intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò các bảng câu hỏi tầm soát trong chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh vai trò của hai bảng câu hỏi GOLD và IPAG trong việc phát hiện ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bảng câu hỏi tầm soát của GOLD và IPAG cũng tương đối dễ dàng áp dụng tại các cơ sở y tế. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò các bảng câu hỏi tầm soát trong chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> VAI TRÒ CÁC BẢNG CÂU HỎI TẦM SOÁT<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> Lê Thị Huyền Trang*, Lê Thị Tuyết Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tần suất BPTNMT và gánh nặng kinh tế của nó ngày càng tăng. Hô hấp ký là tiêu chuẩn vàng<br /> để chẩn đoán bệnh nhưng không được thực hiện phổ biến cho bệnh nhân. Với các bảng câu hỏi tầm soát có thể<br /> giúp chọn ra những đối tượng nguy cơ cao bệnh BPTNMT mà tiến hành chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn<br /> vàng là hô hấp ký. Bảng câu hỏi tầm soát của GOLD và IPAG cũng tương đối dễ dàng áp dụng tại các cơ sở y tế.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là sánh vai trò của hai bảng câu hỏi này trong việc phát hiện ra bệnh phổi tắc<br /> nghẽn mạn tính.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại bệnh viện ĐHYD theo chương trình tầm soát<br /> khám bệnh miễn phí cho bệnh nhân. Hơn 354 người trả lời các bảng câu hỏi, những người thỏa tiêu chuẩn chọn<br /> bệnh sẽ được đo hô hấp ký có thử thuốc dãn phế quản để chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.<br /> Kết quả: Trong 354 phiếu tầm soát phát ra chọn được 158 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn của bảng câu<br /> hỏi GOLD: dựa vào hô hấp ký 56/158 bệnh nhân được chẩn đoán là BPTNMT- tần suất là 35,4%. Phát hiện<br /> được ở các giai đoạn I (10,7%) giai đoạn II (30,4%) giai đoạn III (37,5%) giai đoạn IV (21,4%). Độ nhạy là<br /> 80,3%, độ đặc hiệu là 32,4%. Theo bảng câu hỏi IPAG: có 110 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn được tiến hành đo hô<br /> hấp ký, dựa vào hô hấp ký có 41/110bệnh nhân được chẩn đoán là BPTNMT – tần suất là 37,3%. Độ nhạy là<br /> 73,2%, độ đặc hiệu là 33,2%.<br /> Kết luận: So với bảng câu hỏi IPAG ,bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT của GOLD có độ nhạy cao hơn trong<br /> việc xác định đối tượng nguy cơ cao BPTNMT để cho đo hô hấp ký. Sử dụng bảng câu hỏi này có thể làm giảm<br /> thời gian và chi phí phát hiện BPTNMT, góp phần phát hiện sớm bệnh.<br /> Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, GOLD, IPAG .<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF SCREENING QUESTIONNAIRES IN DIAGNOSIS FOR COPD<br /> Le Thi Huyen Trang, Le Thiị Tuyet Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 336 - 341<br /> Objective: The burden of COPD is high and its prevalence is increasing. Spirometry is the gold standard<br /> for diagnosis of COPD but performing spirometric test for all symptomatic people is not practical. The<br /> questionnaires could be used to identify patients with high risk of COPD in order to perform spirometry to make<br /> diagnosis. The GOLD and IPAG questionnaire are easy to use in primary health care. The aim of this study is<br /> comparative the role of these questionnaires in screening COPD patient.<br /> Method: This is a cross – sectional descriptive study, carried out at Medical University Hospital based on<br /> free screening program. 354 persons have been screened by questionnaires of GOLD and IPAG. Subjects who<br /> had answered “Yes” for 3 questions or more with the GOLD questionnaire and got over 19 point with the<br /> IPAG questionnaire were selected to perform spirometric test with bronchodilator medication to identify the<br /> COPD ones.<br /> *: Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM<br /> **: Bộ môn Sinh Lý – ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Lê Thị Huyền Trang, ĐT 0913602270,<br /> Email: tranghieu2001@yahoo.com<br /> <br /> 336<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Result: Among 354 attended people, 158 patients have been chosen to this study according to GOLD<br /> questionnaire and performed spirometric test with bronchodilator medication. Based on spirometry, 56/158<br /> patients have been diagnosed COPD – the ratio is 35.4%. Classisfication of COPD severity adhered to GOLD of<br /> those patients are: stage I (10.7%), stage II (30.4%), stage III (37.5%), stage IV (21.4%). Sensitivity is 80.3%,<br /> specificity is 32.4%. According to IPAG questionnaire, there are 110 patients chosen and performed spirometry.<br /> 41/110 patients have been diagnosed COPD base on spirometry – the ratio is 37.3%. Sensitivity is 73.2%,<br /> specificity is 33.2%.<br /> Conclusion: Compared with the IPAG questionnaire, the GOLD questionnaire has higher sensitivity in<br /> pointing out the patients with high probability of COPD to be tested by spirometry. The use of this GOLD<br /> questionnaire reduce the cost and the time in detecting COPD.<br /> Keywords: chronic obstructive pulmonary disease, GOLD, IPAG.<br /> sức khỏe ban đầu có vai trò rất quan trọng trong<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> việc phát hiện sớm BPTNMT.Tuy nhiên, ở hầu<br /> Trong những năm gần đây, bệnh phổi tắc<br /> hết các quốc gia, không có những hướng dẫn<br /> nghẽn mạn tính (BPTNMT) ngày càng được<br /> chuyên biệt dành cho bác sĩ chăm sóc sức khỏe<br /> quan tâm vì tần suất mắc bệnh và tử vong ngày<br /> ban đầu. Để hỗ trợ cho việc này, một loạt các<br /> càng tăng cao. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có<br /> bảng câu hỏi dựa vào triệu chứng (symptomkhoảng 600 triệu người bị BPTNMT trên toàn<br /> based questionnaire) đã được lập ra<br /> cầu và 2,75 triệu người tử vong trong năm<br /> Các bảng câu hỏi dựa trên triệu chứng được<br /> 2004(4). Tử vong do BPTNMT được xếp hàng thứ<br /> sử dụng tại nhiều quốc gia, có thể giúp phát<br /> 6 vào năm 1990 sẽ vượt lên hàng thứ 3 năm<br /> hiện ra những người có khả năng bị BPTNMT ở<br /> 2020(2). Nghiêm trọng hơn, trong khi tần suất các<br /> ngay tại tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu(1), và<br /> bệnh gây tử vong hàng đầu hiện nay như bệnh<br /> là phương tiện được sử dụng rộng rãi nhất trong<br /> mạch vành, tai biến mạch máu não và các<br /> điều tra dịch tễ bệnh hô hấp(3). Các bảng câu hỏi<br /> nguyên nhân khác có khuynh hướng giảm<br /> tầm soát BPTNMT thường được dùng là của<br /> xuống thì tần suất BPTNMT lại gia tăng đến<br /> Hội Lồng Ngực Anh, Liên Minh Quốc tế Chống<br /> 163%(7). Theo tính toán của Hội Hô Hấp Châu ÁLao và Bệnh Hô Hấp, Hội Lồng ngực Hoa Kỳ Thái Bình Dương, tỉ lệ BPTNMT ở Việt Nam là<br /> Phân Ban Bệnh Phổi. Hội Than Thép Châu Âu(9).<br /> 6,7%, cao nhất trong 12 nước ở vùng này(13).<br /> Bảng câu hỏi NHANES III của Hoa Kỳ. Ngoài<br /> BPTNMT giai đoạn tiến triển sẽ làm người bệnh<br /> ra, có những bảng câu hỏi cải biên, như “The<br /> tàn phế nặng nề, chất lượng cuộc sống bị sụt<br /> Personal level Screener for COPD” cải biên từ<br /> giảm nghiêm trọng.<br /> bảng câu hỏi của “Liên Minh Quốc từ Chống<br /> Bệnh nhân BPTNMT thường được phát hiện<br /> Lao và Bệnh Hô Hấp và bảng câu hỏi của<br /> ở giai đoạn trễ, khi đã có những biến chứng nên<br /> Nghiên cứu Sức Khỏe Hô Hấp Cộng Đồng Châu<br /> việc can thiệp không mang lại hiệu quả và là<br /> Âu (The European Community Respiratory<br /> gánh nặng y tế và kinh tế cho gia đình bệnh<br /> Health Survey) (5). Bảng câu hỏi Tầm Soát<br /> nhân và xã hội(12).<br /> BPTNMT Trong Cộng Đồng Tự Cho Điểm (selfỞ tất cả các quốc gia, các bác sĩ chăm sóc sức<br /> scored<br /> COPD<br /> Population<br /> Screener<br /> khỏe ban đầu thường là những người đầu tiên<br /> Questionnaire -COPD-PS) của Trường Đại Học<br /> tiếp xúc những bệnh nhân có những triệu chứng<br /> Michigan(6). Việc ra đời những bảng câu hỏi cải<br /> đầu tiên rất thay đổi và không rõ ràng của<br /> biên này cũng để làm sao cho phù hợp với điều<br /> những bệnh hô hấp mạn như BPTNMT, họ cũng<br /> kiện thực tế của từng vùng<br /> là những người điều trị đầu tiên phần lớn<br /> Hướng dẫn về xử lý BPTNMT được các nhà<br /> những bệnh hô hấp mạn. Các bác sĩ chăm sóc<br /> khoa học ủng hộ rộng rãi nhất hiện nay là<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 337<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> “Chiến lược toàn cầu về Bệnh Phổi Tắc Nghẽn<br /> Mạn Tính” – Global Initiative for Chronic<br /> Obstructive Lung Disease (GOLD) ra đời vào<br /> năm 2001 do Viện Tim, Phổi, Huyết Học Hoa<br /> Kỳ cùng với Tổ Chức Y Tế Thế Giới biên soạn(10)<br /> và được cập nhật hàng năm. GOLD có đưa ra<br /> bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT gồm 5 câu hỏi<br /> rất dễ hiểu.<br /> Hội hô hấp Châu Âu và Hội Dị Ứng và Miễn<br /> Dịch Lâm Sàng Châu Âu đã tác động hình thành<br /> nhóm Chăm Sóc Ban Đầu Đường Hô Hấp Quốc<br /> Tế (International Primary Care Airway Group IPAG ), nhóm các chuyên gia chăm sóc sức khỏe<br /> ban đầu quốc tế. Nhóm chuyên gia này được Tổ<br /> Chức Y Tế Thế giới giao nhiệm vụ điều chỉnh<br /> các bảng hướng dẫn về bệnh lý hô hấp trở nên<br /> phù hợp cho các bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban<br /> đầu. IPAG đã đưa ra hướng dẫn sử dụng bộ câu<br /> hỏi như là cụng cụ nhận diện ra những bệnh<br /> nhân hen và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,<br /> phân biệt hen và BPTNMT(8). Hệ thống bảng câu<br /> hỏi có thể cho điểm được như của IPAG làm cho<br /> bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu dễ sử dụng,<br /> dễ diễn giải và các quyết định khi nào cần gửi<br /> bệnh nhân đo hô hấp ký trở nên hợp lý(11).<br /> <br /> Lựa chọn được Bộ câu hỏi tầm soát<br /> BPTNMT phù hợp nhất cho cộng đồng.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> <br /> Đối tượng<br /> Những bệnh nhân đến khám bệnh miễn phí<br /> theo chương trình tầm soát tại Bệnh viện Đại<br /> Học Y Dược .<br /> Hàng tháng chúng tôi tổ chức chương trình<br /> tầm soát bệnh lý hô hấp cho bệnh nhân tại<br /> TPHCM và các tỉnh thành lân cận. Chương trình<br /> được thực hiện vào ngày chủ nhật giữa tháng có<br /> thông tin rộng rãi cho quần chúng qua báo chí<br /> và đài truyền hình. Tiến hành từ tháng 1-2009<br /> đến tháng 10-2009 thu hút được hơn 2000 bệnh<br /> nhân tham gia. Trong đó 354 bệnh nhân đồng ý<br /> trả lời bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT.<br /> Có 2 bảng câu hỏi tầm soát được phát ra là<br /> bảng câu hỏi của GOLD và của IPAG<br /> Những người có 3 trong 5 câu trả lời đúng<br /> theo bảng câu hỏi của GOLD được chọn vào<br /> nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> Chúng tôi chọn bảng câu hỏi tầm soát của<br /> GOLD và bảng câu hỏi IPAG để sàng lọc nhằm<br /> chọn ra đối tượng nguy cơ cao để chẩn đoán xác<br /> định BPTNMT.<br /> <br /> Những người có thang điểm IPAG ≥19 được<br /> chọn vào nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> - Ho vài lần trong ngày trong hầu hết các<br /> ngày trong tuần.<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá vai trò của bảng câu hỏi tầm soát<br /> trong việc chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br /> tính theo “Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc<br /> nghẽn mạn tính” tại TP.HCM từ tháng 12 năm<br /> 2008 đến tháng 12 năm 2009.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của Bộ câu hỏi<br /> tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> (BPTNMT) theo IPAG .<br /> Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của Bộ câu hỏi<br /> tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> (BPTNMT) theo GOLD .<br /> <br /> 338<br /> <br /> Bảng câu hỏi tầm soát của GOLD gồm 5 câu<br /> hỏi sau:<br /> <br /> - Khạc đàm trong hầu hết các ngày trong<br /> tuần.<br /> - Dễ bị khó thở hơn người cùng tuổi.<br /> - Trên 40 tuổi.<br /> - Đang hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc<br /> lá.<br /> Bảng câu hỏi IPAG như sau:<br /> Câu hỏi<br /> 1<br /> <br /> Ông/bà hiện bao nhiêu tuổi<br /> <br /> Chọn câu trả lời Điểm<br /> thích hợp nhất<br /> 40-49 tuổi<br /> 0<br /> 50-59 tuổi<br /> 4<br /> 60-69 tuổi<br /> 8<br /> ≥ 70 tuổi<br /> 10<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Câu hỏi<br /> <br /> Chọn câu trả lời Điểm<br /> thích hợp nhất<br /> 2 Số điếu thuốc lá ông/bà hiện<br /> 0-14 gói-năm<br /> 0<br /> đang hút hoặc đã từng hút<br /> (nếu đã cai thuốc lá) mỗi<br /> 15-24 gói-năm<br /> 2<br /> ngày?<br /> Ông bà đã hút thuốc trong bao<br /> 25-49 gói-năm<br /> 3<br /> nhiêu năm?<br /> Cách tính:<br /> ≥ 50 gói-năm<br /> 7<br /> Số gói/ngày=số điếu thuốc hút<br /> mỗi ngày:20<br /> Số gói-năm=số gói/ngày x số<br /> năm hút thuốc<br /> 3 Ông/bà cân nặng bao nhiêu<br /> BMI < 25,4<br /> 5<br /> (kg) ?<br /> 1<br /> Ông/bà cao bao nhiêu (mét)? BMI = 25,4-29,7<br /> Cách tính: BMI = cân<br /> BMI >29,7<br /> 0<br /> nặng(kg)/(chiều cao)2 (m2)<br /> 4<br /> <br /> Thời tiết có ảnh hưởng đến<br /> triệu chứng ho của ông/bà<br /> không?<br /> <br /> 5<br /> <br /> Có bao giờ ông/bà bị ho khạc<br /> đàm khi không bị cảm lạnh?<br /> <br /> 6<br /> <br /> Ông/bà có thường bị ho vào<br /> buổi sáng khi vừa thức dậy<br /> không?<br /> <br /> 7<br /> <br /> Ông/bà có thường bị thở khò<br /> khè không?<br /> <br /> 8<br /> <br /> Ông/bà có từng bị dị ứng<br /> không?<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đầu hoặc VC, FVC, FEV1 tăng 12% và 200ml so<br /> với ban đầu.<br /> Có hơn 354 bệnh nhân được các BS phỏng<br /> vấn và chọn được 158 bệnh nhân đo hô hấp ký<br /> theo tiêu chuẩn sau:<br /> - Có hơn 3 câu trả lời “có” ở bảng câu hỏi<br /> GOLD.<br /> - Có tổng điểm ≥ 19 ở bảng câu hỏi IPAG.<br /> Thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng<br /> phần mềm SPSS 16.0<br /> <br /> KẾT QUẢ- BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> <br /> Có<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tuổi trung bình 61,2 ± 12<br /> <br /> Không<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giới nam / nữ: 130/ 28 bệnh nhân<br /> <br /> Tôi không bị ho<br /> <br /> 0<br /> <br /> Có<br /> <br /> 3<br /> <br /> Không<br /> Có<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Không<br /> Chưa bao giờ<br /> <br /> 3<br /> 0<br /> <br /> Thỉnh thoảng<br /> hoặc tăng dần<br /> Có<br /> <br /> 4<br /> 0<br /> <br /> Không<br /> <br /> 3<br /> <br /> TỈ LỆ NAM NỮ<br /> <br /> NỮ, 17.7%<br /> <br /> NAM, 83.3%<br /> <br /> Sau khi hoàn tất việc phỏng vấn, các đối<br /> tượng sẽ được chụp X quang lồng ngực để loại<br /> trừ bệnh viêm nhiễm hay u bướu đường hô hấp.<br /> <br /> Tỉ lệ hút thuốc lá khá cao là 75,9% (120/158<br /> bệnh nhân). Số gói năm trung bình là 20,22.<br /> <br /> Thực hiện đo hô hấp ký có thử thuốc giãn<br /> phế quản. Bệnh nhân được đo hô hấp ký lần 1,<br /> xịt Ventolin MDI 2 nhát và đo lại hô hấp ký lần 2<br /> sau 15 phút.<br /> <br /> Chức năng hô hấp<br /> <br /> Chẩn đoán xác định BPTNMT theo GOLD<br /> khi: FEV1/(F)VC < 70% sau thử thuốc giãn phế<br /> quản và hồi phục không hoàn toàn sau thử<br /> thuốc giãn phế quản .<br /> Để phân biệt với bệnh nhân hen, chúng tôi<br /> chẩn đoán dựa vào bệnh sử, lâm sàng và sau khi<br /> xác định tắc nghẽn không hồi phục với thuốc<br /> dãn phế quản. Sự hồi phục test dãn phế quản<br /> được định nghĩa là PEF cải thiện 15% so với ban<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Chỉ số khối cơ thể trung bình là 23,7.<br /> <br /> FEV1<br /> FVC<br /> PEF<br /> FEF 25-75<br /> <br /> Min (%)<br /> 16<br /> 17<br /> 16<br /> 6<br /> <br /> Max (%)<br /> 119<br /> 122<br /> 129<br /> 152<br /> <br /> Trung bình (%)<br /> 72,5 ± 25,4<br /> 76,7 ± 20,5<br /> 71,2 ± 30,8<br /> 60,7 ± 35,5<br /> <br /> Bảng câu hỏi tầm soát theo GOLD<br /> Tỉ lệ số câu trả lời “Có” ở nhóm bệnh nhân<br /> Trong 158 bệnh nhân được chọn tiến hành<br /> tầm soát tỉ lệ số câu trả lời đúng như sau:<br /> - 3 câu đúng: 36,7%<br /> - 4 câu đúng: 38,6%<br /> - 5 câu đúng: 24,7%<br /> <br /> 339<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Tỉ lệ chẩn đoán BPTNMT<br /> Số câu<br /> “Có”<br /> 3 câu<br /> 4 câu<br /> 5 câu<br /> <br /> Tỉ lệ trả lời “Có”<br /> 58/158 (36,7%)<br /> 61/158 (38,6%)<br /> 39/158 (24,7%)<br /> <br /> Tỉ lệ chẩn đoán<br /> BPTNMT<br /> 16/56 (28,6%)<br /> 19/56 (33,9%)<br /> 21/56 (37,5%)<br /> <br /> Như vậy, theo bảng câu hỏi của GOLD, càng<br /> nhiều câu trả lời “Có” thì tỉ lệ chẩn đoán<br /> BPTNMT càng cao.<br /> GOLD chỉ nghiên cứu từ 3 câu trả lời “Có”<br /> thì khả năng bi BPTNMT cao.<br /> Vấn đề là với 1 hay 2 câu “Có” thì kết quả<br /> chẩn đoán BPTNMT ra sao chúng ta cần nghiên<br /> cứu thêm.<br /> Trong 158 bệnh nhân, tỉ lệ chẩn đoán được<br /> BPTNMT theo từng câu hỏi như sau:<br /> <br /> Câu 1<br /> Câu 2<br /> Câu 3<br /> Câu 4<br /> Câu 5<br /> <br /> Số bn trả lời Số bn được<br /> là “Có”<br /> chẩn đoán<br /> BPTNMT<br /> 124<br /> 46<br /> 114<br /> 40<br /> 118<br /> 46<br /> 158<br /> 55<br /> 116<br /> 45<br /> <br /> PHÂN Ð? GIAI ÐO?N BPTNMT<br /> 37.5%<br /> 0.4<br /> 0.3<br /> 0.2<br /> 0.1<br /> 0<br /> <br /> 30.4%<br /> 21.4%<br /> 10.7%<br /> <br /> GÐ I<br /> <br /> GÐ II<br /> <br /> GÐ III<br /> <br /> GÐ IV<br /> <br /> Bảng câu hỏi IPAG<br /> 37,1%<br /> 35%<br /> 38,9%<br /> 34,8%<br /> 38,7%<br /> <br /> Đối với trường hợp có 5 câu trả lời “Có” thì<br /> ta có bảng 2x2 như sau:<br /> 5 câu “Có”<br /> < 5 câu “Có”<br /> <br /> Trong đó giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất là<br /> 37,5%. Phát hiện được cả bệnh nhân BPTNMT<br /> giai đoạn I là 10,7%. Đây là giai đoạn rất sớm,<br /> chỉ có thể phát hiện qua các chương trình tầm<br /> soát ít khi phát hiện được trên lâm sàng.<br /> <br /> Tỉ lệ chẩn<br /> đoán<br /> <br /> Như vậy vai trò chẩn đoán của mỗi trong<br /> bảng để chẩn đoán là ngang nhau<br /> <br /> FEV1/FVC< 70%<br /> 45<br /> 11<br /> <br /> BPTNMT dựa vào hô hấp ký, chiếm tỉ lệ chẩn<br /> đoán là 35,4%.<br /> <br /> FEV1/FVC >70%<br /> 71<br /> 31<br /> <br /> Như vậy độ nhạy của 5 câu này là 45/45+11=<br /> 80,3%<br /> Độ đặc hiệu là: 31/31+ 71 = 32,4%<br /> Độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu không cao,<br /> phù hợp với mục đích là tầm soát bệnh.<br /> Diện tích dưới đường cong ROC là 0,57.<br /> <br /> Tỉ lệ giai đoạn BPTNMT<br /> Trong tổng số 354 phiếu tầm soát chọn ra<br /> 158 trường hợp để làm hô hấp ký kết quả là<br /> chẩn đoán được 56 trường hợp, vậy tỉ lệ chẩn<br /> đoán của bảng câu hỏi GOLD là 15,8%.<br /> <br /> Trong số các bệnh nhân tham gia tầm soát có<br /> 110 bệnh nhân có điểm IPAG ≥ 19.<br /> Trong 110 bệnh nhân này sau khi đo hô hấp<br /> ký để chẩn đoán BPTNMT thì phát hiện được 41<br /> trường hợp bị BPTNMT.<br /> Vậy tần suất chẩn đoán BPTNMT từ bảng<br /> câu hỏi IPAG là 41/354= 11,6% thấp hơn so với<br /> bảng câu hỏi tầm soát GOLD.<br /> Theo bảng 2x2 sau ta thấy:<br /> IPAG > 19<br /> IPAG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2