intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của nội soi ổ bụng trong chấn thương và vết thương bụng: Kinh nghiệm sau 10 năm

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng có thể được sử dụng an toàn và hiệu quả để chẩn đoán và điều trị các chấn thương - vết thương bụng, tránh phải mở bụng. Bài viết chia sẻ về vai trò của nội soi ổ bụng trong chấn thương và vết thương bụng, kinh nghiệm sau 10 năm phẫu thuật nội soi chẩn đoán và điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của nội soi ổ bụng trong chấn thương và vết thương bụng: Kinh nghiệm sau 10 năm

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG CHẤN THƯƠNG<br /> VÀ VẾT THƯƠNG BỤNG: KINH NGHIỆM SAU 10 NĂM<br /> Nguyễn Phước Hưng*, Trần Đình Quốc*, Nguyễn Tấn Cường*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng có thể được sử dụng an toàn và hiệu quả để chẩn đoán và<br /> điều trị các chấn thương - vết thương bụng, tránh phải mở bụng.<br /> Phương pháp: Từ 5/2001 đến 6/2010, 272 bệnh nhân chấn thương bụng huyết động ổn định nghi ngờ tổn<br /> thương tạng trong ổ bụng được phẫu thuật nội soi chẩn đoán và điều trị. Tuổi bệnh nhân từ 7 đến 78 (trung bình<br /> 24). Cơ chế chấn thương: 152 chấn thương bụng kín, 117 vết thương bụng và 3 vết thương đạn bắn. Tất cả phẫu<br /> thuật nội soi được thực hiện trong phòng mổ, bệnh nhân được gây mê. Ổ bụng được thám sát có hệ thống, ghi<br /> nhận các tổn thương tạng, xử trí thương tổn ở mức độ cho phép.<br /> Kết quả: Qua thám sát, 93 ca chỉ cần PTNS chẩn đoán, PTNS điều trị được thực hiện cho 163 bệnh nhân<br /> (59,9%) gồm đốt – khâu cầm máu gan (32), đốt – khâu cầm máu lách (18), khâu cầm máu tụy và dẫn lưu hậu<br /> cung mạc nối (4), khâu ruột non (16), cắt - nối ruột non (3), khâu ruột già (6), khâu – cầm máu thanh mạc và mạc<br /> treo ruột (35), khâu thành dạ dày (10), cắt túi mật (2), khâu bàng quang (50), khâu cơ hoành (13). PTNS toàn bộ<br /> được thực hiện cho 156 bệnh nhân, PTNS hỗ trợ cho 7 bệnh nhân. PTNS không bỏ sót tổn thương lớn nào của<br /> tạng, và không trường hợp nào phải mở bụng thám sát. Thời gian phẫu thuật trung bình 90 70 phút, thời gian<br /> nằm viện trung bình 4.8 ngày. Ba trường hợp (1,1%) biến chứng sau PTNS gồm 1 tụ dịch trong gan, 1 tụ dịch<br /> hậu cung mạc nối, và 1 xì vết khâu bàng quang, chỉ một thủng đại tràng bị bỏ sót trên bệnh nhân bị tổn thương<br /> cơ hoành – dạ dày – lách, không có tử vong do PTNS.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi là biện pháp khả thi, an toàn và hiệu quả để đánh giá và điều trị các bệnh nhân<br /> chấn thương bụng có huyết động ổn định, làm giảm tỉ lệ mở bụng không điều trị.<br /> Từ khóa: Chấn thương bụng, nội soi ổ bụng, mở bụng không điều trị, phẫu thuật nội soi nội soi chẩn đoán điều trị.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF LAPAROSCOPY IN ABDOMINAL TRAUMA<br /> Nguyen Phuoc Hung, Tran Dinh Quoc, Nguyen Tan Cuong<br /> *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 316 - 327<br /> Background: Instead of open laparotomy, laparoscopy can be used safely and effectively for the diagnosis and<br /> treatment of traumatic abdominal injuries.<br /> Methods: Between May 2001 and June 2010, 272 with suspicious abdominal injuries underwent diagnostic<br /> or therapeutic laparoscopy. The patients ranged in age from 7 to 78 years (median, 24 years). Of these patients,<br /> 152 were evaluated for blunt trauma, 117 had sustained a stab wound and 3 had a missile wound. All of the<br /> laparoscopic procedures were performed in the operating room with the patient under general anesthesia. The<br /> abdominal cavity was systemically examined, the hemoperitoneum aspirated, and the lesion causing the bleeding<br /> or spillage located.<br /> <br /> * Khoa Ngoại-gan-mật-tụy, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Hưng, ĐT: 01222012514, Email: nghety@yahoo.com.<br /> <br /> 316<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: On the basis of the laparoscopic findings, diagnostic laparoscopy was enough for 93 patients, and<br /> therapeutic laparoscopy was performed in 163 patients (59.9%) for hemostasis of liver (32), hemostasis of spleen<br /> (18), hemostasis of pancreas and drainage of collected fluid in omental sac (4), small bowel repair (16), small bowel<br /> resection-anastomosis (3), colon repair (6), ligation of bleeders or repair of the mesentery and serous membrane<br /> (35), gastric wall repair (10), cholecystectomy (2), bladder wall repair (50), diaphragm repair (13). Purely<br /> laparoscopic procedures were performed in 156 patients, and hand-assisted laparoscopic surgery in 7 patients. No<br /> significant abdominal injuries were missed as a result of laparoscopy, and no conversion to exploratory<br /> laparotomy was noted. The mean operation time was 90 70 min, and the mean hospital stay was 4.8 days. There<br /> were three cases (1.1%) of postoperative complications (1 collected fluid in liver, 1 collected fluid in omental sac,<br /> and 1 leakage of bladder), and only one large bowel wound was missed (patient had diaphragm – gastric - spleen<br /> injuries, as well) and no mortality.<br /> Conclusions: Laparoscopy is safe, feasible, effective for evaluation and treatment of hemodynamically stable<br /> patients with abdominal trauma, and it can reduce the number of nontherapeutic laparotomies performed.<br /> Keywords: abdominal trauma, laparotomy, nontherapeutic laparotomy, laparoscopic surgery.<br /> Trong suốt thời gian nghiên cứu, khoảng 9.000<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương bụng,<br /> Trong chấn thương và vết thương bụng, mặc<br /> trong đó hơn 4000 có chỉ định phẫu thuật, chúng<br /> dù có nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau<br /> tôi chọn 272 bệnh nhân (152 chấn thương bụng<br /> được sử dụng như chọc rửa ổ bụng, siêu âm<br /> kín và 120 vết thương bụng) có huyết động ổn<br /> bụng, chụp điện toán cắt lớp; việc đánh giá sự<br /> định (huyết áp tối đa trên 100mmHg, HA tối<br /> hiện diện và độ nặng của các sang thương trong<br /> thiểu trên 60mmHg, nhịp tim dưới 100l/p) để<br /> ổ bụng vẫn khó khăn. Mở bụng thám sát là<br /> thực hiện phẫu thuật nội soi ổ bụng đánh giá.<br /> phương pháp an toàn và rõ ràng để xác định,<br /> Đánh giá lâm sàng; công thức máu, sinh hóa<br /> đánh giá. Tuy nhiện, tỉ lệ tai biến, biến chứng có<br /> máu; siêu âm bụng toàn bộ, Xquang bụng, ngực<br /> thể cao đến 40%, bao gồm 20% biến chứng sớm<br /> cổ điển; CT Scan bụng cho trường hợp CTBK;<br /> do phẫu thuật, 0 - 5% tử vong và 3% nguy cơ tắc<br /> chọc dò ổ bụng trong một số trường hợp. Không<br /> ruột non sau này(23,24)<br /> có trường hợp nào chọc rửa ổ bụng. Chụp hệ<br /> Nghiên cứu này nhằm chứng minh PTNS ổ<br /> niệu có cản quang được thực hiện cho các trường<br /> bụng có hiệu quả để đánh giá thương tổn của vết<br /> hợp nghi ngờ vỡ bàng quang. Một số vết thương<br /> thương và chấn thương bụng. Thành công của<br /> bụng được thám sát vết thương thành bụng<br /> phẫu thuật nội soi ổ bụng (1) giúp giảm tỉ lệ mở<br /> trước khi phẫu thuật nội soi. Loại trừ các chấn<br /> bụng trắng từ 23 – 54% số bệnh nhân(10,25,26).<br /> thương sọ não nặng, huyết động không ổn định,<br /> Ivatury và cs(11) khảo sát khả năng phẫu thuật nội<br /> có bệnh lý nội khoa chống chỉ định bơm hơi ổ<br /> soi ổ bụng để điều trị các vết thương bụng có<br /> bụng, tiền căn mở bụng, viêm phúc mạc nặng, có<br /> quỹ đạo không rõ ràng, chỉ 30 – 40% các vết<br /> vết thương bụng có dấu hiệu tổn thương tạng rõ<br /> thương bụng cần phẫu thuật điều trị. (2) PTNS<br /> ràng như nôn ra máu, tiêu – tiểu máu tươi. Kíp<br /> giúp can thiệp sớm và giảm tỉ lệ bỏ sót thương<br /> mổ phẫu thuật nội soi có kỹ năng và trình độ<br /> tổn trong ổ bụng.<br /> quyết định chỉ định phẫu thuật.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Từ 5/2001 đến 6/2010, 272 bệnh nhân chấn<br /> thương bụng có huyết động ổn định có nghi ngờ<br /> có thương tổn tạng được phẫu thuật nội soi chẩn<br /> đoán và điều trị tại Khoa Cấp cứu BV Chợ Rẫy.<br /> <br /> Bệnh nhân được giải thích và đồng ý làm<br /> phẫu thuật nội soi ổ bụng và có thể bị mở bụng.<br /> Phẫu thuật được thực hiện tại phòng mổ lớn,<br /> gây mê nội khí quản.<br /> Bơm hơi ổ bụng bằng CO2 qua lỗ trocar dưới<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 317<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> rốn, vào bụng bằng kỹ thuật Hasson, quan sát ổ<br /> bụng bằng kính soi 30o. Hai trocar 5 - 10mm đưa<br /> vào ở ngang rốn, bờ ngoài cơ thẳng bụng. Áp lực<br /> bơm hơi ổ bụng điều chỉnh dưới 15mmHg.<br /> Sau khi khảo sát khoang bụng cẩn thận,<br /> hút sạch máu, dịch tiêu hóa, đánh giá các<br /> thương tổn thấy được. Nếu cần, trocar phụ<br /> được thêm vào, phụ thuộc vị trí thương tổn.<br /> Chuyển mở bụng khi thám sát ổ bụng không<br /> hoàn toàn đầy đủ, thương tổn quá lớn, quá<br /> khả năng phẫu thuật nội soi. Những trường<br /> hợp đang chảy máu phải được kiểm soát đầu<br /> tiên bằng đốt điện, kẹp clip, cột – khâu cột…<br /> Để đánh giá ruột non và đại tràng, dùng kẹp<br /> ruột không gây sang chấn, kiểm tra ruột qua<br /> trocar hai bên thành bụng; kiểm tra ruột non<br /> bắt đầu từ góc hồi manh tràng, tiến về phía<br /> trên đến góc Treitz mỗi 4-8 cm cho đến hết<br /> chiều dài ruột. Các tổn thương ruột non và<br /> mạc treo được xử trí bằng khâu đơn giản bằng<br /> vicryl 3.0.<br /> Có thương tổn tạng đặc: chảy máu, lượng ít vừa không ảnh hưởng huyết động, đốt – khâu<br /> cầm máu. Nếu thành công, kết thúc phẫu thuật<br /> và đặt dẫn lưu 15 Fr qua lỗ trocar hông phải.<br /> Nếu chảy máu nhiều, thay đổi huyết động trong<br /> mổ, chèn tạm một bấc dẫn lưu, ngưng nội soi và<br /> chuyển sang mổ hở kinh điển. Các tổn thương<br /> khác sử dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ; khi cần<br /> cắt đoạn ruột tổn thương nặng, chúng tôi đưa<br /> thương tổn ra ngoài ổ bụng qua vết rạch thành<br /> bụng 3-4cm, cắt bỏ – khâu nối ruột như trong mở<br /> bụng, sau đó đưa trở lại vào ổ bụng.<br /> Với các vết thương thấu bụng (VTTB), đóng<br /> vết thương trước khi bơm hơi ổ bụng và PTNS.<br /> Nếu không có dấu hiệu tổn thương tạng, làm<br /> sạch vết thương và không cần mở bụng.<br /> Trong vỡ cơ hoành, ngay khi đặt trocar rốn<br /> và bơm hơi dưới áp lực thấp (5mmHg), đặt thêm<br /> 1 trocar 10mm không có van ở gian sườn 5 trung<br /> đòn của bên lồng ngực bị tổn thương, một trocar<br /> 5mm ở thượng vị bên trái dây chằng liềm và 1<br /> trocar 10mm ở hông trái; khâu cơ hoành qua nội<br /> <br /> 318<br /> <br /> soi bằng chỉ Prolene 1.0 mũi chữ U hoặc khâu<br /> liên tục. Kiểm tra các tạng trong bụng. Nếu có vỡ<br /> tạng rỗng, tiếp tục soi lồng ngực kiểm tra, đặt<br /> thêm 2 trocar 5mm và 10mm tưới rửa khoang<br /> màng phổi, đặt dẫn lưu khoang màng phổi qua<br /> lỗ trocar 10mm ở gian sườn 5 trung đòn.<br /> Hậu phẫu ghi nhận sinh hiệu, vết mổ, ổ<br /> bụng, ngày trung tiện, thời gian nằm viện. Làm<br /> thêm các xét nghiệm sinh hoá, chẩn đoán hình<br /> ảnh, truy tìm các biến chứng hậu phẫu cũng như<br /> tình trạng bỏ sót thương tổn trong ổ bụng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn vàng để đối chứng<br /> - Kết quả tổn thương các tạng được khẳng<br /> định lại khi chuyển sang mổ hở vì một lý do nào<br /> đó như: quá khả năng can thiệp qua nội soi hay<br /> phẫu thuật nội soi hỗ trợ xử trí thương tổn.<br /> - Kết quả còn được khẳng định qua theo dõi<br /> hậu phẫu trong những trường hợp không<br /> chuyển mổ hở: được gọi là không tổn thương<br /> tạng khi diễn tiến lâm sàng không xuất hiện các<br /> triệu chứng của hội chứng viêm phúc mạc, xuất<br /> huyết nội, áp-xe tồn lưu hay rò tiêu hoá.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ 05/2001-6/2010, trong 4.000 bệnh nhân<br /> được phẫu thuật vì chấn thương bụng, 272 bệnh<br /> nhân (6,7%) có huyết động ổn định được chọn.<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình 24, cao nhất 78, nhỏ nhất 7.<br /> Đa số còn trong tuổi lao động (21-40 tuổi), chiếm<br /> 72%.<br /> Giới: tỉ lệ Nam: Nữ = 4:1 (225 nam: 47 nữ).<br /> Cơ chế chấn thương: 152 CTBK (56,3%); 117<br /> VTB, 3 vết thương hỏa khí (43,7%).<br /> Bảng 1: Thương tổn phối hợp ngoài ổ bụng<br /> Chấn thương đầu<br /> CT cột sống<br /> CT ngực<br /> Gãy khung chậu<br /> Gãy xương dài<br /> CT thận<br /> <br /> CTBK<br /> 37<br /> 5<br /> 23<br /> 42<br /> 48<br /> 25<br /> <br /> VTB<br /> 0<br /> 0<br /> 26<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Các chỉ số cận lâm sàng<br /> Siêu âm bụng<br /> Trong 152 ca CTBK, 140 ca (92%) phát hiện<br /> có dịch và 12 ca (8%) không phát hiện dịch.<br /> Trong 120 ca VTB, 91 ca (75,8%) có dịch và 29 ca<br /> (24,2%) không phát hiện dịch. Tỉ lệ phát hiện<br /> dịch là 85%.<br /> CT Scan bụng<br /> Bảng 2: Chụp điện toán cắt lớp bụng/CTBK<br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> CT bụng<br /> 122<br /> 80%<br /> <br /> Không CT bụng<br /> 30<br /> 20%<br /> <br /> * Trong 120 ca VTB, chỉ 5 ca có chỉ định CT.<br /> <br /> Bảng 3: Cơ quan thương tổn qua CT bụng<br /> Tụ máu sau phúc mạc<br /> Gan<br /> Lách<br /> Tụy<br /> Thận<br /> Tạng rỗng<br /> Vỡ cơ hoành<br /> Vỡ bàng quang<br /> Không phát hiện thương tổn<br /> <br /> Số lượng<br /> 22<br /> 9<br /> 11<br /> 3<br /> 19<br /> 15<br /> 2<br /> 28<br /> 13<br /> <br /> Chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng<br /> Bảng 4: Chỉ định soi ổ bụng chẩn đoán<br /> Chỉ định<br /> Nghi XH nội đang tiến triển<br /> Nghi tổn thương tạng rỗng<br /> Nghi vỡ tạng rỗng/vỡ bàng quang<br /> Nghi tổn thương cơ hoành<br /> Nghi vết thương thấu bụng<br /> Nghi tổn thương tạng/VTTB<br /> <br /> CTBK<br /> 40<br /> 65<br /> 45<br /> 2<br /> <br /> Trong mổ<br /> Bảng 5: Thương tổn tạng qua nội soi (CTBK)<br /> Thương tổn<br /> Tụ máu sau phúc mạc<br /> Lách<br /> Gan<br /> Tụy<br /> Ruột non<br /> Thanh mạc ruột non<br /> Mạc treo ruột non<br /> Đại tràng<br /> Thanh mạc đại tràng<br /> Mạc treo đại tràng<br /> Vỡ cơ hoành<br /> <br /> CTBK<br /> 54<br /> 15<br /> 11<br /> 3<br /> 10<br /> 12<br /> 13<br /> 3<br /> 6<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> VTB<br /> <br /> 26<br /> 22<br /> 72<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thương tổn<br /> Vỡ bàng quang<br /> <br /> CTBK<br /> 50<br /> <br /> Bảng 6: Thương tổn tạng qua nội soi (VTB)<br /> Thương tổn<br /> Vết thương thành bụng<br /> VTTB không tổn thương tạng<br /> Thủng gan<br /> Thủng lách<br /> Rách tụy<br /> Thủng ruột non<br /> Rách thanh mạc, mạc treo RN<br /> Thủng đại tràng<br /> Rách thanh mạc ĐT<br /> Thủng dạ dày<br /> Thủng túi mật<br /> Rách mạch máu mạc nối lớn<br /> Thủng cơ hoành<br /> <br /> Số lượng<br /> 25<br /> 32<br /> 25<br /> 7<br /> 2<br /> 12<br /> 4<br /> 5<br /> 5<br /> 13<br /> 3<br /> 2<br /> 16<br /> <br /> Chẩn đoán sau mổ<br /> Bảng 7: Nhóm “nghi XH nội đang tiến triển”: 40 ca<br /> Thương tổn Theo PTNS KQ sau cùng<br /> Tụ máu sau PM<br /> 25<br /> 25<br /> Vỡ gan<br /> 7<br /> 7<br /> Vỡ lách<br /> 12<br /> 12<br /> Vỡ tuỵ<br /> 2<br /> 2<br /> Chấn thương<br /> 9<br /> 9<br /> thận<br /> Rách thanh mạc<br /> 3<br /> 3<br /> RN<br /> Rách mạc treo<br /> 7<br /> 7<br /> RN<br /> Vỡ bàng quang<br /> 5<br /> 5<br /> Không thương<br /> 2<br /> 2<br /> tổn<br /> <br /> Tỉ lệ đúng<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Bảng 8: Nhóm “nghi ngờ vỡ tạng rỗng” và “nghi<br /> ngờ vỡ tạng rỗng/bảo tồn chấn thương tạng đặc): 110<br /> ca<br /> Thương tổn<br /> <br /> Theo PTNS<br /> <br /> Tụ máu sau PM<br /> Vỡ gan<br /> Vỡ lách<br /> Vỡ tuỵ<br /> Vỡ ruột non<br /> Rách thanh mạc RN<br /> Rách/vỡ mạc treo<br /> RN<br /> Vỡ đại tràng<br /> Rách thanh mạc ĐT<br /> Rách mạc nối lớn<br /> Vỡ bàng quang<br /> <br /> 39<br /> 4<br /> 3<br /> 1<br /> 10<br /> 10<br /> <br /> KQ sau<br /> cùng<br /> 39<br /> 4<br /> 3<br /> 1<br /> 10<br /> 10<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 3<br /> 6<br /> 1<br /> 45<br /> <br /> 3<br /> 6<br /> 1<br /> 45<br /> <br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Tỉ lệ đúng<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> 319<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 9: Nhóm “nghi vết thương thấu bụng”: 22<br /> ca<br /> Thương tổn<br /> <br /> Theo PT<br /> NS<br /> <br /> KQ sau<br /> cùng<br /> <br /> Tỉ lệ đúng<br /> <br /> 13<br /> <br /> 13<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Vết thương thành<br /> bụng<br /> VTTB không tt tạng<br /> VTTB Rách gan<br /> VTTB Thủng ruột<br /> non<br /> VTTB có rách mạc<br /> nối<br /> VTTB thủng gan+túi<br /> mật<br /> <br /> Vết thương thành<br /> bụng<br /> Vết thương thấu<br /> bụng<br /> Thủng gan<br /> Thủng lách<br /> Rách tụy<br /> Thủng ruột non<br /> Rách TMRN<br /> Thủng ĐT<br /> Rách TM ĐT<br /> Thủng dạ dày<br /> Thủng túi mật<br /> Rách mạc nối<br /> Thủng hoành<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Theo nội soi<br /> <br /> KQ sau<br /> cùng<br /> <br /> Tỉ lệ đúng<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 27<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 16<br /> 4<br /> 1<br /> 11<br /> 2<br /> 3<br /> 3<br /> 6<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 16<br /> 4<br /> 1<br /> 11<br /> 2<br /> 4<br /> 3<br /> 6<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 75%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Bảng 11: Nhóm “Vết thương ngực - bụng”: 26 ca<br /> Thương tổn<br /> <br /> Theo nội soi<br /> <br /> Không tổn thương<br /> Thủng cơ hoành<br /> Vết thương gan<br /> Vết thương lách<br /> Thủng dạ dày<br /> Rách tụy<br /> Rách TMRN<br /> <br /> 13<br /> 13<br /> 6<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> KQ sau<br /> cùng<br /> 13<br /> 13<br /> 6<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ đúng<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Bảng 12: Các thương tổn tạng qua phẫu thuật nội soi<br /> trước mở bụng điều trị và được xử trí bằng PTNS<br /> Thương tổn<br /> Tụ máu sau phúc mạc<br /> Tổn thương gan<br /> Tổn thương lách<br /> Tổn thương tụy<br /> Tổn thương ruột non<br /> <br /> 320<br /> <br /> SL<br /> 13<br /> 16<br /> 8<br /> 7<br /> 13<br /> 3<br /> 18<br /> 50<br /> <br /> Xử trí qua PTNS<br /> 12<br /> 92,3%<br /> 16<br /> 100,0%<br /> 6<br /> 75,0%<br /> 7<br /> 100,0%<br /> 10<br /> 76,9%<br /> 2<br /> 66,7%<br /> 13<br /> 72,2%<br /> 50<br /> 100,0%<br /> <br /> Mức độ can thiệp<br /> <br /> Bảng 10: Nhóm “nghi tổn thương tạng/ VTTB”: 72<br /> ca<br /> Thương tổn<br /> <br /> Thương tổn<br /> Tổn thương mạc treo RN<br /> Tổn thương thanh mạc RN<br /> Tổn thương đại tràng<br /> Tổn thương thanh mạc ĐT<br /> Tổn thương dạ dày<br /> Tổn thương túi mật<br /> Tổn thương cơ hoành<br /> Tổn thương bàng quang<br /> <br /> SL<br /> 57<br /> 36<br /> 22<br /> 5<br /> 22<br /> <br /> Xử trí qua PTNS<br /> 57<br /> 100,0%<br /> 32<br /> 88,9%<br /> 18<br /> 81,8%<br /> 4<br /> 80,0%<br /> 19<br /> 86,4%<br /> <br /> Mức độ can thiệp<br /> PTNS thám sát chẩn đoán<br /> PTNS điều trị<br /> PTNS hỗ trợ<br /> Mở bụng điều trị<br /> <br /> 93<br /> 156<br /> 7<br /> 16<br /> <br /> Số lượng (%)<br /> 34,2%<br /> 57,3% 94,1%<br /> 2,6%<br /> 5,9%<br /> <br /> Lý do mở bụng lớn: 16 ca<br /> - 3 ca vỡ gan độ 4.<br /> - 2 xuất huyết nội do vỡ lách độ 3-4 đang<br /> chảy máu, quá khả năng xử trí qua nội soi.<br /> - 1 vỡ nhiều tạng: gan vỡ độ 3 + rách nát mạc<br /> treo và thanh mạc ruột non.<br /> - 1 thủng ruột non nhiều nơi, dịch tiêu hoá và<br /> giả mạc nhiều.<br /> - 1 ca vỡ ruột non gần góc Treitz.<br /> - 1 ca VPM nặng do vỡ RN 2/3 khẩu kính cần<br /> rửa bụng và cắt nối ruột.<br /> - 2 ca vỡ hoành phức tạp.<br /> - 1 ca vết thương gan sâu, thủng túi mật.<br /> - 1 ca thủng dạ dày rộng và rách tuỵ.<br /> - 1 ca thủng cơ hoành, dạ dày, vỡ lách.<br /> - 1 ca thủng cơ hoành, dạ dày, vỡ lách và<br /> thủng đại tràng.<br /> - 1 ca thủng hoành phải kèm vết thương gan<br /> hạ phân thùy 7 – 8 không xử trí cầm máu được<br /> bằng PTNS.<br /> <br /> Thời gian mổ<br /> Ngắn nhất 20 phút. Dài nhất là 180 phút.<br /> Trung bình là 90  70 phút.<br /> <br /> Thời gian nằm viện và diễn tiến sau mổ<br /> Bảng 13: Thời gian nằm viện và diễn tiến sau mổ<br /> Ngày<br /> Trung bình<br /> <br /> Trung tiện<br /> 1,91<br /> <br /> Ăn lại<br /> 2,44<br /> <br /> Nằm viện<br /> 4,8<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2