Vai trò của Công đoàn trong công việc bảo vệ<br />
quyền lợi người lao động tại doanh nghiệp có<br />
vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam<br />
Nguyễn Anh Tuấn<br />
Khoa Luật<br />
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50<br />
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu<br />
Năm bảo vệ: 2012<br />
Abstract. Nghiên cứu những vấn đề khái quát chung về công đoàn và vai trò của tổ<br />
chức công đoàn. Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề lý luận và thực tiễn việc<br />
thực hiện vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động trong các<br />
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Đánh giá những ưu điểm,<br />
nhược điểm trong việc thực hiện vai trò bảo vệ quyền lợi người lao động của công<br />
đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Đưa ra một số<br />
kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người<br />
lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.<br />
Keywords. Công đoàn; Quyền lợi; Doanh nghiệp; Người lao động; Luật lao động;<br />
Pháp luật Việt Nam<br />
Content<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.<br />
Trong những năm gần đây, số vụ đình công trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư<br />
nước ngoài có xu hướng gia tăng. Nhiều vụ diễn ra với quy mô lớn, thời gian kéo dài nhiều<br />
ngày khiến sản xuất đình trệ nghiêm trọng.<br />
Lý do mà công nhân đưa ra để họ tổ chức đình công đều tập trung vào các vấn đề như<br />
phải làm tăng ca, điều kiện làm việc không bảo đảm, lương, thưởng quá thấp không đủ sống,<br />
nội quy lao động quá khắt khe .<br />
Sự tham gia của công đoàn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động đã<br />
được quy định trong các văn bản pháp luật của nhà nước như: Hiến pháp, Bộ luật lao động,<br />
Luật công đoàn và các văn bản hướng hẫn thi hành. Tuy nhiên, trên thực tế trong những năm<br />
qua vai trò của công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất mờ nhạt. Do<br />
đó, nâng cao hiệu quả, vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động, góp<br />
<br />
phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Với<br />
những lý do đó, Tác giả chọn đề tài: “ Vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi<br />
ngƣời lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt nam” làm luận văn thạc<br />
sỹ luật học của mình, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả của tổ chức công đoàn<br />
trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài<br />
ở Việt nam.<br />
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.<br />
Trong thời gian qua, đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu về vai trò của công<br />
đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Tuy nhiên, các công trình, bài viết<br />
trên mới chỉ đi sâu nghiên cứu vai trò của công đoàn trong các doanh nghiệp nói chung, hoặc<br />
chỉ nghiên cứu vai trò của công đoàn trong phạm vi hẹp hơn (giải quyết tranh chấp lao động<br />
và đình công), hoặc chỉ tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động<br />
của công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà không đề câp đến thực<br />
trạng hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như<br />
góc độ pháp lý của vấn đề. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và đầy<br />
đủ về vấn đề: “Vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại các<br />
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam” là việc làm mang ý nghĩa lý luận và thực<br />
tiễn sâu sắc.<br />
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.<br />
Mục đích nghiên cứu của đề tài được cụ thể hóa ở những nhiệm vụ nghiên cứu sau:<br />
- Nghiên cứu những vấn đề khái quát chung về công đoàn và vai trò của tổ chức công<br />
đoàn.<br />
- Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề lý luận và thực tiễn việc thực hiện vai trò<br />
của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu<br />
tư nước ngoài ở Việt Nam.<br />
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong việc thực hiện vai trò bảo vệ quyền lợi<br />
người lao động của công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.<br />
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ<br />
quyền lợi người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.<br />
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.<br />
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ<br />
chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn<br />
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, kết hợp với việc tham khảo tổng hợp các ý<br />
kiến của một số cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt<br />
nam, các chuyên gia luật, kinh tế, cũng như tham khảo kinh nghiệm tổ chức và hoạt động<br />
công đoàn một số nước để bước đầu đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của<br />
công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư<br />
nước ngoài ở Việt Nam.<br />
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả lấy phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa<br />
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, các<br />
phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khảo sát thu thập, điều tra xã hội học…<br />
được sử dụng phù hợp với từng mặt, từng lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Các nghị quyết của<br />
Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề lao động, việc làm, các quy định của Hiến pháp trong<br />
<br />
lĩnh vực lao động, công đoàn, các quy phạm pháp luật lao động được sử dụng với tư cách là<br />
cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cho quả trình nghiên cứu.<br />
6. Kết quả của luận văn.<br />
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về vai trò của công đoàn trong việc bảo<br />
vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam;<br />
Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn việc thực hiện từ đó đưa ra<br />
các kiến nghị đồng bộ cả về mặt lập pháp và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả vai<br />
trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn<br />
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Đó sẽ là những đóng góp của luận văn đối với công tác<br />
nghiên cứu khoa học, công tác lập pháp và việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn.<br />
7. Kết cấu của luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận được kết cấu thành 03 chương, cụ thể như sau:<br />
Chương 1: Khái quát chung về công đoàn và vai trò của tổ chức công đoàn.<br />
Chương 2: Vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động trong<br />
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.<br />
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ<br />
quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.<br />
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ VAI TRÕ CỦA TỔ<br />
CHỨC CÔNG ĐOÀN.<br />
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN<br />
1.1.1. Vị trí của công đoàn<br />
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động cùng<br />
với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán<br />
bộ, công nhân,viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý nhà nước và xã hội,<br />
tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán<br />
bộ, công nhân viên chức và người lao động xây dựng và bảo vệ tổ quốc.<br />
Như vậy, công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị; Công đoàn là tổ<br />
chức chính trị - xã hội được hình thành do nhu cầu của đông đảo người lao động.<br />
Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, tham gia bảo vệ quyền lợi ích hợp<br />
pháp cho họ và tham gia quản lý kinh tế xã hội.<br />
1.1.2. Tính chất của công đoàn<br />
Tính chất của một tổ chức là những đặc điểm riêng có của tổ chức đó để phân biệt với<br />
tổ chức khác mà nếu không còn những đặc điểm riêng thì tổ chức đó không còn đúng với bản<br />
chất của nó nữa. Công đoàn Việt Nam có hai tính chất: tính chất quần chúng và tính chất giai<br />
cấp của giai cấp công nhân.<br />
Tính chất giai cấp của công đoàn.<br />
Tính quần chúng của công đoàn .<br />
Hai tính chất của công đoàn có mối quan hệ gắn bó với nhau.<br />
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công đoàn Việt nam<br />
Theo quy định của pháp luật, tổ chức công đoàn Việt Nam gồm 4 cấp cơ bản sau:<br />
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ;<br />
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là liên đoàn lao động<br />
tỉnh, thành phố) và công đoàn ngành trung ương;<br />
- Công đoàn cấp trên cơ sở;<br />
<br />
- Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn.<br />
Trong đó, mỗi cấp công đoàn có nhiệm vụ khác nhau.<br />
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công đoàn.<br />
1.1.4.1. Chức năng của công đoàn<br />
Công đoàn có các chức năng sau:<br />
Thứ nhất: công đoàn có chức năng bảo vệ lợi ích của người lao động<br />
Công đoàn tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho<br />
công nhân lao động, công đoàn tham gia vào việc ký kết hợp đồng lao động của công nhân<br />
lao động, ký thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động.<br />
Công đoàn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, quản lý và sử<br />
dụng quỹ phúc lợi tập thể, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, kinh tế, gia đình, giải quyết<br />
khiếu tố, phát huy dân chủ, bình đẳng công bằng xã hội, phát triển các hoạt động văn hoá,<br />
văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát.<br />
Thứ hai, công đoàn có chức năng tham gia quản lý<br />
Công đoàn tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất trong công nhân lao<br />
động, vận động tổ chức công nhân lao động tham gia việc xây dựng và thực hiện kế hoạch<br />
sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý lao động, giải quyết lao động dôi dư, tham gia quản lý<br />
tiền lương, tiền thưởng của công nhân lao động, tham gia trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật,<br />
tài chính nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm, tham gia xây dựng và thực<br />
hiện chế độ chính sách liên quan đến người lao động, tham gia xây dựng và thực hiện cơ<br />
chế quản lý kinh tế mới.<br />
Thứ ba, công đoàn có chức năng giáo dục<br />
Chức năng giáo dục làm cho người lao động nhận thức đầy đủ về lợi ích cá nhân gắn<br />
liền với kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó củng cố kỷ luật lao động, xây dựng ý<br />
thức tự giác, tự nguyện trong lao động, công tác.<br />
1.1.4.2. Nhiệm vụ của công đoàn<br />
Trong giai đoạn hiện nay, công đoàn có những nhiệm vụ sau:<br />
- Đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng và thực hiện<br />
các chương trình kinh tế xã hội, các chính sách, các cơ chế quản lý kinh tế, các chủ trương<br />
chính sách có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao động.<br />
- Tập hợp, giáo dục và tuyên truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ quyền<br />
và nghĩa vụ của mình, của các cơ quan và các tổ chức.<br />
- Thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận một cách có hiệu quả để bảo vệ và<br />
chăm lo đến lợi ích và đời sống của người lao động.<br />
1.2. Vai trò của công đoàn<br />
1.2.1. Khái niệm về vai trò của công đoàn<br />
Vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển của lịch sử và<br />
cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá tư tưởng mà tổ chức<br />
đó tồn tại và phát triển.<br />
Trong chủ nghĩa tư bản, công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh giai cấp<br />
Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vai trò của Công đoàn được mở<br />
rộng hơn. Công đoàn là trường học lớn của công nhân, viên chức, lao động. Là trường học<br />
kinh tế, trường học quản lý, công đoàn giúp cho người công nhân, viên chức và lao động biết<br />
<br />
quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp, quản lý các công việc<br />
xã hội.<br />
Công đoàn không chỉ đại diện cho người lao động, bảo vệ lợi ích cho người lao động<br />
mà công đoàn còn đại diện cho họ tham gia vào quản lý kinh tế. Như vậy, công đoàn là một<br />
tổ chức có tầm quan trọng đối với phong trào của giai cấp công nhân và người lao động; đối<br />
với tổ chức khác và Nhà nước.<br />
1.2.2. Nội dung vai trò của công đoàn.<br />
Trong lĩnh vực kinh tế: Vai trò của công đoàn là tham gia đổi mới cơ chế quản lý,<br />
củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ. Một mặt, công đoàn đẩy mạnh hoạt động tại các doanh<br />
nghiệp. Mặt khác, công đoàn hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng.<br />
Trong lĩnh vực chính trị: Là thành viên trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của<br />
Đảng cộng sản Việt Nam, công đoàn có vai trò xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của<br />
hệ thống chính trị, củng cố và giữ vững bộ máy nhà nước..<br />
Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn tuyên truyền giáo dục người lao động chống tiêu<br />
cực và tệ nạn xã hội, xây dựng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng<br />
cao trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và tính sáng tạo cho người lao động.<br />
Công đoàn góp phần củng cố liên minh công - nông và trí thức xây dựng khối đoàn<br />
kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng cường sức mạnh của nhà nước.<br />
Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc<br />
giáo dục công nhân, viên chức, người lao động nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những<br />
giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn<br />
minh nhân loại<br />
Vai trò của công đoàn trong cơ chế ba bên: Với vai trò là người đại diện và bảo vệ<br />
các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, có trách nhiệm tham gia với Nhà<br />
nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người<br />
lao động, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có trách nhiệm:<br />
- Phối hợp với các bên liên quan trong việc tổ chức tổng hợp ý kiến tham gia về chính<br />
sách, pháp luật và các vấn đề liên quan đến lao động, cũng như những nội dung phát sinh<br />
trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề liên quan<br />
đến quan hệ lao động;<br />
- Chỉ đạo công đoàn các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật lao động và<br />
phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động ở các<br />
doanh nghiệp tại địa phương;<br />
- Chuẩn bị chương trình kế hoạch hành động của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam<br />
trong việc phối hợp với các bên liên quan để thảo luận tại hội nghị các bên.<br />
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công đoàn Việt Nam<br />
Sau khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ II (1919-1929) ở nước<br />
ta, giai cấp công nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng.<br />
Với sự truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, phong trào<br />
công nhân Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, hoàn thành bước chuyển biến từ tự phát<br />
sang tự giác, từ đó, sự hình thành và phát triển của tổ chức công đoàn Việt Nam gắn chặt<br />
với cuộc vận động thành lập Đảng. Năm 1919, sau khi tham gia vụ binh biến Hắc Hải bị trục<br />
xuất về nước, đồng chí Tôn Đức Thắng đã lập ra Công hội đỏ Sài Gòn với nhiều cơ sở ở nhà<br />
máy đèn chợ Quán, xưởng Ba Son.<br />
<br />