Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM TẮC<br />
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH<br />
Lương Văn Bạc *, Trần Minh Hoàng**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá độ chính xác của hình ảnh siêu âm, so với chụp động<br />
mạch cản quang (DSA), trong việc phát hiện bệnh viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính.<br />
Phương pháp: 68 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (55nam, 13 nữ, tuổi trung bình là 65 ± 14 tuổi, thấp<br />
nhất là 32 cao nhất là 87 tuổi), có bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Trong đó 68 trường hợp được khảo sát<br />
bằng siêu âm Doppler 2 chi dưới, đo chỉ số ABI. 33/68 trường hợp được chụp cản quang động mạch chi dưới.<br />
Mỗi chân được khảo sát trên siêu âm ở các vị trí động mạch: chủ bụng, đùi, khoeo, chày trước, chày sau và động<br />
mạch mác, mỗi vị trí được khảo sát tính chất tổn thương và vị trí tắc của từng động mạch sau đó so sánh với kết<br />
quả chụp động mạch xóa nền.<br />
Kết quả: So với chụp động mạch, kết quả và hình ảnh trên siêu âm đã có thể phát hiện bệnh động mạch chi<br />
dưới mạn tính với một độ nhạy chung 99,96%, độ đặc hiệu100%. Vị trí tắc của động mạch với độ nhạy, độ đặc<br />
hiệu trên 95%. Độ nhạy của chụp động mạch xóa nền là 96,96%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị dự đoán dương<br />
tính 100% giá trị dự đoán âm tính 97,05%, mức độ chẩn đoán phù hợp giữa hai phương pháp là tốt với hệ số<br />
Kappa = 0,73. Đối chiếu sự phù hợp giữa hai phương pháp ở ĐM chậu ngoài rất tốt với hệ số Kappa = 1, ĐM đùi<br />
nông tốt với hệ số Kappa = 0,92. Các vị trí còn lại mức độ phù hợp giữa hai phương pháp là tốt, hệ số Kappa ở vị<br />
trí ĐM đùi chung, đùi sâu, ĐM khoeo và nhóm ĐM chày theo thứ tự: 0,71; 0,92; 0,95.<br />
Kết luận: Siêu âm Doppler là đáng tin cậy trong việc phát hiện các tổn thương động mạch trong bệnh động<br />
mạch chi dưới mạn tính và có thể được sử dụng thường qui trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới mạn tính.<br />
Từ khóa: Siêu âm dopller, bệnh viêm tắc động mạch chi dưới mãn tính.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ROLE OF ULTRASOUND IN THE DIAGNOSIS<br />
OF LOWER LIMB ARTERIAL OCCLUSION INFLAMMATORY CHRONIC<br />
Luong Van Bac, Tran Minh Hoang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 1 - 7<br />
Objective: The purpose of this study was to assess the accuracy of Colour Doppler ultrasound compared<br />
with digital subtractionangiography (DSA) technique in diagnosis of lower limb arterial occlusive disease.<br />
Methods: A total of 68 patients with symptomatic leg arterial disease were included in the study. These<br />
patients were performed Doppler ultrasound and measured ankle-brachial indices (ABIs) both of two legs. 33/68<br />
patients had undergone intravenous DSA. Ultrasonography was performed at aortic, femoral, popliteal, posterior<br />
tibial, anterior tibial and fibular arteries in eachof legs. The result of ultrasound examination was compared with<br />
DSA technique.<br />
Results: On Doppler Ultrasound, the sensitivity and specificity in diagnosing of lower limb arterial chronic<br />
disease were 99.96% and 100%, the siteof steno-occlusive disease was above 95% in sensitivity and specificity.<br />
On DSA technique, the diagnosis of lower limb arterial disease showed 96.96% sensitivity, 100% specificity with<br />
apositive predictive value (PPV) of 100% and negative predictive value (NPV) of 97.05%. These results show a<br />
* Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, BV Đa khoa khu vực Cần Duộc, Long An,<br />
** Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh – Đại Học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS CK II Lương Văn Bạc, ĐT: 0937659272, Email:bsbac1964@gmail.com<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
good correlation between the two imaging modalities with a kappa of 0.73 in common. At each one site such as:<br />
external iliac artery, common femoral artery, superficial femoral artery, profundafemoris artery, popliteal artery<br />
and tibial artery, the correlation between the two imaging modalities with a kappa of 1.00, 0.92, 0.71, 0.92, 0.95,<br />
respectively.<br />
Conclusions: Colour Doppler ultrasound is a reliable method and useful screening technique for assessment<br />
of lower limb arterial occlusive disease, and can become a routine technique in diagnosis of lower extremity<br />
arterial occlusive dieasea.<br />
Key words: Doppler Ultrasound, lower limbarterial occlusive disease.<br />
dưới và chụp mạch số hóa nền. Tuy nhiên, chụp<br />
MỞĐẦU<br />
mạch số hóa xóa nền là một kỹ thuật xâm lấn,<br />
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính<br />
đòi hỏi người bệnh phải có đầy đủ tiêu chuẩn<br />
(BĐMCDMT) là tình trạng hẹp một phần hay tắc<br />
theo chỉ định. Siêu âm mạch máu luôn được chỉ<br />
hoàn toàn lòng động mạch (ĐM) kéo dài dẫn<br />
định đầu tiên bao gồm thăm dò chi tiết hơn các<br />
đến giảm lượng máu tưới cho các mô mà ĐM chi<br />
ĐM của bàn chân và tình trạng các tĩnh mạch<br />
phối. Nguyên nhân thường gặp là xơ vữa động<br />
hiển trong trường hợp có chỉ định phẫu thuật,<br />
mạch(XVĐM) và viêm mạch gây huyết khối tắc<br />
siêu âm là một phương tiện khảo sát không xâm<br />
nghẽn (Thromboangiitis Obliterans hay bệnh<br />
lấn có thể thực hiện trên tất cả các đối tượng<br />
Buerger)(3,9). Bệnh chiếm tỷ lệ khá cao trong cộng<br />
bệnh(2,3,11).<br />
đồng và tăng dần theo tuổi. Ở những quốc gia<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Vai<br />
đang phát triển có khoảng 16% dân số ở độ tuổi<br />
trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh viêm tắc<br />
từ 55 trở lên bị mắc bệnh này. Bệnh Buerger có tỷ<br />
ĐM chi dưới mạn tính.<br />
lệ khá thấp khoảng 13/100.000 nhưng thường<br />
Câu hỏi nghiên cứu<br />
gặp ở nhóm tuổi khá trẻ, trong độ tuổi lao động<br />
và thường gây ra tàn phế. Phần lớn những người<br />
Giá trị của siêu âm Doppler trong chẩn đomắc bệnh BĐMCDMT thường không tự phát<br />
án bệnh viêm tắc ĐM chi dưới mạn tính như thế<br />
hiện bệnh vì triệu chứng bệnh rất nghèo nàn.<br />
nào?<br />
Triệu chứng điển hình nhất là đau cách hồi chỉ<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
có ở 50 -70%,là nguyên nhân chủ yếu làm người<br />
- Khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm bệnh<br />
bệnh đến khám và nhập viện ở giai đoạn cuối<br />
viêm tắc ĐM chi dưới mạn tính.<br />
của bệnh với các tổn thương nặng như loét chi,<br />
- Khảo sát giá trị của chỉ số ABI trong chẩn<br />
hoại tử đầu ngón chân hoặc cả bàn chân, thậm<br />
đoán,<br />
phân độ bệnh viêm tắc ĐM chi dưới mạn<br />
chí phải đoạn chi( 9,10).<br />
tính.<br />
Bệnh có thể được phát hiện sớm bằng<br />
Tìm hiểu mức độ phù hợp giữa chỉ số hẹp<br />
phương pháp thăm dò không xâm lấn phổ biến<br />
trên siêu âm và chụp mạch số hóa xóa nền trong<br />
nhất hiện nay là dùng siêu âm đo huyết áp tâm<br />
chẩn đoán bệnh viêm tắc ĐM chi dưới mạn tính.<br />
thu cổ chân bằng Doppler liên tục và tính chỉ số<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
ABI. ABI lúc nghỉ < 0,9 là dấu hiệu hẹp ĐM chi<br />
dưới có rối loạn huyết động, được sử dụng để<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
đánh giá huyết động của BĐMCDMT và để theo<br />
Mô tả cắt ngang<br />
dõi bệnh trong điều trị nội khoa cũng như đánh<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
giá trước, sau phẫu thuật, giai đoạn tiến triển và<br />
Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng<br />
tiên lượng bệnh. Chẩn đoán BĐMCDMT thường<br />
nghi<br />
ngờ viêm tắc ĐMCDMT và điều trị tại<br />
dựa vào khám lâm sàng kết hợp hai phương tiện<br />
BVĐHYD và BVCR Tp. Hồ Chí Minh, được sàng<br />
cận lâm sàng chủ yếu là: siêu âm mạch máu chi<br />
<br />
2<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
lọc đưa vào nghiên cứu theo các tiêu chuẩn lựa<br />
chọn và loại trừ, bao gồm:<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
Tất cả các người bệnh được khám lâm sàng<br />
nghi ngờ VTĐMCDMT nhập viện điều trị tại<br />
BVĐHYD và BVCR Tp. Hồ Chí Minh, được chỉ<br />
định và được bác sỹ chuyên khoa siêu âm mạch<br />
máu chi dưới thực hiện theo quy trình bao gồm:<br />
đo chỉ số ABI, siêu âm Doppler chi dưới trước<br />
khi chụp DSA.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân có các bệnh ác tính kèm theo. Có<br />
các bệnh lý về máu kèm theo gây hội chứng tắc<br />
mạch, bị tắc ĐM cấp tính, đã được can thiệp, bị<br />
nhiễm trùng chi…<br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Thời gian từ 1/9/2013 đến 15/4/2014. tại<br />
BVĐHYD và BVCR, Tp. Hồ Chí Minh<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Lấy trọn<br />
<br />
Quy trình nghiên cứu<br />
Máy siêu âm Logic P5 hãng GE, máy được<br />
thiết kế để khám mạch máu có 2 đầu dò: 1 đầu<br />
dò cong tần số 3,75 MHZ và đầu dò phẳng tần<br />
số 12 → 14 MHZ, chuyên dùng để thăm dò<br />
mạch máu nông. Hệ thống siêu âm hai chiều,<br />
Doppler xung với kỹ thuật phân tích phổ,<br />
Doppler màu. Máy Doppler liên tục hiệu<br />
Hadeco của Nhật Bản, với 2 đầu dò bút chì tần<br />
số 8 MHZ và 10 MHZ, cấu hình máy kết hợp tín<br />
hiệu âm thanh và màn hình hiển thị sóng, có độ<br />
nhạy rất cao cho phép khám và phát hiện các<br />
trường hợp tắc ĐM chi nhanh và sớm trên tất cả<br />
bệnh nhân. Máy đo HA cột thủy ngân của Nhật<br />
Bản với băng quấn thích hợp, dùng để đo HA<br />
chi trên và HA cổ chân để tính chỉ số ABI.<br />
<br />
Quy trình siêu âm mạch máu chi dưới<br />
Khảo sát ĐM chủ bụng, tư thế chủ yếu là<br />
nằm ngữa, co hai chân, đôi khi nằm nghiêng, sử<br />
dụng đầu dò cong tần số 3,75 MHZ. Khảo sát<br />
ĐM chậu với tư thế nằm ngữa, đầu dò quét cắt<br />
ngang và dọc theo chiều phân nhánh ĐM chủ -<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chậu, khảo sát bằng mode B. Siêu âm màu cho<br />
phép xác định mức độ của tổn thương, Doppler<br />
xung được sử dụng để xác định vận tốc với ĐM<br />
đùi khảo sát đầu tiên với ĐM đùi chung, khảo<br />
sát bằng mode B ở mặt cắt ngang và mặt cắt dọc.<br />
ĐM cẳng chân, việc thăm khám các ĐM cẳng<br />
chân bao gồm ghi dòng chảy ở mắt cá chân bằng<br />
Doppler liên tục nhưng Doppler xung cũng cho<br />
phép khảo sát bởi siêu âm Doppler tần số cao<br />
10MHZ -12MHZ. ĐM chày sau được khảo sát<br />
tới mắt cá chân và ĐM chày trước được khảo sát<br />
tới mặt lưng của bàn chân. ĐM của bàn chân thì<br />
siêu âm có thể hữu ích để thăm khám những<br />
ĐM chân dọc theo đường đi của nó, nhất là<br />
trong trường hợp dễ bỏ sót những vấn đề thiếu<br />
máu cục bộ. Những ĐM của lòng bàn chân và<br />
các ĐM xa có thể bị tổn thương và có thể phát<br />
hiện bằng siêu âm Doppler màu trong trường<br />
hợp đặc biệt và yêu cầu có thiết bị đặc biệt (đầu<br />
dò siêu âm tần số cao 10MHZ - 12MHZ.<br />
<br />
Chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)<br />
Bệnh nhân được làm tất cả các xét nghiệm<br />
tiền phẫu, trước một tuần khi can thiệp, riêng xét<br />
nghiệm chức năng thận, Ion đồ máu, Fibrinogen/<br />
máu được thực hiện trong vòng 24 - 48 giờ trước<br />
can thiệp. Ngoài ra, còn làm các xét nghiệm về<br />
viêm gan và các xét nghiệm bệnh suy giãm miễn<br />
dịch mắc phải. Nhịn ăn ít nhất là sáu giờ trước<br />
can thiệp và cho uống các loại thuốc kháng<br />
ngưng tập tiểu cầu như: Aspirin hoặc<br />
Clopidogrel ít nhất trước 5 giờ. Khi vào phòng<br />
can thiệp được theo dõi mạch, huyết áp, SpO2,<br />
nhịp tim. Sát trùng bằng Bethadine vùng bẹn đùi<br />
hai bên, trải drap vô trùng từ cổ tới chân để lộ<br />
vùng bẹn và vùng cổ tay, gây tê tại chổ và đặt<br />
Sheath vào ĐM đùi. Tiêm Heparin 50UI/kg<br />
bolus tĩnh mạch nếu thực hiện qua đường ĐM<br />
đùi. Cài ống thông vào lòng ĐM và chụp ĐM<br />
cần can thiệp. Chuẩn bị sẳn dụng cụ can thiệp<br />
mạch máu, nếu cần thiết nong mạch bằng bóng,<br />
sau đó đặt stent mạch máu, chụp ĐM kiểm tra.<br />
Khi kết thúc thủ thuật, ghi nhận các dấu hiệu<br />
sinh tồn, đánh giá can thiệp mạch và rút Sheath<br />
ĐM quay. Sau chụp làm các xét nghiệm đông<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
máu sau 6 giờ và sau 24 giờ, chức năng thận 24<br />
giờ. Tại phòng hồi tĩnh được đo điện tâm đồ,<br />
bốn giờ sau rút Sheath ĐM đùi và băng ép tại<br />
chỗ tới khi ổn định chuyển về khoa phòng.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
Tuổi : < 45<br />
46 – 59<br />
≥ 60<br />
Giới : Nam<br />
Nữ<br />
Chỉ số BMI : ≤ 18,5<br />
18,6 – 25<br />
≥ 26<br />
<br />
Số lượng (n)<br />
7<br />
18<br />
46<br />
55<br />
13<br />
7<br />
56<br />
5<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
10,6<br />
22,6<br />
67,7<br />
81<br />
19<br />
10,2<br />
82,4<br />
7,4<br />
<br />
Bảng 2. Lý do vào viện, yếu tố nguy cơ<br />
Lý do vào viện<br />
Đau cách hồi<br />
Loét, hoại tử chi<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Hút thuốc lá<br />
Cao huyết áp<br />
Đái tháo đường<br />
Rối loạn Lipid<br />
<br />
Số lượng (n)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
26<br />
42<br />
<br />
38,3<br />
61,7<br />
<br />
46<br />
29<br />
15<br />
13<br />
<br />
67,6<br />
42,6<br />
22,1<br />
19,1<br />
<br />
Bảng 3. Tính chất tổn thương ĐM chi dưới trên siêu<br />
âm (n= 136)<br />
Vị trí<br />
Chân phải Chân trái Cả 2 chân<br />
Tính chất<br />
n (%)<br />
n(%)<br />
n(%)<br />
Xơ vữa<br />
5 (3,6)<br />
2(1,47)<br />
54(39,7)<br />
Dầy thành<br />
1(0,73)<br />
0(0)<br />
0(0)<br />
Vôi hóa<br />
0(0)<br />
0(0)<br />
0(0)<br />
Huyết khối<br />
3(2,2)<br />
2(1,47)<br />
0(0)<br />
Xơ vữa+dầy thành<br />
0(0)<br />
2(1,47)<br />
12(8,8)<br />
Xơ vữa +vôi hóa<br />
1(0,73)<br />
0(0)<br />
16(11,7)<br />
Xơvữa+huyếtkhối<br />
3(2,2)<br />
1(0,73)<br />
6(4,1)<br />
Xơ vữa+dầy thành +<br />
2(1,47)<br />
1(0,73)<br />
2(1,4)<br />
huyết khối<br />
<br />
Bảng 4. Tỷ lệ vị trí tắc ĐM chi dưới trên siêu âm (n<br />
= 68)<br />
ĐM<br />
Chậu ngoài<br />
Đùi chung<br />
Đùi sâu<br />
Đùi nông<br />
Khoeo<br />
Chày trước<br />
Chày sau<br />
Mác<br />
<br />
4<br />
<br />
Bên phải (n%) Bên trái (n%)<br />
9(13,2)<br />
6(8,8)<br />
3(4,4)<br />
6(8,8)<br />
1(1,4)<br />
2(2,9)<br />
33(48,5)<br />
27(39,7)<br />
14(20,5)<br />
6(8,8)<br />
21(30,8)<br />
27(39,7)<br />
21(30,8)<br />
17(25)<br />
2(2,9)<br />
0(0)<br />
<br />
p(*)<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
Bảng 5. Đánh giá kết quả chẩn đoán tắc ĐM chậu<br />
ngoài, đùi chung, đùi sâu giữa siêu âm mạch máu và<br />
chụp ĐM cản quang (n=66)<br />
Chụp ĐM<br />
Dương tính (+) Âm tính (-)<br />
Siêu âm<br />
ĐM chậu ngoài<br />
Dương tính(+)<br />
6<br />
0<br />
Âm tính (-)<br />
0<br />
60<br />
ĐM đùi chung<br />
Dương tính(+)<br />
2<br />
0<br />
Âm tính (-)<br />
1<br />
63<br />
ĐM đùi sâu<br />
Dương tính(+)<br />
2<br />
0<br />
Âm tính (-)<br />
1<br />
63<br />
<br />
Tổng<br />
6<br />
60<br />
2<br />
64<br />
2<br />
64<br />
<br />
Bảng 6. Đánh giá kết quả chẩn đoán tắc ĐM đùi<br />
nông, khoeo, chày trước, chày sau giữa siêu âm mạch<br />
máu và chụp ĐM cản quang (n=66)<br />
Chụp ĐM<br />
Dương tính (+) Âm tính (-)<br />
Siêu âm<br />
ĐM đùi nông<br />
Dương tính(+)<br />
28<br />
2<br />
Âm tính (-)<br />
0<br />
36<br />
ĐM khoeo<br />
Dương tính(+)<br />
7<br />
1<br />
Âm tính (-)<br />
0<br />
58<br />
ĐM chày trước<br />
Dương tính(+)<br />
20<br />
2<br />
Âm tính (-)<br />
0<br />
44<br />
ĐM chày sau<br />
Dương tính(+)<br />
21<br />
0<br />
Âm tính (-)<br />
1<br />
44<br />
<br />
Tổng<br />
30<br />
36<br />
8<br />
58<br />
22<br />
44<br />
21<br />
45<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 65 ± 14 tuổi, thấp<br />
nhất là 32 cao nhất là 87 tuổi. Tỷ lệ các đối tượng<br />
≥ 60 tuổi chiếm 67,7%. Tương tự kết quả nghiên<br />
cứu của các tác giả Dương Đức Hoàng và cs,<br />
Nguyễn Thị Huyền Ngân và cs(3,9), thay đổi<br />
không nhiều. Độ tuổi trung bình phản ảnh bệnh<br />
lí BĐMCDMT thường gặp trên người cao<br />
tuổi,bệnh Buerger thường gặp ở nhóm người trẻ<br />
tuổi dưới 45 tuổi. Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ tương<br />
đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả<br />
trong và ngoài nước trên bệnh lí ĐMCDMT<br />
(bảng 1).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Lý do nhập viện, yếu tố nguy cơ<br />
Đa số người bệnh đều nhập viện giai đoạn<br />
trể khi có nhiều biến chứng kèm theo như: loét,<br />
hoại tử, đau, ảnh hưởng tới vận động cảm giác<br />
nhiều, phù hợp với kết quả nghiên cứu của các<br />
tác giả trong nước, đau cách hồi là nguyên nhân<br />
lý do nhập viện chính là của các tác giả nước<br />
ngoài như Aly S và cs, Olin J.W và cs, cho thấy<br />
nhận thức, chế độ tầm soát bệnh của nước ngoài<br />
là tốt hơn của chúng ta(1,7).<br />
Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu bệnh<br />
ĐMCDMT và Buerger. Số lượng càng nhiều,<br />
thời gian càng kéo dài yếu tố nguy cơ càng cao.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi 67,6% các đối<br />
tượng có hút thuốc lá trên 20 điếu / ngày và thời<br />
gian hút trên 20 năm. Tương tự như các nghiên<br />
cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Có mối<br />
liên hệ giữa tăng huyết áp và BĐMCDMT, nhất<br />
là tăng huyết áp tâm thu. Kết quả nghiên cứu<br />
của Zanati SG và cs có 52 trường hợp tăng HA<br />
trên tổng số 75 BN chiếm tỷ lệ 69,3%. Nghiên<br />
cứu Framingham tăng HA là yếu tố nguy cơ<br />
quan trọng chiếm tỷ lệ đến 35% liên quan đến<br />
BĐMCDMT. Ở người bệnh bị ĐTĐ nguy cơ bị<br />
BĐMCDMT tăng 3- 4 lần(3,10,11).<br />
Nghiên cứu Framingham cho thấy giảm<br />
dung nạp glucose đóng vai trò như một yếu tố<br />
nguy cơ đối với đau cách hồi hơn là vai trò trong<br />
bệnh mạch vành hoặc đột quỵ. Rối loạn lipid<br />
máu luôn đóng vai trò quan trọng trong các tổn<br />
thương XVĐM nói chung và BĐMCDMT nói<br />
riêng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rối<br />
loạn chuyển hóa lipid chiếm 19,1%, theo nghiên<br />
cứu Framingham, triệu chứng xuất hiện cơn đau<br />
cách hồi sẽ tăng gấp hai lần khi nồng độ<br />
cholesterol trong máu cao(3,1).<br />
<br />
Chỉ số ABI<br />
ABI là chỉ số để đánh giá gián tiếp dòng máu<br />
tại ĐM chi dưới. Sự giảm ABI ở BN có triệu<br />
chứng khẳng định có sự tắc nghẽn của ĐM giữa<br />
tim và cổ chân, với ABI ở mức càng thấp thì sự<br />
tắc nghẽn càng nặng. Biểu hiện bằng sự giảm<br />
vận tốc và độ dài quãng đường trong thời gian<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sáu phút. Chúng tôi lấy giá trị ABI < 0,9 là giới<br />
hạn để chẩn đoán BĐMCDMT. Theo nghiên cứu<br />
PARTNERS (PAD Awareness, Risk, and<br />
Treatment: New Resources for Survival) tắc ĐM<br />
chi dưới được coi là hiện diện khi ABI < 0,9 hoặc<br />
có tiền sử thông ĐM chi dưới. Kết quả của<br />
chúng tôi ABI trong chẩn đoán BĐMCDMT có<br />
độ nhạy 98,36%, độ đặc hiệu là 100% tương tự<br />
kết quả của nghiên cứu của Nicholson và cs<br />
nghiên cứu trên 50 đối tượng cho kết quả độ<br />
nhạy 92% và độ đặc hiệu 75%, Baxter và cs<br />
nghiên cứu trên 20 đối tượng cho kết quả độ<br />
nhạy100%, độ đặc hiệu 58%1(3,6).<br />
Kết quả của chúng tôi cao hơn một số các tác<br />
giả trong và ngoài nước, lý giải điều này chúng<br />
tôi cho rằng, thời điểm nghiên cứu của chúng tôi<br />
khác, máy móc, kỹ thuật các đầu dò, thiết bị hổ<br />
trợ có độ phân giải cao hơn, tiến bộ hơn nên kết<br />
quả độ nhạy và đặc hiệu của chúng tôi là cao<br />
hơn. ABI không chỉ là yếu tố tiên lượng tử vong<br />
ở BĐMCDMT mà còn là yếu tố tiên lượng<br />
chung. Theo Newman, Vogt và cs, ABI là yếu tố<br />
tiên lượng tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong của những<br />
người lớn tuổi (cả nam và nữ) có và không có<br />
tăng HA và ở bệnh XVĐM. Vì vậy nên khảo sát<br />
chỉ số ABI từ đầu một cách thường qui (3,1,7).<br />
<br />
Tính chất tổn thương ĐM, vị trí tổn thương<br />
trên siêu âm<br />
Tổn thương dạng xơ vữa đơn thuần thành<br />
ĐM chiếm đa số, thường xảy ra ở cả hai chân, kế<br />
tiếp là dạng xơ vữa kết hợp dầy thành ĐM và xơ<br />
vữa kết hợp vôi hóa. Huyết khối cũng đóng vai<br />
trò quan trọng trong cơ chế gây tắc mạch<br />
BĐMCDMT. Kết quả của chúng tôi có 68 trường<br />
hợp tắc ĐM với 104 chân bị tổn thương, tắc hay<br />
gặp ở các vị trí: ĐM đùi nông 60 trường hợp,<br />
ĐM chày trước 48 trường hợp, ĐM chày sau 38<br />
trường hợp, ít nhất là ĐM đùi sâu 3 trường hợp<br />
và ĐM mác 2 trường hợp, tương đồng với kết<br />
quả của tác giả Dương Đức Hoàng và cs, trong<br />
86 trường hợp tắc ĐM có 53 trường hợp tắc ĐM<br />
đùi nông, tác giả Trần Thị Huyền Ngân và cs,<br />
trong 53 đối tượng với 87 chi bị tắc có 28 trường<br />
hợp tắc ĐM đùi(3,9).<br />
<br />
5<br />
<br />