. Bệnh nhân thể thấy hình ảnh một nốt đặc bên trong trong ca lâm sàng vừa trình bày có giải phẫu nang, kèm theo thành nang dày, có vôi hóa bệnh là carcinôm tuyến giáp dạng nhú. Đây hoặc giới hạn không rõ[2]. Trên bệnh nhân cũng là loại mô học phổ biến nhất, chiếm này, chúng tôi không ghi nhận các đặc điểm khoảng 80%. Ngoài ra, còn có hỗn hợp gợi ý ác tính trên siêu âm cổ. carcinôm dạng nhú và dạng nang (8%), Tiềm năng chẩn đoán bằng FNA trong carcinôm tế bào vảy (6%) và các loại hiếm carcinôm nang ống giáp lưỡi vẫn còn tranh gặp khác (6%) bao gồm tế bào Hurthle, dạng cãi. Tỉ lệ chẩn đoán dương tính của FNA là nang, carcinôm không biệt hóa[2]. 53%, tỷ lệ này có thể cải thiện nếu lấy đúng Carcinôm dạng nhú có thể xuất hiện đồng phần mô đặc trong nang[7]. Trong ca lâm thời tại nang ống giáp lưỡi và tuyến giáp[2]. sàng, kết quả FNA ở khối nang giáp lưỡi là Di căn hạch cổ của carcinôm ống giáp lưỡi carcinôm tuyến giáp dạng nhú, tương hợp dao động từ 7% đến 15%, ít hơn so với với giải phẫu bệnh sau mổ. carcinôm tuyến giáp dạng nhú. Di căn xa Phẫu thuật Sistrunk được khuyến cáo là hiếm gặp. Bệnh có tiên lượng tốt với tỷ lệ tử phương pháp điều trị đầu tay, với tỷ lệ chữa vong rất thấp[2]. khỏi lên đến 95% đối với carcinôm dạng nhú Có hai giả thuyết về sự phát triển của nang ống giáp lưỡi[2][6]. Patel và cộng sự carcinôm trong nang ống giáp lưỡi: Bướu thấy rằng cắt toàn bộ tuyến giáp không có phát triển tại chỗ (thuyết de novo) và di căn ảnh hưởng đáng kể đến kết cục khi thực hiện từ tuyến giáp đến ống giáp lưỡi. Hai giả cùng lúc với phẫu thuật Sistrunk. Trong một thuyết này được đề ra dựa trên các thống kê nghiên cứu khác, mức độ của cuộc phẫu lâm sàng. Có 1/3 số trường hợp xuất hiện thuật ban đầu là yếu tố dự báo quan trọng sang thương ác tính đồng thời ở tuyến giáp duy nhất về khả năng sống còn toàn bộ, dựa và nang ống giáp lưỡi, gợi ý về mối quan hệ trên phân tích đơn biến[11]. Hơn nữa, một số bướu nguyên phát và di căn. Trong khi đó, tác giả cho rằng chỉ cần phẫu thuật Sistrunk các trường hợp bướu chỉ xuất hiện đơn độc ở là đủ, mà không cần cắt toàn bộ tuyến giáp, 53
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 trong các trường hợp sau: bệnh nhân < 45 Carcinôm nang ống giáp lưỡi đạt tỉ lệ tuổi, không có tiền sử xạ trị vùng cổ, bướu < sống còn cao, lần lượt là 100% và 95,6% sau 1 – 1,5cm hoặc 4cm, tuyến giáp bình thường 5 năm và 10 năm. Các trường hợp nguy cơ về mặt lâm sàng hoặc hình ảnh học, vỏ bao cao có tiên lượng xấu hơn, bao gồm tuổi trên rõ và không có di căn hạch cổ[2],[6]. 45, bướu có đường kính lớn hơn 1,5cm, có Ngược lại, các tác giả khác - dựa trên giả tiền căn tiếp xúc phóng xạ, tồn tại hạch vùng, thuyết 33 – 45% trường hợp carcinôm nang xâm lấn vách nang, rìa giải phẫu bệnh dương ống giáp lưỡi có liên quan đến tuyến giáp - tính và có bướu tại tuyến giáp trên hình ảnh ủng hộ cắt toàn bộ tuyến giáp đi kèm với học[13]. phẫu thuật Sistrunk, để tạo điều kiện cho Trong ca lâm sàng của chúng tôi, khi điều trị diệt giáp bằng iod phóng xạ (RAI) và thám sát trong lúc mổ, có nang giáp lưỡi kích theo dõi sau mổ bằng định lượng thước 2cm, nằm ở bờ trên xương móng, xâm thyroglobulin[6],[10]. Theo một nghiên cứu lấn cơ dưới xương móng. Ngoài ra còn có gần đây, phối hợp giữa phẫu thuật Sistrunk, nhân giáp thùy phải, kích thước 5mm, cứng, cắt toàn bộ tuyến giáp, nạo hạch cổ và iod sượng, xâm lấn vỏ bao, xâm lấn cơ trước phóng xạ được khuyến cáo là phương pháp giáp. Vì vậy, chúng tôi đã quyết định cắt toàn tiếp cận lý tưởng cho bệnh nhân có nguy cơ bộ tuyến giáp cùng lúc với cắt nang ống giáp cao (tuổi > 45, bướu xâm lấn mô mềm xung lưỡi. quanh, bướu > 4cm, di căn hạch, di căn xa, Là một bệnh hiếm gặp, việc quản lý nam giới và nốt lạnh ở tuyến giáp trên xạ carcinôm nang ống giáp lưỡi vẫn còn nhiều hình tuyến giáp)[3]. Các nhà nghiên cứu đã bàn cãi. Do đó, chỉ định điều trị cần phải cá khuyến cáo điều trị iod phóng xạ sau phẫu thể hóa trên từng người bệnh trong bối cảnh thuật, một liều ức chế của liệu pháp điều trị đa mô thức. Trong tương lai, cần có levothyroxine, và xạ hình toàn thân là cách những nghiên cứu lớn hơn để giải đáp những tiếp cận tốt nhất để theo dõi[2]. thách thức đang gặp phải trong điều trị Cắt toàn bộ tuyến giáp được chấp nhận carcinôm nang ống giáp lưỡi. rộng rãi khi bệnh nhân có bướu ở cả tuyến giáp và nang ống giáp lưỡi[6]. Không có IV. KẾT LUẬN khuyến cáo rõ ràng về thời điểm thực hiện Phần lớn các trường hợp carcinôm ống điều trị RAI. Nên cân nhắc RAI nếu bướu giáp lưỡi được chẩn đoán xác định sau phẫu thuật. Bệnh có tiên lượng tốt. Ở những bệnh lớn và hạch xâm lấn hoặc bệnh nhân có bướu nhân nguy cơ thấp, phẫu thuật Sistrunk là đủ. ác tính ở cả nang ống giáp lưỡi và tuyến Đối với nguy cơ cao, cần có những cách tiếp giáp[6]. Nguy cơ di căn hạch thấp, do đó, cận điều trị mạnh tay hơn. Các nghiên cứu nạo hạch cổ chỉ thực hiện khi bệnh nhân có trong tương lai sẽ góp phần giải quyết các hạch cổ dương tính trên lâm sàng[1]. vấn đề còn đang tranh cãi về loại bệnh lý này. 54
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO Otolaryngology–Head and Neck Surgery. 1. C Burton Wood, et al. (2018), "Papillary- 156, pp. 794–802. type carcinoma of the thyroglossal duct cyst: 7. J. Van Beck and S.F. Khaja (2019), the case for conservative management", "Thyroglossal duct cyst carcinoma in a Annals of Otology, Rhinology & young female: case report and review of Laryngology. 127(10), pp. 710-716. literature", Case Rep. Otolaryngol. 4069375. 2. César P. Ramírez Plaza, et al. (2006), 8. Mehala Tharmabala and Rani Kanthan "Management of well-differentiated (2013), "Incidental thyroid papillary thyroglossal remnant thyroid carcinoma: carcinoma in a thyroglossal duct cyst - time to close the debate? Report of five new management dilemmas", International cases and proposal of a definitive algorithm Journal of Surgery Case Reports. 4(1), pp. for treatment", Annals of Surgical Oncology. 58-61. 13, pp. 745-752. 9. Mihail A. Boyanov, et al. (2020), 3. Davide Lancinia, Davide Lombardia, and "Thyroglossal duct cyst carcinoma", Cesare Piazzaa (2021), "Evidence and Endokrynologia Polska. 71(3), pp. 275-276. controversies in management of thyroglossal 10. P. Miccoli, et al. (2004), "Extent of surgery duct cyst carcinoma", Current Opinion in in thyroglossal duct carcinoma: reflections Otolaryngology & Head and Neck Surgery. on a series of eighteen cases", Thyroid 14, 29, pp. 113-119. pp. 121-123. 4. Ernest L. Mazzaferri (2004), "Thyroid 11. S. G. Patel, et al. (2002), "Management of Cancer in Thyroglossal Duct Remnants: A well-differentiated thyroid carcinoma Diagnostic and Therapeutic Dilemma", presenting within a thyroglossal duct cyst", Thyroid. 14(5), pp. 335–336. Journal of Surgical Oncology. 79(3), pp. 5. Gabriella Pellegriti, et al. (2013), "Thyroid 134-139. cancer in thyroglossal duct cysts requires a 12. V. Gebbia, C. Di Gregorio, and M. Attard specific approach due to its unpredictable (2008), "Thyroglossal duct cyst carcinoma extension", The Journal of Clinical with concurrent thyroid carcinoma: a case Endocrinology & Metabolism. 98(2), pp. report", Journal of Medical Case Reports. 2. 458-465. 13. Yun Mi Choi, et al. (2013), "Papillary 6. H.M. Rayess, et al. (2017), "Thyroglossal thyroid carcinoma arising from a duct cyst carcinoma: a systematic review of thyroglossal duct cyst: a single institution clinical features and outcomes," experience", Endocrine Journal. 60(5), pp. 665-770. 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0