Mục lục<br />
Danh sách từ viết tắt và thuật ngữ<br />
<br />
4<br />
<br />
Tóm tắt<br />
<br />
7<br />
<br />
1.<br />
<br />
Giới thiệu<br />
<br />
12<br />
<br />
2.<br />
<br />
Phương pháp<br />
<br />
15<br />
<br />
3.<br />
<br />
Bối cảnh luật pháp<br />
<br />
19<br />
<br />
3.1 Tập hợp quần chúng trong các tổ chức quần chúng<br />
<br />
20<br />
<br />
3.2 Huy động quần chúng trong các tổ chức xã hội dân sự<br />
<br />
22<br />
<br />
3.3 Tụ tập và an ninh công cộng<br />
<br />
25<br />
<br />
3.4 Tự do thể hiện, internet và truyền thông<br />
<br />
28<br />
<br />
3.5 Luật hôn nhân và gia đình<br />
<br />
34<br />
<br />
4<br />
<br />
Kỳ thị xã hội và phân biệt đối xử<br />
<br />
38<br />
<br />
5<br />
<br />
Nghiên cứu trường hợp<br />
<br />
41<br />
<br />
5.1 Tự hào là người đồng tính Việt (VietPride)<br />
<br />
41<br />
<br />
5.2 Huy động sự ủng hộ với hôn nhân đồng giới<br />
<br />
52<br />
<br />
Quan sát về các nghiên cứu trường hợp<br />
<br />
62<br />
<br />
6.1 Phi chính trị hóa phong trào LGBT<br />
<br />
63<br />
<br />
6.2 Áp dụng khung tiếp cận dựa trên quyền<br />
<br />
65<br />
<br />
6.3 Xây dựng hình ảnh tích cực đầy đủ của cộng đồng LGBT<br />
<br />
67<br />
<br />
Khuyến nghị<br />
<br />
68<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
Phụ lục 1<br />
<br />
70<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
<br />
71<br />
<br />
3<br />
<br />
Danh sách từ viết tắt và một số thuật ngữ<br />
AIDS<br />
<br />
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải<br />
<br />
CBO<br />
<br />
Tổ chức cộng đồng<br />
<br />
CCIHP<br />
<br />
Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số<br />
<br />
CSAGA<br />
<br />
Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về giới, gia<br />
đình, phụ nữ và vị thành niên<br />
<br />
CSO<br />
<br />
Tổ chức xã hội dân sự<br />
<br />
DFID<br />
<br />
Ban phát triển quốc tế của chính phủ Anh<br />
<br />
FGD<br />
<br />
Thảo luận nhóm tập trung<br />
<br />
HCMC<br />
<br />
Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
HIV<br />
<br />
Vi-rút gây suy giảm hệ miễn dịch ở người<br />
<br />
HRW<br />
<br />
Tổ chức giám sát quyền con người<br />
<br />
ICS<br />
<br />
Trung tâm truyền thông sáng tạo, nghiên cứu và dịch vụ<br />
tính dục (tiền thân là Nhóm kết nối và chia sẻ thông tin)<br />
<br />
IDS<br />
<br />
Viện nghiên cứu phát triển<br />
<br />
ISDS<br />
<br />
Viện nghiên cứu phát triển xã hội<br />
<br />
iSEE<br />
<br />
Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường<br />
<br />
ILGA<br />
<br />
Hiệp hội quốc tế của những người đồng tính nam, đồng<br />
tính nữ, song tính, chuyển giới và liên giới tính<br />
<br />
IGLHRC<br />
<br />
Ủy ban quốc tế về quyền con người của những người<br />
đồng tính nam và đồng tính nữ<br />
<br />
INGO<br />
<br />
Tổ chức phi chính phủ quốc tế<br />
<br />
LGBT<br />
<br />
Người đồng tính nam, đồng tính nữ, song tính và chuyển<br />
giới. Thuật ngữ LGBT dùng để chỉ một nhóm người đa<br />
dạng không tuân thủ theo những quan niệm thông thường<br />
hoặc quan niệm truyền thống về xu hướng tình dục hay về<br />
vai trò giới của nam và nữ. Thuật ngữ này cũng được sử<br />
dụng như một phạm trù để nói về nhiều nhóm, trong đó có<br />
cả những người liên giới tính và những người còn đang<br />
chưa rõ về cuộc sống tình dục của mình.<br />
<br />
MOJ<br />
<br />
Bộ tư pháp<br />
<br />
4<br />
<br />
MSM<br />
<br />
Nam quan hệ tình dục với nam, bao gồm cả những người<br />
không coi mình là người đồng tính<br />
<br />
NGO<br />
<br />
Tổ chức phi chính phủ<br />
<br />
PFLAG<br />
<br />
Mạng lưới cha mẹ, bạn bè và gia đình của những người<br />
đồng tính nam và nữ<br />
<br />
SRA<br />
<br />
Liên minh vì quyền tình dục Việt Nam<br />
<br />
SRV<br />
<br />
Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam<br />
<br />
UN<br />
<br />
Liên hiệp quốc<br />
<br />
UNAIDS<br />
<br />
Chương trình phối hợp của Liên hiệp quốc về HIV/AIDS<br />
<br />
UNDP<br />
<br />
Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc<br />
<br />
USAID<br />
<br />
Cơ quan phát triển quốc tế của chính phủ Mỹ<br />
<br />
VNGO<br />
<br />
Tổ chức phi chính phủ Việt Nam<br />
<br />
VUSTA<br />
<br />
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam<br />
<br />
WHO<br />
<br />
Tổ chức y tế thế giới<br />
<br />
Định chuẩn dị tính<br />
<br />
Những quy tắc, tiêu chuẩn ưu ái mối quan hệ khác giới và<br />
kì thị đối với mối quan hệ đồng giới (tiếng Anh là<br />
heteronormative)<br />
<br />
Đồng tính nữ<br />
<br />
Người mang giới tính sinh học nữ và thấy hấp dẫn tình<br />
cảm và tình dục với người nữ<br />
<br />
Đồng tính nam<br />
<br />
Người mang giới tính sinh học nam và thấy hấp dẫn tình<br />
cảm và tình dục với người nam<br />
<br />
Tình dục thiểu số<br />
<br />
Những người có nhân dạng tình dục, khuynh hướng tình<br />
dục hoặc thực hành tình dục khác với số đông. Họ có thể<br />
bị gạt ra ngoài lề vì sự khác biệt của mình (tiếng Anh là<br />
sexual minorities)<br />
<br />
Người chuyển giới<br />
<br />
Người mong muốn được làm một người của giới khác với<br />
giới tính sinh học của người ấy (tiếng Anh là transgender)<br />
<br />
Người liên giới tính<br />
<br />
Người sinh ra có bộ phận sinh dục ngoài hoặc/và trong<br />
của cả hai giới tính hoặc không rõ của giới tính nào<br />
<br />
Người song tính<br />
<br />
Người thấy hấp dẫn tình cảm và tình dục với cả nam và<br />
nữ (tiếng Anh là bisexual)<br />
<br />
5<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Luật pháp Việt Nam không phân biệt đối xử một cách rõ ràng đối với<br />
những người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) nhưng cũng<br />
không bảo vệ các quyền của họ. Những người LGBT do vậy thường bị<br />
thiệt thòi về mặt xã hội. Trên phương tiện thông tin đại chúng và thông qua<br />
các chiến dịch tuyên truyền về chính sách, nhà nước khuyến khích mô<br />
hình hôn nhân dị giới với một hoặc hai con. Những người tuân thủ mô hình<br />
này có thể trở thành Đảng viên và tham gia ứng cử. Đây cũng là điều kiện<br />
để phụ nữ được tham gia các chương trình vay vốn tín dụng nhỏ. Các cặp<br />
đồng giới không thể kết hôn và vì vậy họ không được hưởng lợi như các<br />
cặp đã kết hôn. Các luật về gia đình liên quan đến việc giám hộ, chăm sóc<br />
con cái, thừa kế và tài sản cũng không bảo vệ các cặp đồng giới.<br />
Về lý thuyết, người ta có thể cho rằng, luật pháp ở Việt Nam – một quốc<br />
gia một Đảng - sẽ hạn chế rất lớn quyền tự do thể hiện và hoạt động của<br />
xã hội dân sự. Thực tế, mặc dù có sự kiểm soát của nhà nước, truyền<br />
thông đại chúng hoạt động tích cực ở Việt Nam. Việt Nam cũng có tỷ lệ sử<br />
dụng internet cao nhất so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á.<br />
Các nhóm xã hội dân sự, vốn không phải là hình thức tổ chức truyền thống<br />
ở Việt Nam, đã phát triển nhanh chóng cùng với các tổ chức tư nhân và<br />
thương mại kể từ cuối năm 1980, khi đất nước bắt đầu công cuộc cải cách<br />
kinh tế hay còn gọi là Đổi mới, bao gồm cả các nhóm của những người<br />
đồng tính nam, nữ, song tính và chuyển giới (LGBT).<br />
Hiện vẫn đang tồn tại những quan điểm khác nhau về thực tế mâu thuẫn<br />
này. Chúng phản ánh những quan điểm khác nhau về xã hội dân sự ở Việt<br />
Nam nói chung và mối quan hệ của xã hội dân sự với các tổ chức quần<br />
chúng được chính phủ bảo trợ nói riêng. Vai trò của các tổ chức xã hội dân<br />
sự trong việc xây dựng luật và tác động đến công cuộc phát triển chính trị<br />
và kinh tế của đất nước vẫn còn là những vẫn đề cần tìm hiểu thêm. Trong<br />
chính phủ cũng có sự khác biệt về quan điểm và mối quan tâm giữa các<br />
<br />
6<br />
<br />
cấp cũng như trong từng cấp. Nhiều cải cách đã được thực hiện trong hệ<br />
thống luật pháp kể từ khi đất nước bắt đầu lộ trình mở cửa. Các luật, nghị<br />
định và thông tư đôi khi không thống nhất với nhau và gây nhầm lẫn. Trách<br />
nhiệm thực thi luật được giao cho các cơ quan có thẩm quyền ở cấp địa<br />
phương, do vậy đã tạo điều kiện cho các nhóm LGBT thương thuyết một<br />
cách không chính thức với nhà nước và sử dụng các cơ hội một cách<br />
chiến lược để làm giảm tác động của các giới hạn trong pháp luật hiện<br />
hành.<br />
Để có thể hiểu cách mà các tổ chức xã hội dân sự làm việc về quyền của<br />
LGBT đã tạo ra những thay đổi về luật pháp và xã hội liên quan đến pháp<br />
luật quy định các chuẩn mực tình dục và kết đôi, nghiên cứu này tìm hiểu<br />
hai ví dụ sau về các hoạt động mang tính tập thể ở Việt Nam:<br />
1. Chiến lược huy động nguồn lực và sự tham gia mà các tổ chức xã<br />
hội dân sự sử dụng để tổ chức các sự kiện ủng hộ người đồng tính.<br />
2. Chương trình vận động hợp pháp hóa đám cưới và hôn nhân đồng<br />
giới<br />
Nghiên cứu trường hợp này được xây dựng với sự tham khảo ý kiến của<br />
đại diện các tổ chức xã hội dân sự làm việc về quyền của người LGBT ở<br />
Việt Nam và các nhóm hoạt động chính thức và không chính thức khác<br />
nhưng không bao gồm các tổ chức quần chúng. Nhóm nghiên cứu đã tiến<br />
hành tổng quan tài liệu, phỏng vấn các nhà hoạt động ủng hộ quyền của<br />
người LGBT, các chuyên gia về chính sách, các nhà nghiên cứu và chuyên<br />
gia về phát triển ở cấp quốc gia và quốc tế.<br />
<br />
Phát hiện chính<br />
Phong trào Tự hào là người đồng tính Việt (VietPride) và chiến dịch vận<br />
động cho hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới đã cho thấy sự phức tạp và<br />
đôi khi là mâu thuẫn trong nỗ lực của xã hội dân sự trong tương tác với<br />
<br />
7<br />
<br />