KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
<br />
XÃ HỘI HÓA QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG<br />
HỆ THỐNG THỦY LỢI NỘI ĐỒNG TR ONG ĐIỀU KIỆU<br />
THỰC THI MIỄN THỦY LỢI PHÍ<br />
<br />
ThS. Nguyễn Xuân Thịnh, ThS. Trần Việt Dũng<br />
Trung tâm Tư vấn PI M<br />
PGS. TS Đoàn Doãn Tuấn<br />
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường<br />
<br />
Tóm tắt: Xã hội hóa đầu tư và quản lý thủy lợi nội đồng ở nước ta hiện nay đang được thực<br />
hiện phổ biến dưới hình thức “Quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng”. Hình thức này đã<br />
hình thành và gắn liền với lịch sử phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất, phòng chống thiên tai ở<br />
nước ta, sau đó được phát triển bài bản theo xu hướng, thông lệ chung của quốc tế trong khoảng<br />
gần 20 năm gần đây. Trong quá trình phát triển đó, quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng<br />
đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng còn không ít bất cập. Bài viết này sẽ giới<br />
thiệu những phân tích, đánh giá về thực trạng, từ đó đề xuất m ột số giải pháp thúc đẩy xã hội<br />
hóa đầu tư và quản lý các hệ thống thủy lợi nội đồng một cách bền vững trong điều kiện thực thi<br />
m iễn thủy lợi phí hiện nay.<br />
Từ khóa: Xã hội hóa thủy lợi, quản lý và phát triển thủy lợi nội đồng, miễn thủy lợi phí<br />
Summary: Socialization of investm ents and m anagem ent of on-farm irrigation works in Vietnam<br />
is presently existing in form of participatory irrigation management. This managem ent has been<br />
formed long tim e ago and closely linked with the history of irrigation development serving<br />
agriculture production and natural disaster prevention and control of Vietnam. After that, it has<br />
been developed in a more m ethodological manner adopting international trends and approach in<br />
the last 20 years. During its developm ent, certain achievements have been gained regarding to<br />
involving the participation of stakeholders in irrigation m anagement, yet inadequacies are still<br />
observed. This article presents analyses and evaluations on the status of participatory irrigation<br />
m anagem ent based on which some measures to prom ote socialization of investm ents and<br />
m anagem ent of on-farm irrigation system in a sustainable m anner will be developed given the<br />
irrigation service fee abolishment policy<br />
Key words: Socialization of irrigation development, Management and developm ent of on-farm<br />
irrigation, abolishment of irrigation service fee.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ1 trong những chủ trương của nhà nước nhằm<br />
Quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng là huy động các hộ sử dụng nước tham gia vào<br />
m ột hình thức xã hội hóa côn g tác thủy lợi công tác tưới tiêu góp phần phát triển và khai<br />
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đây là một thác có hiệu quả các hệ thống công trình thủy<br />
lợi hiện có, đồng thời phát triển hoàn thiện các<br />
hệ thống thủy nông nội đồng.<br />
Người phản biện: PGS.TS Đ oàn Thế Lợi<br />
Ngày nhận bài: 12/5/2014, Ngày thông qua phản biện: Mặc dù thuật ngữ quản lý tưới có sự tham gia<br />
28/5/2014, Ngày duyệt đăng: 16/6/2014<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 1<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
m ới được dùng để chỉ sự tham gia của người ADB, AFD, v.v. Tuy nhiên, sự bền vững của<br />
dân trong các công tác thủy lợi ở nước ta kể từ các tổ chức dùng nước (TCDN) vẫn luôn là<br />
nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Tuy vấn đề đáng lo ngại khi m à m ô hình tổ chức,<br />
nhiên, trên thực tế, sự tham gia của cộng đồng cơ chế chính sách về tài chính, năng lực của<br />
trong xây dựng và quản lý vận hành các hệ các tổ chức và đặc biệt là khả năng tham gia,<br />
thống thủy lợi ở nước ta đã được ghi dấu ở đóng góp của người dân còn hạn chế.<br />
nhiều công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, bảo Theo nhận định chung, giải pháp phù hợp để<br />
vệ mùa m àng, tính mạng của người dân, như<br />
phát triển bền vững hệ thống thủy lợi nội đồng<br />
kênh đào Đông Xuyên nối từ Long Xuyên<br />
theo hướng xã hội hóa trong bối cảnh miễn<br />
xuống Rạch Giá, được xây dựng vào những<br />
thủy lợi phí như hiện nay cần quan tâm đến 3<br />
năm 1817-1818 nhờ sự hợp tác dân - binh;<br />
yếu tố then chốt là: (1) Mô hình tổ chức quản<br />
kênh Vĩnh Tế nối từ Châu Đốc ra biển Hà<br />
lý thủy nông cơ sở; (2) Tác động của chính<br />
Tiên, xây dựng năm 1820-1824. Đó là những<br />
sách miễn thủy lợi phí đối với hoạt động của<br />
công trình m ang ý nghĩa quan trọng phục vụ các TCDN và (3) Hiệu quả sản xuất nông<br />
sản xuất và dân sinh ở vùng Tây Nam Bộ của nghiệp và khả năng đầu tư cho quản lý và phát<br />
nước ta và có thể coi là những khái niệm đầu triển hệ thống thủy lợi nội đồng. Bài viết này<br />
tiên về sự tham gia của cộng đồng trong lĩnh<br />
sẽ tập trung phân tích, đánh giá 3 yếu tố nêu<br />
vực thủy lợi.<br />
trên để từ đó đề xuất m ột số giải pháp thúc đẩy<br />
Những năm về sau, việc huy động sự tham gia xã hội hóa quản lý và phát triển bền vững hệ<br />
của người dân trong xây dựng công trình thủy thống thủy lợi nội đồng trong điều kiện miễn<br />
lợi tiếp tục được thực hiện dưới nhiều cách thủy lợi phí như hiện nay.<br />
tiếp cận và hình thức khác nhau như đóng góp<br />
I. THỰC THI MÔ HÌNH TỔ CHỨC Q UẢN<br />
tiền, ngày công… chẳng hạn như lao động LÝ THỦY NÔNG CƠ SỞ<br />
công ích tham gia xây dựng, tu bổ các công<br />
Hệ thống thủy lợi nội đồng hiện nay được<br />
trình phúc lợi công cộng, trong đó có các công<br />
quản lý bởi các tổ chức quản lý thủy nông cơ<br />
trình thủy lợi (bãi bỏ năm 2004).<br />
sở được thành lập theo nhiều loại mô hình<br />
Trong công tác quản lý, cách tiếp cận có sự khác nhau, như: HTX nông nghiệp, tổ hợp tác,<br />
tham gia của cộng đồng trong quản lý tưới ban tổ chức hợp tác dùng nước, Ban quản lý thủy<br />
đầu là tập trung huy động sự tham gia của nông... sau đây có thể gọi chung là tổ chức<br />
nông dân vào những năm 1970, sau đó đã dùng nước hoặc là tổ chức hợp tác dùng nước<br />
được phát triển lên cấp độ cao hơn là quản lý (TCDN/TCHTDN). Theo thống kê của Tổng<br />
tưới có sự tham gia của cộng đồng, bao gồm cục Thủy lợi từ nguồn báo cáo của các tỉnh,<br />
tất cả các bên liên quan, đặc biệt là những đến cuối năm 2012, cả nước có 16.238 Tổ<br />
người hưởng lợi nhằm chia sẻ trách nhiệm một chức dùng nước, có thể phân thành ba loại<br />
cách toàn diện giữa nhà nước và nhân dân hình chủ yếu là: (1) Hợp tác xã (HTX) có làm<br />
trong công tác quản thủy lợi. dịch vụ thủy lợi (HTX dịch vụ nông nghiệp và<br />
Thực tế cho thấy , quản lý tưới có sự tham gia HTX chuyên khâu thủy nông), (2) Tổ chức<br />
của cộng đồng là m ột trong những giải pháp hợp tác (Hội sử dụng nước, Tổ chức hợp tác<br />
có triển v ọng ở nước ta, điều đó được thể hiện dùng nước, Tổ hợp tác, Tổ, Đội thủy nông) và<br />
qua kết quả của nhiều dự án có nguồn vốn tài (3) Ban quản lý thủy nông. Trong đó, Hợp tác<br />
trợ bởi các tổ chức quốc tế như WB, JICA, xã và Tổ chức hợp tác là hai loại hình chính,<br />
<br />
2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
chiếm tới 90% tổng số Tổ chức Hợp tác dùng nước (xem bảng 1)<br />
Bảng 1. Số lượng các loại hình tổ chức quản lý thủy nông cơ sở phân theo vùng<br />
<br />
Số lượng<br />
Vùng Tổng số<br />
Hợp tác xã Tổ chức hợp tác Ban QLTN<br />
Miền núi phía Bắc 4.982 774 3.330 878<br />
Đồng bằng sông Hồng 3.447 2.970 471 6<br />
Bắc Trung bộ 1.702 1.403 26 273<br />
Duyên hải Nam Trung Bộ 1.290 574 559 157<br />
Tây Nguyên 481 52 201 228<br />
Đông Nam bộ 567 50 460 57<br />
Đồng bằng sông Cửu Long 3.769 447 3.294 28<br />
Tổng cộng 16.238 6.270 8.341 1.627<br />
Nguồn: Tổng cục Thủy lợi, 2012.<br />
(1) Hợp tác xã: hiện có 6.270 đơn vị chiếm toàn quốc) và Đồng bằng sông Cửu Long<br />
39% tổng số Tổ chức dùng nước. Trong đó, (39% tổng số tổ chức hợp tác).<br />
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là loại hình (3) Ban quản lý thủy nông: có 1.627 đơn vị,<br />
phổ biến chiếm 95% và Hợp tác xã chuyên<br />
chiếm 10% tổng số TCDN. Loại hình này tập<br />
khâu thủy nông chỉ chiếm khoảng 5% tổng số<br />
trung phần lớn ở vùng miền núi phía Bắc<br />
HTX. Loại hình này chủ yếu tập trung ở vùng<br />
(54%) và Bắc Trung Bộ (17%).<br />
Đồng bằng Sông Hồng (chiếm 47% tổng số<br />
HTX trong cả nước và 86,2% số TCDN của Ngoài ra, ở một số địa phương, các công trình<br />
vùng); tiếp theo là khu vực Bắc Trung Bộ (tỷ thủy lợi nhỏ, lẻ, kỹ thuật vận hành đơn giản,<br />
lệ tương ứng là 22% và 82,4%),… được các cơ quan giao cho cá nhân trực tiếp<br />
quản lý. Bên cạnh đó, ở một số vùng người<br />
(2) Tổ chức hợp tác: hiện có 8.341 đơn vị, dân phải chủ động, tự lực trong việc lấy nước<br />
chiếm 51% tổng số TCDN. Loại hình này xuất phục vụ sản xuất. Loại hình này phổ biến ở các<br />
hiện phổ biến ở các tỉnh thuộc vùng m iền núi vùng ĐBSCL và m ột số tỉnh m iền núi, Tây<br />
phía Bắc (40% tổng số tổ chức hợp tác trên Nguyên.<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vùng<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 3<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Hình 1. Các loại hình tổ chức quản lý thủy nông cơ sở phân theo vùng<br />
II. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH MIỄN do các TCDN quản lý đảm bảo tưới 2,4 triệu<br />
THỦY LỢI PHÍ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA ha lúa, bằng khoảng 50% diện tích tưới của hệ<br />
CÁC TỔ CHỨC DÙNG NƯỚC thống lớn do Doanh nghiệp nhà nước quản lý<br />
Một trong những chính sách quan trọng có tác [4].<br />
động trực tiếp đến công tác quản lý và phát (3) Giảm bớt được m ột phần chi phí của<br />
triển thủy lợi nội đồng trong những năm gần người dân trong sản xuất: Theo kết quả điều<br />
đây là miễn thủy lợi phí. tra đánh giá, việc miễn thuỷ lợi phí đã giúp<br />
Chính sách m iễn thuỷ lợi phí được Chính phủ người dân giảm được từ 5÷10% chi phí sản<br />
ban hành đầu tiên là Nghị định số xuất nông nghiệp, làm tăng thu nhập cho các<br />
154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 có hiệu lực hộ dân sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, mức<br />
từ 1/1/2008; chỉ 1 năm sau Chính phủ đã ban giảm chi phí sản xuất sau khi m iễn TLP đối<br />
hành Nghị định số 115/2008/NĐ-CP để thay với người dân thuộc vùng ĐBSCL không thực<br />
thế Nghị định 154 và sau đó, năm 2013, tiếp sự đáng kể.<br />
tục được thay thế bằng Nghị định (4) Kinh phí dành cho sửa chữa, duy tu bảo<br />
67/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều dưỡng tăng lên: Kết quả khảo sát tại 13 TCDN,<br />
của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày kinh phí dành cho duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa<br />
28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số sau khi m iễn TLP tăng trung bình là 9%, từ 25%<br />
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công (326.000 đ/ha) lên 34% (502.000đ/h a). Tuy<br />
trình thuỷ lợi. nhiên, chỉ có khoảng 30% số TCDN có kinh phí<br />
Với m ục tiêu giảm nhẹ đóng góp của người dành cho sửa chữa, bảo dưỡng (Số liệu điều tra<br />
dân, nhà nước đã miễn phí dịch vụ tưới tiêu do các TCDN, 2011).<br />
các tổ chức nhà nước thực hiện, qua đó giúp (5) Nhờ được m iễn phần TLP trả cho công ty<br />
người dân có khả năng cũng như điều kiện thủy nông(chiếm 70-80%), nên nông dân có điều<br />
tăng cường đóng góp cho phát triển thuỷ nông kiện để trả TLP nội đồng cho TCDN (20-30%)<br />
nội đồng cũng như tham gia vào công tác quản cao hơn trước. Mặt khác, m ột số TCDN có trạm<br />
lý, nâng cao hiệu quả cấp thoát nước. Một số bơm cục bộ được nhà nước cấp bù TLP, cộng<br />
tác động cụ thể có thể kể đến như: với thu TLP nội đồng nên tài chính được đảm<br />
(1) Thúc đẩy thành lập các tổ chức HTDN: bảo tốt hơn cho hoạt động hiệu quả và phát<br />
Việc cấp bù thủy lợi phí (TLP) chỉ được áp triển bền vững. Vì vậy, đáp ứng được yêu cầu<br />
dụng đối với công trình có tổ chức HTDN chi phí cần thiết, hợp lý của HTDN là điều kiện<br />
quản lý (là tổ chức phải đảm bảo các tiêu chí đảm bảo cho phát triển PIM bền vững, hiệu quả.<br />
về tư cách pháp nhân, tự chủ tài chính, có Thậm chí m ột số địa phương đã ban hành cơ<br />
người dân tham gia). chế chi, giành một phần để chi cho đào tạo,<br />
nâng cao năng lực cho các HTDN và nông dân<br />
(2) Diện tích tưới, tiêu và diện tích tưới tiêu để làm tốt công tác quản lý. Đây là công việc<br />
chủ động tăng: không còn tình trạng giấu diện<br />
m à từ trước đến nay chưa có đủ điều kiện để<br />
tích khi ký hợp đồng và nhiều hệ thống công<br />
làm do không có tài chính.<br />
trình thuỷ lợi được duy tu sửa chữa, nạo vét đã<br />
nâng cao năng lực, mở rộng diện tích tưới. (6) Triển khai xác định cống đầu kênh của<br />
Bình quân, các địa phương có tổng diện tích TCDN theo thông tư số 65 còn nhiều vướng<br />
được tưới tiêu tăng từ 4-10%, thậm chí có hệ m ắc. Do vậy, đến nay vẫn còn có tỉnh chưa<br />
thống diện tích được tưới tiêu đã tăng tới gần triển khai phân cấp; nhiều TCDN chỉ muốn<br />
40%. Hiện nay các công trình thủy lợi độc lập được giao quản lý công trình tự chảy (do chi<br />
phí thấp) và trả lại các trạm bơm điện cho nhà<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 13<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
nước, mặc dù đã được chuyển giao (do giá địa phương khác, lúng túng trong vấn đề thực<br />
điên tăng nhanh và quá cao) trong khi IMC chỉ hiện chế độ quản lý tài chính đối với kinh phí<br />
m uốn chuyển giao trạm bơm điện cho nông m iễn TLP cho các TCHTDN.<br />
dân quản lý, không muốn giao các công trình III. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP<br />
tự chảy, hoặc nếu phải giao (phân cấp) thì lại VÀ KHẢ NĂNG ĐẦU TƯ CHO Q UẢN LÝ VÀ<br />
không muốn giao phần TLP được cấp bù cho PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI NỘI<br />
nông dân. ĐỒNG<br />
(7) Việc quy định m ức trần TLP nội đồng có Tài chính là yếu tố cơ bản đảm bảo quản lý và<br />
nơi cũng rất khó áp dụng được do công trình phát triển hệ thống thủy lợi nội đồng bền<br />
thuỷ lợi nhỏ, công trình chỉ gồm đầu mối và vững. Hiện nay, nguồn thu chủ yếu của các<br />
kênh cấp 1 tưới trực tiếp cho ruộng và do tổ TCDN có làm dịch vụ thủy lợi là từ TLP, bao<br />
chức của người dân trực tiếp quản lý, vận gồm cả TLP cấp bù và TLP nội đồng, chiếm<br />
hành; có địa phương quy định mức trần TLP khoảng 80%; nguồn thu từ các hoạt động kinh<br />
nội đồng nhưng không đảm bảo chi phí (Bình doanh, dịch vụ khác chiếm khoảng 20% [4].<br />
Định) dẫn đến TCHTDN thu không đủ chi, Tuy nhiên, TLP nội đồng có quan hệ tương đối<br />
m uốn thu thêm nhưng không thể triển khai vì chặt chẽ với hiệu quả sản xuất nông nghiệp<br />
vướng m ức trần quy định. Do vậy, các địa như mô tả chi tiết dưới đây.<br />
phương cần phải quy định mức trần TLP nội<br />
a) Hiện trạng sản xuất nông nghiệp:<br />
đồng hết sức linh hoạt.<br />
- Quy m ô hộ và diện tích ô thửa: Theo kết quả<br />
(8) Hiện mới chỉ có Thông tư số 74/2008/<br />
điều tra hộ gia đình của Trung tâm Tư vấn<br />
TTLT-BTC-BNN ngày 14/8/2008 của liên Bộ<br />
PIM vào năm 2012 tại 8 tỉnh đại diện cho khu<br />
Tài chính - Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng<br />
vực miền núi phía Bắc, ĐBSH, m iền Trung và<br />
dẫn chế độ quản lý tài chính trong HTX nông<br />
ĐBSCL cho thấy, quy m ô đất nông nghiệp<br />
nghiệp. Những quy định này chỉ thuận lợi và<br />
theo hộ ở vùng ĐBSH, m iền núi phía Bắc là<br />
phù hợp đối với những nơi có m ô hình<br />
nhỏ và manh m ún nhất (0,2-0,3 ha phân ra 3-4<br />
TCHTDN là các HTX nông nghiệp có dịch vụ<br />
thửa) rồi đến m iền Trung (0,4-0,5 ha trên 2-3<br />
thuỷ lợi nhưng chưa đủ đối với những<br />
thửa), lớn nhất là ở vùng ĐBSCL (1-2 ha trên<br />
TCHTDN không phải là HTX nông nghiệp.<br />
1-2 thửa). Nhờ chủ trương dồn điền đổi thửa<br />
Điều này đã làm cho nhiều địa phương, như<br />
diện tích ruộng đã đỡ manh mún hơn so với<br />
Phú Thọ, Lai Châu, Thanh Hoá và rất nhiều<br />
trước đây (xem Hình 2).<br />
<br />
<br />
Quy mô hộ<br />
4.5 20000<br />
4<br />
3.5<br />
Diện tích (m2)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15000<br />
3<br />
Số thửa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2.5<br />
10000<br />
2<br />
1.5<br />
1 5000<br />
0.5<br />
0 0<br />
Thá i Bình Bắc Giang Tuyên Bình Định Lạng Sơn Quảng Trị An Giang Long An<br />
Quang<br />
<br />
Số thửa TB các TCDN trong tỉn h (Số)<br />
Tổng diện tích đất TB các TCDN trong tỉnh (m2)<br />
BQ DT 1 thửa các TCDN trong tỉnh(m2)<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 63<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Hình 2.Quy m ô hộ và diện tích ô thửa<br />
- Năng suất lúa và thu nhập: Kết quả điều tra điểm năm 2012) từ 1 ha lúa khoảng gần 83 triệu<br />
cũng cho thấy, năng suất lúa trung bình các vụ đ/ha; tiếp đến các tỉnh m iền Trung (12,8 tấn/ha),<br />
Xuân, Hè thu và mùa của 8 tỉnh đã điều tra lần thu trên 74 triệu đ/ha nhờ có sản xuất vụ ba;<br />
lượt là 5,2; 4,5 và 3,8 tấn/ha.vụ. Trong đó, ĐBSH nhờ năng suất cao nên sản lượng trên 1 ha<br />
thấp nhất là ở vùng miền núi phía Bắc và cao cũng cao (11 tấn/ha). Tuy nhiên, chỉ sản xuất 2 vụ<br />
nhất là vùng ĐBSH (tại Thái Bình năng suất từ lúa nên thu nhập từ lúa khoảng gần 64 triệu đ/ha.<br />
5-6 tấn/ha.vụ). Sản lượng trên ha thấp nhất là vùng núi phía Bắc<br />
Sản lượng lúa cả năm trên m ột ha canh tác cao (8,3 tấn/ha.năm ), tổng thu nhập từ 1 ha lúa<br />
nhất ở ĐBSCL (14,3 tấn/ha), tổng thu (tại thời khoảng trên 48 triệu đ/ha (xem bảng 2).<br />
Bảng 2. Năng suất, sản lượng và tổng thu nhập tính trên 1 ha lúa<br />
Năng suất t/ha Thành tiền<br />
Vùng<br />
Xuân Hè Thu Mùa Tổng (1000đ/ha.năm)1<br />
Miền núi phía Bắc 4,4 3,8 8,3 48.140<br />
ĐBSH 5,8 5,2 11 63.800<br />
Miền Trung 5,4 4,5 2,9 12,8 74.240<br />
ĐBSCL 5,3 4,4 4,7 14,3 82.940<br />
Trung bình 5,2 4,5 3,8 11,6 67.280<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của Trung tâm Tư vấn PIM, 2012.<br />
<br />
b) Lợi nhuận và khả năng chi trả dịch vụ hiện nay là khoảng 919.000 đồng/hộ/năm ,<br />
thủy nông của nông dân: chiếm khoảng 5,6% lợi nhuận từ sản xuất<br />
2<br />
Theo kết quả điều tra năm 2012 tại 14 lúa . Xu hướng chung là lợi nhuận thu<br />
TCDN thuộc 7 tỉnh của 4 vùng (m iền núi được từ sản xuất càng cao thì m ức độ đóng<br />
góp cho việc quản lý và phát triển thủy lợi<br />
phía Bắc, ĐBSH, miền Trung và ĐBSCL),<br />
nội đồng cũng cao hơn (xem Bảng 3).<br />
m ức đóng góp TLP nội đồng trung bình<br />
<br />
Bảng 3. Lợi nhuận từ sản xuất lúa và đóng góp thủy lợi phí nội đồng<br />
Vùng Số Tổng năng Tổng thu Lợi nhuận Lợi nhuận TLP nội Tỷ lệ<br />
TCDN suất lúa (1000đ/ha (1000đ/ha/ từ SX lúa đồng TLPNĐ/lợi<br />
điều tra (tấn/ha/năm) /năm) năm) (1000đ/hộ) (1000đ/hộ) nhuận (%)<br />
ĐBSCL 2 14,2 82.360 29.650 41.509 2.876 6,9<br />
Miền Trung 4 12,8 74.240 26.726 12.027 499 4,1<br />
ĐBSH 4 11 63.800 22.968 6.890 140 2,0<br />
Miền núi phía 8,2 47.560 17.122 5.136 160 3,1<br />
Bắc 4<br />
Trung bình 11,6 66.990 24.116 16.398 919 5,6<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của Trung tâm Tư vấn PIM, 2012.<br />
<br />
1<br />
Giá thóc khô thời điểm tháng 9/2012 là 5.800 đồng/kg (http://www.hoinongdan.org.vn/)<br />
2<br />
Theo kết quả nghiên cứu tại một số tỉnh ĐBSCL của Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông<br />
thôn thực hiện năm 2009, lợi nhuận trung bình từ sản xuất lúa chiếm khoảng 36% tổng thu (tương đương với ước<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 13<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
tính chi phí và lợi nhuận từ sản xuất lúa của nông dân ĐBSCL được đăng tải trên trang www.agroviet.gov.vn ngày<br />
11/07/2012).<br />
Hình 3 chỉ ra rằng, việc đóng góp cho thủy lợi phí nội đồng có mối tương quan chặt chẽ (hệ số<br />
2<br />
tương quan R =0,8322) với thu nhập từ sản xuất lúa của hộ gia đình.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Quan hệ giữa lợi nhuận và mức đóng góp thủy lợi phí nội đồng<br />
Tuy nhiên, mức TLP nội đồng ở các địa hạn như Thái Bình, có sự cạnh tranh giữa<br />
phương còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. TCDN với công ty trong cung cấp dịch vụ để<br />
Trong khi ở các tỉnh thượng nguồn ĐBSCL hưởng nguồn cấp bù TLP. Do vậy, cần thử<br />
(An Giang, Đồng Tháp, Long An, Kiên nghiệm mô hình Ban phát triển thủy lợi địa<br />
Giang) việc đóng góp thủy lợi phí nội đồng phương để đảm bảo sự phát triển thủy lợi nội<br />
được thực hiện trên cơ sở hiệp thương giữa đồng theo quy hoạch, hiệu quả, đồng thời có<br />
TCDN với người sử dụng nước (do UBND cơ chế cho mô hình đấu thầu cung cấp dịch<br />
không qui định m ức t rần TLP nội đồ ng) thì vụ thủy lợi.<br />
m ột số nơi, mức trần TLP nội đồng do UBND<br />
- Tại m iền Trung, như Bình Định, m ức đóng<br />
tỉnh thấp hơn chi phí cần thiết. Vì vậy, mặc góp hiện tại chiếm khoảng 4,1% lợi nhuận từ<br />
dù dân đồng tình thu cao hơn nhưng không sản xuất lúa của hộ, giảm khoảng ½ so với<br />
thực hiện được (Nhơn Hậu, Bình Định) hoặc trước khi m iễn TLP. Tuy nhiên, do mức trần<br />
phải làm “chui” (Nhơn Phong, Bình Định). TLP nội đồng của UBND tỉnh thấp hơn cần<br />
- Vùng m iền núi phía Bắc và ĐBSH, có mức thiết nên nguồn thu của TCDN không đảm<br />
đóng góp tương đối thấp, giảm xuống còn bảo chi phí sản xuất. Ở đây cần có nghiên cứu<br />
khoảng 1/3 so với trước miễn TLP, chiếm đánh giá m ức trần TLP nội đồng phù hợp<br />
khoảng 2-3,1% lợi nhuận từ trồng lúa của hộ hoặc có cơ chế để mô hình hiệp thương với<br />
gia đình. Ở một số tỉnh vùng ĐBSH, chẳng người dùng nước được thử nghiệm .<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 65<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
3<br />
- Vùng thượng nguồn ĐBSCL, nhờ ưu thế nghèo . Với m ức thu nhập như vậy, người<br />
sản xuất 3 vụ lúa, diện tích, quy mô hộ lớn, nông dân từ m iền Trung trở ra rất khó khăn<br />
người sử dụng nước sẵn sàng đóng góp, chi trong việc tham gia đầu tư, đóng góp để quản<br />
trả dịch vụ thủy lợi trên có sở hiệp thương lý và phát triển thủy lợi nội đồng. Giả thiết<br />
theo giá cả thị trường. Mức đóng góp cho m ột TCDN cấp xã có quy mô trung bình<br />
thủy lợi phí lớn nhất cả nước (1.5-3.5 triệu khoảng 380 ha, với 800-900 hộ sử dụng nước<br />
đ/ha, chiếm đến 6,9% lợi nhuận từ trồng lúa (ví dụ HTXNN Phù Lưu, Hà Tĩnh), m ức TLP<br />
của hộ gia đình) và mức đóng góp không có nội đồng trung bình từ m iền Trung trở ra là<br />
sự thay đổi trước-sau thực hiện miễn TLP. 266.500đ/hộ thì m ỗi năm TCDN thu được<br />
Các tổ chức HTDN đa dạng với các loại hình khoảng 240 triệu đồng/năm, tương ứng kinh<br />
tư nhân, HTX NN, tập đoàn sản xuất. Việc phí dành cho sửa chữa, bảo dưỡng công trình<br />
kinh doanh dịch vụ thủy lợi mang lại hiệu là gần 82 triệu đồng (34%). Với nguồn kinh<br />
quả/lợi ích kinh tế cho tổ chức cung cấp dịch phí này không thể đáp ứng đủ nhu cầu cải tạo<br />
vụ (cổ tức được chia đến 70%/năm). HTTL nội đồng nếu đầu tư dàn trải trên toàn<br />
xã (ước tính chỉ đủ cứng hóa khoảng 100-<br />
Ở nhiều địa phương, do chưa có hướng dẫn<br />
150m kênh nội đồng). Do vậy, cần tập trung<br />
và tuyên truyền đầy đủ nên người dân chưa<br />
đầu tư vào những công trình hoặc hạng mục<br />
hiểu rõ tinh thần chính sách miễn thủy lợi phí<br />
công trình cấp thiết theo thứ tự ưu tiên.<br />
và cho rằng được miễn hết nên không phải<br />
đóng TLP nội đồng. Ở m ột số nơi có chất Bên cạnh việc đóng góp TLP phục vụ quản lý<br />
lượng dịch vụ tưới tiêu không đảm bảo, khai thác thủy lợi nội đồng, người dân còn<br />
không có thông tin kịp thời về việc sử dụng tham gia đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi<br />
kinh phí nên người dân không sẵn sàng chi trả nội đồng. Tuy nhiên, theo điều tra tại 5 tỉnh<br />
cho dịch vụ thủy lợi nên có xu hướng các thuộc vùng ĐBSH, m iền Trung và ĐBSCL<br />
TCDN phải chuyển giao cho cộng đồng thôn cho thấy, chỉ riêng vùng thượng nguồn<br />
quản lý và cung cấp dịch vụ tưới tiêu. Ví dụ ĐBSCL, người dân có khả năng đóng góp<br />
tại Thôn Sàn, Tân Thanh (Bắc Giang), dịch TLP nội đồng cao hơn nhờ thu nhập từ sản<br />
vụ tưới tiêu sau miễn TLP được chuyển giao xuất lúa tốt hơn như đã phân tích ở trên nên<br />
cho cộng đồng thôn, xóm thực hiện. Người có sự tham gia của các doanh nghiệp trong<br />
dân tham gia đóng góp TLP cho hoạt động đầu tư và cung cấp dịch vụ tưới tiêu nội đồng;<br />
tưới tiêu, 100% kinh phí cấp bù được cộng các vùng còn lại đều do nhà nước và nhân dân<br />
đồng thống nhất sử dụng để xây kênh, sửa cùng làm , trong đó tỷ lệ kinh phí đầu tư trung<br />
chữa lớn công trình. Điều này cho thấy, tại bình của nhà nước và người dân đối với các<br />
đây, mô hình cộng đồng tham gia quản lý trạm bơm nhỏ là 42:58% và đối với kênh<br />
thủy nông nội đồng cần được khuyến khích. m ương nội đồng là 46:54% (xem bảng 4;<br />
Hình 4 và Hình 5).1<br />
Mặt khác, phân tích ở<br />
Bảng cũng cho thấy, nếu chỉ dựa vào sản<br />
xuất lúa thì người nông dân từ miền Trung trở 1<br />
Tính toán cho một hộ gia đình có 4 người, thu nhập từ sản<br />
ra Bắc có thu nhập bình quân chỉ khoảng xuất lúa bình quân đầu người ở các tỉnh từ miền Trung trở ra<br />
167.000 đ/người/tháng, tức là dưới ngưỡng chỉ đạt khoảng 167.000 đ/người/năm so với chuẩn nghèo khu<br />
vực nông thôn (giai đoạn 2011-2015) là 400.000<br />
đ/người/tháng.<br />
<br />
66 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bảng 4. Tỷ lệ trung bình tham gia đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng ở một số tỉnh (%)<br />
Tỉnh Nhà nước Doanh nghiệp Dân<br />
Trạm Kênh Trạm bơm nhỏ Trạm bơm Kênh mương<br />
bơm nhỏ m ương +kênh mương nhỏ<br />
Thái Bình 60 40 0 40 60<br />
<br />
Bắc Ninh 0 50 0 100 50<br />
Hà Tĩnh 80 65 0 20 35<br />
Quảng Trị 0-60 0 40-100<br />
<br />
An Giang 14,1 21,6 64,3<br />
<br />
Nguồn: Số liệu điều tra thực địa 2011-2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Người dân HTX Vũ Lạc, Thái Bình Hình 5. Người dân HTX Phù Lưu, Hà Tĩnh<br />
tham gia (41,3% kinh phí) đầu tư cải tạo tham gia (50% kinh phí) nâng cấp HTTL nội<br />
HTTL nội đồng phục vụ canh tác lúa theo SRI đồng<br />
<br />
IV. M ỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XÃ HỘI tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, hiện còn tồn<br />
HÓA QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI tại rất nhiêu HTX nông nghiệp, vì vậy việc<br />
NỘI ĐỒNG củng cố, m ở rộng thêm dịch vụ tưới tiêu ở<br />
Trên cơ sở các đánh giá, phân tích về hiện những HTX này vừa tận dụng tốt những điều<br />
trạng tổ chức quản lý, tác động của thể chế kiện hiện có của các HTXNN vừa đa dạng<br />
chính sách và hiện trạng sản xuất nông nghiệp, được lĩnh vực kinh doanh và thu nhập giúp<br />
để xã hội hóa quản lý và phát triển HTTL nội HTXNN hoạt động tốt hơn.<br />
đồng trong điều kiện thực thi m iễn TLP hiện (2) Tổ chức dùng nước chuyên khâu: Đối với<br />
nay cần thực hiện một số giải pháp sau: những vùng có trình độ sản xuất cao, quy m ô<br />
a) Về hình thức tổ chức quản lý thủy nông cơ sở ruộng đất bình quân theo đầu người lớn thì khả<br />
năng chi trả cho dịch vụ tưới tiêu sẽ tốt hơn và<br />
(1) HTX nông nghiệp: do yếu tố lịch sử, ở các<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 67<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
do vậy, tài chính cho hoạt động của TCDN hoàn chỉnh được quản lý tốt hơn, người dân có<br />
cũng có khả năng được đảm bảo nên có thể lựa thêm thu nhập sẽ đóng góp nhiều hơn cho các<br />
chọn mô hình TCDN chuyên khâu. tổ chức quản lý thủy nông cơ sở mà còn giảm<br />
được gánh nặng đầu tư công cho nhà nước.<br />
(3) Mô hình Ban Quản lý liên xã/xã-các HTX<br />
nông, lâm nghiệp/ cộng đồng thôn xóm: phù (2) Cùng tham gia đầu tư và chia sẻ lợi ích:<br />
hợp với các tỉnh m iền núi do các công trình hiệu quả sử dụng nước được đánh giá tại mặt<br />
thủy lợi ở các địa phương này chủ yếu có quy ruộng, nhưng TLP cấp bù theo quy định được<br />
m ô nhỏ. tính đến cống đầu kênh của TCDN, tức là chưa<br />
đến mặt ruộng. Do vậy, để khuyến khích cộng<br />
(4) Mô hình tư nhân quản lý: khuyến khích<br />
đồng tham gia hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi<br />
các thành phần kinh tế trong xã hội cùng tham<br />
gia đầu tư xây dựng và quản lý khai thác nội đồng qua đó góp phần nâng cao hiệu quả<br />
(QLKT) các hệ thống thủy nông có quy mô sử dụng nước trên toàn hệ thống thủy nông,<br />
phù hợp theo nhiều hình thức khác nhau, trong nhà nước cần có chính sách chia sẻ trách<br />
đó bao gồm cả phương thức hợp tác công – tư nhiệm và lợi ích phù hợp với từng đối tượng<br />
là một trong những giải pháp góp phần giảm và điều kiện thực tiễn từng vùng, cụ thể là:<br />
đầu tư công và nâng cao hiệu quả quản lý các - Ngoại trừ các tỉnh vùng thượng nguồn<br />
hệ thống thủy nông. ĐBSCL, tỷ lệ tham gia đầu tư của nhà nước và<br />
b) Thể chế chính sách người dân trong xây dựng công trình thủy lợi<br />
nội đồng (cả trạm bơm nhỏ và kênh m ương) là<br />
(1) Xây dựng chính sách khuyến khích, thúc 40: 60%;<br />
đẩy quan hệ hợp tác công - tư: Một số địa<br />
phương ở vùng thượng nguồn ĐBSCL như - Đối với các tỉnh thượng nguồn vùng<br />
tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An,… đã ĐBSCL (An Giang, Đồng Tháp, Long An,<br />
thực hiện chủ trương khuyến khích sự hợp tác Cần Thơ, Kiên Giang), tỷ lệ tham gia đầu tư<br />
của nhà nước-Doanh nghiệp-người dân là<br />
giữa nhà nước và các thành phần kinh tế cùng<br />
15:35:50%, kết hợp với xem xét kéo dài thời<br />
xây dựng công trình và cung cấp dịch vụ tưới<br />
hạn được phép khai thác của doanh nghiệp để<br />
tiêu. Theo đó, bên cạnh việc tỉnh hỗ trợ mỗi<br />
đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho doanh nghiệp<br />
vùng mở mới vụ 3 từ 2-2,5 triệu đồng/ha, phần<br />
tham gia đầu tư.<br />
còn lại sẽ huy động người dân đóng góp để<br />
xây dựng hoàn chỉnh các đê bao tiểu vùng thì (3) Cho phép TCDN và người sử dụng nước<br />
địa phương cũng có cơ chế hỗ trợ, ưu đãi để thông qua hiệp thương để thống nhất mức thu<br />
các thành phần kinh tế ngoài nhà nước (HTX TLP nội đồng để đảm bảo TCDN có đủ chi phí<br />
nông nghiệp, tổ hợp tác, doanh nghiệp, tư hợp lý cho các hoạt động và người dân nhận<br />
nhân) tham gia đầu tư xây dựng, quản lý khai được chất lượng dịch vụ theo nhu cầu và mức<br />
thác các trạm bơm điện để cung cấp dịch vụ phí họ chi trả.<br />
tưới tiêu cho người dân và thu TLP dựa trên<br />
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NG HỊ<br />
m ức giá thỏa thuận hàng vụ giữa nhà đầu tư<br />
với người dân trong thời gian được phép khai (1) Xã hội hóa quản lý và phát triển thủy lợi<br />
thác. Nhờ vậy, không chỉ diện tích vụ 3 được nội đồng là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu<br />
tăng lên, các hệ thống thủy nông nội đồng quả quản lý khai thác công trình thủy lợi. Để<br />
<br />
68 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thực hiện thành công, hiệu quả và bền vững - Tại các vùng với thu nhập từ trồng trọt không<br />
cần áp dụng cách tiếp cận có sự tham gia theo cao, cần phát huy vai trò của cộng đồng thôn,<br />
hình thức “dưới lên-trên xuống” để đảm bảo xóm trong quản lý thủy lợi nội đồng.<br />
sự thống nhất giữa chủ trương của các cấp<br />
(3) Thủy lợi phí nội đồng có quan hệ chặt chẽ<br />
chính quyền và sự đồng tình, tham gia của với thu nhập hộ gia đình từ trồng trọt. Do vậy,<br />
cộng đồng. chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh tăng<br />
(2) Hiện nay các tổ chức quản lý và phát triển vụ, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm,…<br />
thủy lợi nội đồng rất đa dạng, bao gồm tư nhằm gia tăng lợi nhuận từ trồng trọt là giải<br />
nhân, HTX nông nghiệp, HTX dịch vụ thủy pháp cơ bản góp phần tăng cường sự tham gia<br />
nông, tổ hợp tác dùng nước và cộng đồng của người dân vào xây dựng và quản lý hệ<br />
thôn, xóm . Cần có chiến lược phát huy vai trò thống thủy lợi nội đồng.<br />
của m ọi tổ chức trong cung cấp dịch vụ tưới (4) Cùng tham gia đầu tư và chia sẻ lợi ích là<br />
tiêu và quản lý HTTL nội đồng phù hợp với phương thức phù hợp nhằm khuyến khích<br />
điều kiện thực tế địa phương, cụ thể là: cộng đồng tham gia hoàn chỉnh hệ thống thủy<br />
lợi nội đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia đầu tư<br />
- Tại các vùng m à trồng trọt mang lại thu nhập<br />
cần dựa trên thu nhập của người sản xuất nông<br />
khá, người dân sẵn sàng hơn trong chi trả cho<br />
nghiệp và điều kiện thực tiễn từng vùng. Trong<br />
dịch vụ thủy lợi, như ở ĐBSCL, cần khuyến<br />
giai đoạn hiện nay, đối với các vùng chưa có<br />
khích các tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ khả năng huy động sự tham gia của doanh<br />
tưới, tiêu và áp dụng thử nghiệm m ô hình hợp nghiệp thì tỷ lệ tham gia của nhà nước và<br />
tác công tư trong đầu tư, quản lý khai thác người dân hợp lý là 40:60%; đối với các địa<br />
công trình thủy lợi. phương có điều kiện huy động doanh nghiệp<br />
- Tại miền Trung và ĐBSH, thử nghiệm đấu tham gia, như thượng nguồn ĐBSCL, tỷ lệ<br />
thầu cung cấp dịch vụ tưới tiêu và hưởng kinh tham gia đầu tư của nhà nước-Doanh nghiệp-<br />
phí cấp bù thủy lợi phí, đồng thời cần thành người dân là 15:35:50%, kết hợp với xem xét<br />
lập các Ban phát triển thủy lợi địa phương để kéo dài thời hạn được phép khai thác của<br />
doanh nghiệp để đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho<br />
huy động, quản lý nguồn kinh phí phát triển<br />
doanh nghiệp.<br />
nội đồng và đảm bảo phát triển công trình<br />
đúng trọng điểm , tuân thủ quy hoạch tổng (5) Sửa đổi, ban hành các cơ chế chính sách<br />
thể… Ngoài ra cần có cơ chế cho phép tổ chức để đồng bộ trong quản lý, khai thác công trình<br />
HTDN thu thủy lợi phí đảm bảo hoạt động trên thuỷ lợi sẽ tạo điều kiện để thúc đẩy các thành<br />
cơ sở hiệp thương, không phụ thuộc m ức trần phần xã hội tham gia xây dựng và quản lý thủy<br />
thủy lợi phí do địa phương quy định. lợi nội đồng.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Douglas L. Verm illion, 2004, Tạo lập môi trường cho các tổ chức dùng nước hiệu quả và<br />
bền vững. Hội thảo lần thứ 7 của mạng lưới PIM quốc tế, Albania.<br />
[2]. Phạm Bảo Dương, 2009, Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất chính sách bù đắp thu nhập cho<br />
những hộ sản xuất lúa trong vùng lúa chuyên canh đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 69<br />
THÔNG TIN KHCN VÀ HOẠT ĐỘNG<br />
<br />
[3]. Trần Tiến Khai, 2007, Cải thiện đời sống nông dân Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa<br />
và hội nhập kinh tế. Hội nghị Khoa học thường niên, Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền<br />
Nam.<br />
[4]. Tổng cục Thủy lợi, 2012, Báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt<br />
động của các tổ chức hợp tác dùng nước.<br />
[5]. Lê Đức Thịnh, 2007, Giải pháp chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng của các nguồn lực<br />
đất đai, lao động, vốn tài chính trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tham luận Hội<br />
thảo "Chiến lược Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam trong giai đoạn công<br />
nghiệp hoá và hội nhập".<br />
[6]. Trung tâm Tư vấn PIM, 2012, Nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện PIM và đề xuất một<br />
số giải pháp thúc đẩy phát triển PIM ở Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
70 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014<br />