intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm phổi nặng trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và xác định tỉ lệ các tác nhân phát hiện được trong bệnh phẩm đường hô hấp của bệnh nhân HIV/AIDS bị viêm phổi nặng điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (BVBNĐ).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm phổi nặng trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới năm 2020

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học VIÊM PHỔI NẶNG TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI NĂM 2020 Nguyễn Quang Diệu1, Võ Triều Lý1, Đông Thị Hoài Tâm3, Nguyễn Phú Hương Lan2, Nguyễn Thụy Thương Thương3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm phổi là một trong những nguyên nhân nhập viện thường xuyên ở bệnh nhân (BN) HIV/AIDS. Tỷ lệ tử vong còn cao, không chỉ do tình trạng suy giảm miễn dịch từ ký chủ, mà còn có thể do điều trị không phù hợp với nhiều loại tác nhân gây bệnh khác nhau ở bệnh nhân HIV. Tại Việt Nam, nghiên cứu về các tác nhân gây viêm phổi trên nhóm đối tượng này còn hạn chế. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và xác định tỉ lệ các tác nhân phát hiện được trong bệnh phẩm đường hô hấp của bệnh nhân HIV/AIDS bị viêm phổi nặng điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (BVBNĐ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca các trường hợp nhiễm HIV/AIDS bị viêm phổi nặng tại khoa Nhiễm E, BVBNĐ (tháng 1 đến tháng 6 năm 2020). Kết quả: Trong 49 BN được khảo sát, nam giới chiếm đa số (95,9%). Có 98% BN thuộc giai đoạn AIDS (TCD4 trung vị là 14 tế bào/mm3) và 85,7% không điều trị dự phòng cotrimoxazole trước nhập viện. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là sốt và ho (91,8%). Xquang phổi ghi nhận 100% trường hợp có tổn thương mô kẽ và 83,7% có tổn thương phế nang phối hợp. P.jirovecii là tác nhân chiếm tỉ lệ nhiều nhất (69,4%), vi khuẩn 63,3%, vi nấm 34,7% và lao 36,5%. 73,5% BN viêm phổi do P.jirovecii có đồng nhiễm với tác nhân khác. Kết luận: Viêm phổi nặng thường xảy ra khi BN đã vào giai đoạn AIDS. P.jirovecii là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất, và thường đồng nhiễm nhiều tác nhân, gây khó khăn cho việc điều trị. Cần quan tâm đến điều trị dự phòng PCP với cotrimoxazole ở BN nhiễm HIV hiện nay. Từ khóa: viêm phổi nặng, HIV/AIDS, P. jirovecii, PCP ABSTRACT SEVERE PNEUMONIA IN HIV/AIDS PATIENTS AT THE HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES IN 2020 Nguyen Quang Dieu, Vo Trieu Ly, Dong Thi Hoai Tam, Nguyen Phu Huong Lan, Nguyen Thuy Thuong Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 115 - 121 Background: Pneumonia is one of the common causes of hospitalization in HIV infected patients. The high mortality rate is due to an immune status deficiency from the host, but also due to a non accurate treatment of the pathogens in cause which are very various. In Vietnam, studies looking for causative agents in pneumonia among these individuals are quite limited. Objectives: To describe the epidemiology, the clinical and laboratory features, the treatment of HIV/AIDS patients with severe pneumonia at the Hospital for Tropical Diseases and to determine the prevalence of the causative pathogens detected in the respiratory tract of those cases. 1Bộ môn Nhiễm, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 3Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford Tác giả liên Đề Chuyên lạc: ThS. Hồi Võ Triều Sức Cấp LýCứu ĐT: – 0907411200 Nhiễm Email: drtrieuly@gmail.com 115
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Methods: A cases serie study. Participants were HIV/AIDS patients with severe pneumonia admitted to Ward E, Hospital for Tropical Diseases from January to June 2020. Results: 49 patients were recruited. Most of them were male (95.9%). 98% patients were in AIDS stage (median TCD4 count as 14 cells/mm3); 85.7% did not have pneumocystic jirovecii prophylaxis with cotrimoxazole before hospitalization. Fever and cough (91.8%) were clinical symptoms most seen. In chest X ray, 100% cases had interstitial lesions and 83.7% were associated with alveolar lesions. P.jirovecii was the principal agent detected with 69.4% of cases, followed by bacteria 63.3%, fungi 34.7% and TB 36.5% (35/49). 73.5% of PCP were co-infected with other pathogens. Conclusion: Severe pneumonia happened when the patient was in AIDS stage. P.jirovecii was the most common pathogen detected, and was often co-infected with many other agents, making difficulties for the treatment. Cotrimoxazole prophylaxis in HIV-infected patients should be more considered. Keywords: severe pneumonia, HIV/AIDS, P. jirovecii, PCP ĐẶT VẤN ĐỀ P.jirovecii chiếm hơn 50% trong tổng số các tác nhân(5,6). Gần đây hơn, theo một số khảo sát trên Viêm phổi (VP) là một trong những nguyên bệnh nhân HIV/AIDS ở miền Bắc, sự phân bố nhân dẫn đến nhập viện và tử vong đáng kể ở tác nhân đã thay đổi hẳn: lao là tác nhân gây người nhiễm HIV, ngay cả trong kỷ nguyên các viêm phổi hay gặp hơn P. jirovecii với tần suất thuốc ARV có hiệu quả cao như hiện nay(1). Với mới mắc của lao phổi là 28,4 đợt/1000 người- sự đa dạng của các tác nhân nhiễm trùng gây năm và của PCP là 2,9 đợt/1000 người-năm viêm phổi ở bệnh nhân HIV (vi khuẩn, vi nấm, trong nghiên cứu của Tanuma J năm 2014(7), virus hay ký sinh trùng…), việc tìm ra tác nhân cũng như tỉ lệ lao phổi là 10,2% và tỉ lệ PCP là gây bệnh để có thể dùng thuốc điều trị chuyên 3,4% trong nghiên cứu của Gangcuangco LMA biệt một cách đúng đắn còn là một thử thách năm 2010(8). Điểm chưa được thuyết phục ở 2 lớn ở một số cơ sở điều trị bệnh nhân HIV. tác giả này là chẩn đoán PCP chỉ dựa vào lâm Sự phân bố các tác nhân gây bệnh khác sàng, Xquang phổi… chứ không có bằng chứng nhau tùy theo vùng địa lý và tùy theo thời điểm vi sinh. Từ 2009 đến nay, chiến lược điều trị khảo sát. Theo tác giả Huang L (2009) tác nhân ARV và điều trị dự phòng các nhiễm trùng cơ hàng đầu gây viêm phổi là vi khuẩn tại Hoa Kỳ hội (NTCH) cho bệnh nhân HIV đã thay đổi: sử và Tây Âu, trong khi ở vùng cận Sahara lao dụng ngay ARV khi mới phát hiện nhiễm HIV, phổi lại chiếm ưu thế(2). Tác giả Buchacz K không tùy thuộc vào số lượng TCD4. Việc dự (2010) cho thấy Pneumocystis jirovecii trước đây phòng các NTCH bằng INH, cotrimoxazole, là tác nhân gây nhiễm trùng cơ hội chỉ điểm fluconazole được thực hiện rộng rãi hơn. Khả quan trọng của các bệnh nhân vào giai đoạn năng tìm thấy sự khác biệt về tần suất các tác AIDS ở các quốc gia phát triển, nhưng hiện nay nhân gây viêm phổi ở bệnh nhân HIV so với tỉ lệ PCP ở các quốc gia này giảm đáng kể do trước kia là một yếu tố cần được khảo sát. Việc hiệu quả của chiến lược dự phòng với tìm hiểu sâu hơn về các đặc điểm tiền căn, lâm cotrimoxazole(3). Ngược lại, gần đây, lại có báo sàng và nhất là tác nhân gây bệnh, cũng như về cáo cho thấy tỉ lệ PCP có sự tăng lên ở các quốc diễn tiến bệnh và điều trị sẽ hy vọng mang lại gia trước đây hiếm gặp PCP như vùng cận thêm kinh nghiệm cho bác sĩ lâm sàng chăm sóc Sahara(4). các đối tượng này. Ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Lê Mục tiêu Mạnh Hùng (2006) tại BVBNĐ và nghiên cứu Mô tả đặc điểm tiền căn, lâm sàng, cận lâm của Le Minor O (2004) trên dân số HIV/AIDS tại sàng và điều trị các trường hợp viêm phổi nặng bệnh viện (BV) Phạm Ngọc Thạch cho thấy 116 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ở BN HIV/AIDS điều trị nội trú tại bệnh viện Kỹ thuật xác định tác nhân gây bệnh Bệnh Nhiệt Đới (BVBNĐ). + Phân lập vi khuẩn: Cấy vi khuẩn trên các Mô tả phân bố tác nhân nhiễm trùng phát mẫu bệnh phẩm đạt chất lượng để cấy (phòng hiện được trong bệnh phẩm đường hô hấp của xét nghiệm vi sinh BVBNĐ). BN HIV/AIDS viêm phổi nặng điều trị nội trú + Phát hiện lao: Soi thấy trực khuẩn kháng tại BVBNĐ. acid-cồn hoặc cấy lao (tại phòng xét nghiệm ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU OUCRU). Đối tượng nghiên cứu + Phát hiện P. jirovecii: làm PCR tìm Bệnh nhân nhiễm HIV bị viêm phổi nặng P. jiroveci (tại phòng xét nghiệm SHPT, nhập khoa Nhiễm E, BVBNĐ từ tháng 1/2020 BVBNĐ). đến tháng 6/2020, có biểu hiện suy hô hấp. + Phân lập vi nấm: Cấy vi nấm trên các mẫu bệnh phẩm đạt chất lượng để cấy (tại phòng xét Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiệm vi sinh BVBNĐ). BN ≥18 tuổi, đã được chẩn đoán nhiễm HIV. Biến số Có ít nhất 1 triệu chứng hô hấp (ho, khó thở, đau ngực) và/hoặc có dấu hiệu tổn thương - Viêm phổi: Sốt hoặc có biểu hiện hô hấp trên Xquang phổi, có suy hô hấp trên lâm sàng. (ho, khạc đàm, nhịp thở tăng hoặc khó thở, phổi có ran bệnh lý) và có tổn thương trên Lấy được ít nhất một mẫu bệnh phẩm hô Xquang phổi. hấp trong quá trình nằm viện. - Viêm phổi nặng: Theo Hiệp hội lồng ngực Điều trị kháng sinh không quá 48h kể từ lúc Hoa Kỳ năm 2007(9), BN viêm phổi nặng thuộc 1 nhập viện. trong 2 tình huống sau: Đồng ý tham gia nghiên cứu bằng văn bản. a. Có ít nhất 3 đặc điểm: Nhịp thở ≥30 Tiêu chuẩn loại trừ lần/phút; PaO2/FiO2 250; Thâm nhiễm phổi lan Trường hợp BN không thể khạc được đàm, tỏa nhiều thùy; Rối loạn tri giác; BUN ≥20 mg/dL; và chúng tôi hoàn toàn không thu thập được Bạch cầu máu
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học SPSS 22.0, p 1 năm 9 18,4 Bảng 3: Công thức máu của dân số NC (n = 49) Khởi trị ARV trước nhập viện (n = 14) Đặc điểm Trung vị IQR Không 1 7,1 3 Bạch cầu (tế bào/mm ) 9960 [7235 – 14545] Đã khởi trị  1 năm 7 50 Lymphocyte (tế bào/mm ) 3 540 [255 – 730] Đã khởi trị > 1 năm 6 42,9 Hemoglobin (g/dL) 12 [10,1 – 13] Dự phòng bệnh nhiễm trùng cơ hội (n = 14) 3 TCD4 (tế bào/mm )* 14 [5 – 65] Cotrimoxazole 2 14,3 3 3 Tiểu cầu (10 tế bào/mm ) 221 [174 – 284] INH 1 7,1 Đa số BN trong dân số nghiên cứu có tình Fluconazole 0 0 trạng suy giảm miễn dịch tế bào trầm trọng, với Đặc điểm của dân số thu tuyển vào nghiên 45/49 trường hợp (91,8%) có lymphocyte thấp cứu được tóm tắt trong Bảng 1. Nam giới vẫn
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Xquang phổi cho thấy tổn thương mô kẽ và phế Hình 1: Tỉ lệ các tác nhân gây bệnh phát hiện được nang chiếm tỷ lệ cao nhất với 41/49 trường hợp trong dịch hô hấp (n = 49) (83,7%), mô kẽ dạng lưới nốt đơn thuần chỉ Sau khi phát hiện hoặc phân lập tác nhân chiếm 16,3% (8/49), các tổn thương khác chiếm gây bệnh từ các dịch hô hấp, chúng tôi có được tỉ lệ thấp hơn nhiều với tràn dịch màng phổi kết quả trình bày trong Hình 2. Gần 70% các 8,2% (4/49) và tạo hang 2% (1/49). trường hợp (34 BN) là do tác nhân P. jirovecii, Điều trị và kết quả điều trị hoặc đơn thuần (26,5%) hoặc đồng nhiễm với Đa số BN đều được điều trị phối hợp nhiều một tác nhân khác (15 BN - 44,1%) hoặc hai tác loại kháng sinh khác nhau: 40/49 trường hợp nhân (7 BN - 20,6%) hoặc 3 tác nhân (3 BN - được phối hợp cotrimoxazole + kháng sinh 8,8%). Đồng nhiễm P. jirovecii với vi khuẩn khác (81,6%), có 3 trường hợp được điều trị vừa chiếm tỉ lệ cao nhất (21 BN - 61,8%), đồng cotrimoxazole, vừa kháng sinh và kết hợp thêm nhiễm P. jirovecii với vi nấm chiếm 35,3% (12 thuốc kháng lao (6,1%) hoặc kháng nấm (2 BN) và đồng nhiễm với lao với 14,7% (5 BN). trường hợp: 4,1%). Điều trị một kháng sinh đơn Bảng 5 ghi nhận các loại vi khuẩn và vi nấm thuần rất hiếm (chỉ có 4 trường hợp: 8,2%). Kết phân lập được. quả điều trị phân thành 3 nhóm gồm tử Bảng 5: Phân bố các vi khuẩn (n=31) và vi nấm vong/bệnh nặng xin về chiếm 30,6% (15/49), (n=17) phân lập được trong dịch hô hấp chuyển viện 17/49 (34,7%) và xuất viện do đáp Tác nhân Tần số (n) Tỉ lệ (%) ứng với điều trị 34,7% (17/49). Vi khuẩn Staphylococcus aureus 1 3,2 Bảng 4: Đặc điểm điều trị của dân số NC (n = 49) Klebsiella pneumoniae 1 3,2 Đặc điểm Tần số (N) Tỉ lệ (%) Actinomyces odontolyticus 1 3,2 Điều trị kháng sinh ban đầu VK thường trú 29 93,6 Cotrim + Kháng sinh 40 81,6 Vi nấm Kháng sinh đơn thuần 4 8,2 Candida albicans 13 76,4 Cotrim + kháng sinh + kháng lao 3 6,1 Candida tropicalis 1 5,9 Cotrm + kháng sinh + kháng nấm 2 4,1 Aspergillus fumigatus 1 5,9 Kết quả điều trị Talaromyces marneffei 2 11,8 Tử vong/bệnh nặng xin về 15 30,6 Chuyển viện 17 34,7 BÀN LUẬN Đáp ứng và xuất viện 17 34,7 Đa số các BN trong nghiên cứu mới biết Phân bố tác nhân nhiễm trùng phát hiện được nhiễm HIV và hầu hết đều chưa điều trị ARV. trong dịch hô hấp Tỉ lệ BN được điều trị dự phòng bệnh NTCH với cotrimoxazole và INH trong số các BN đã biết nhiễm HIV còn thấp dù 98% BN đã được chẩn đoán ở giai đoạn AIDS trên lâm sàng hoặc dựa vào xét nghiệm lymphocyte hoặc TCD4. Điều này cho thấy việc điều trị dự phòng bệnh NTCH cho các BN nhiễm HIV vẫn chưa được thực hiện rộng rãi. Đây có thể là lý do góp phần vào tần suất bị viêm phổi nặng của BN nhiễm HIV trong nghiên cứu. Đa số BN (73,5%) có thời gian bệnh trước nhập viện trên 7 ngày, trung vị ngày bệnh khi vào nhập viện là 14 ngày (IQR 7-29). Điều này có thể lý giải do BN bị nhiễm các tác nhân gây Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 119
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học bệnh cảnh bán cấp hoặc tình trạng suy giảm (36%), kế đến là lao (20%), Streptococcus miễn dịch nặng không tạo được các phản ứng pneumonia và Rhinovirus trong 15% BN, viêm dữ dội, mạnh mẽ. Các giá trị trung vị của Influenzae (10%)(10). Tỉ lệ hiện diện cao của vi bạch cầu máu (9960 tế bào/mm3), dung tích trùng thường trú trong nghiên cứu này (93,6% - hồng cầu (12 g/dL) và tiểu cầu máu (221000 tế 29 BN) có khả năng do bị lây nhiễm vào mẫu bào/mm3) đều trong giới hạn bình thường. đàm trong quá trình BN khạc đàm, tương tự Ngoài sốt và ho, viêm phổi ở BN nhiễm HIV có nấm Candida albicans với tỉ lệ phân lập được triệu chứng thực thể khá nghèo nàn, chỉ có 76,4% (17 BN) cũng được giải thích do số lượng 30,6% BN có bất thường khi khám phổi. Đa số lớn BN có nấm miệng. Do đó, trong nghiên cứu BN có bệnh nhiễm trùng ngoài phổi đi kèm. này, các tác nhân này nhiều khả năng không Tổn thương trên phim Xquang phổi đa thực sự gây viêm phổi mặc dù các mẫu đàm dạng, trong đó 100% BN có tổn thương mô kẽ đều được kiểm tra đảm bảo đạt chất lượng dạng lưới nốt và 83,7% BN có tổn thương dạng trước khi cấy. Kỹ thuật được sử dụng để lấy phế nang phối hợp. Điều này gợi ý tình trạng đàm cũng là một điểm hạn chế cho nghiên cứu đồng nhiễm nhiều tác nhân gây viêm phổi cùng chúng tôi. một lúc. Với lý do này, khuynh hướng phối hợp KẾT LUẬN vừa cotrimoxazole vừa kháng sinh ngay từ đầu Viêm phổi nặng ở BN HIV là một bệnh là khá hợp lý, và được kiểm chứng rằng cảnh cần được lưu ý. Đây là các trường hợp đã P. jirovecii chính là tác nhân hiện diện với tỷ lệ bước vào giai đoạn AIDS, không được phòng cao nhất trong nghiên cứu. Có 10,2% BN được ngừa NTCH với cotrimoxazole trong khi đó tác điều trị phối hợp thêm kháng lao và 4,1% được nhân gây bệnh hàng đầu chính là P. jirovecii. phối hợp thêm cả kháng nấm trong quá trình Đặc điểm P. jirovecii đồng nhiễm với các tác nằm viện dựa vào bằng chứng vi sinh hoặc đáp nhân khác hoặc đồng nhiễm giữa vi khuẩn, vi ứng trên lâm sàng, cho thấy việc điều trị viêm nấm… đòi hỏi cần phối hợp kháng sinh, kháng phổi nặng ở BN nhiễm HIV vô cùng khó khăn nấm. Việc điều trị còn phức tạp và tỉ lệ tử vong và phức tạp với tỉ lệ tử vong/nặng xin về khá còn cao. cao (30,6%) và đáp ứng điều trị chỉ có 34,7%. Trong 34,7% ca chuyển viện, hầu hết là chuyển TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wolff AJ, O'Donnell AE (2001). Pulmonary manifestations of sang BV Phạm Ngọc Thạch khi BN được xác HIV infection in the era of highly active antiretroviral therapy. định có nhiễm vi khuẩn lao. Giới hạn của Chest, 120(6):1888-1893. nghiên cứu là không theo dõi được kết cục của 2. Wolff AJ, O'Donnell AE (2001). Pulmonary manifestations of HIV infection in the era of highly active antiretroviral therapy. nhóm các BN được chuyển viện này. Chest, 120(6):1888-1893. Về phân bố các tác nhân gây bệnh, chúng 3. Buchacz K, Baker RK, Palella FJ, et al (2010). AIDS-defining opportunistic illnesses in US patients, 1994-2007: a cohort tôi thấy có sự tương đồng với nghiên cứu của study. AIDS, 24(10):1549-1559. tác giả Lê Mạnh Hùng năm 2008 khi phân lập 4. Fisk DT, Meshnick S, Kazanjian PH (2003). Pneumocystis tác nhân gây bệnh từ dịch rửa phế quản của BN carinii pneumonia in patients in the developing world who have acquired immunodeficiency syndrome. Clin Infect Dis, HIV (P.jirovecii chiếm tỉ lệ nhiều nhất 56,4%, vi 36(1):70-78. khuẩn đứng hàng thứ 2 với 42,2%, tiếp theo là 5. Lê Mạnh Hùng (2008). Viêm phổi nhiễm trùng trên người nhiễm HIV/AIDS nhập viện tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận lao 27,6% và vi nấm là 19,6%)(5) và nghiên cứu án Tiến sĩ Y học, chuyên ngành Dịch tễ học. của Le Minor O cũng cho thấy tỉ lệ phân lập 6. Le Minor O, Germani Y, Chartier L, et al (2008). Predictors of được P. jirovecii cao hơn vi khuẩn lao (55% với pneumocystosis or tuberculosis in HIV-infected Asian patients with AFB smear-negative sputum pneumonia. J Acquir 13%)(6). Với tác giả Figueiredo-Mello C (2012 - Immune Defic Syndr, 48(5):620-627. 2014), tại Brazil, trên BN HIV viêm phổi mắc 7. Tanuma J, Lee KH, Haneuse S, et al (2016). Incidence of AIDS- phải từ cộng đồng, hàng đầu vẫn là P. jirovecii Defining Opportunistic Infections and Mortality during Antiretroviral Therapy in a Cohort of Adult HIV-Infected 120 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Individuals in Hanoi, 2007-2014. PLoS ONE, 11(3):e0150781- community-acquired pneumonia in adults. Clin Infect Dis, e0150781. 44(2):27-72. 8. Gangcuangco LMA, Sawada I, Tsuchiya N, Do CD, et al 10. Figueiredo-Mello C, Naucler P, Negra MD, et al (2017). (2017). Regional Differences in the Prevalence of Major Prospective etiological investigation of community-acquired Opportunistic Infections among Antiretroviral-Naïve Human pulmonary infections in hospitalized people living with HIV. Immunodeficiency Virus Patients in Japan, Northern Medicine, 96(4):e5778-e5778. Thailand, Northern Vietnam, and the Philippines. American Society of Tropical Medicine and Hygiene, 97(1):49-56. Ngày nhận bài báo: 08/12/2020 9. Mandell LA, Wunderink RG, Anzueto A, et al (2007). Infectious Diseases Society of America/American Thoracic Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Society consensus guidelines on the management of Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 121
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2