T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
XÁC ĐỊNH CHỈ ĐỊNH CỦA PHẪU THUẬT TOT TRONG<br />
ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT KHI GẮNG SỨC Ở PHỤ NỮ<br />
Mai Trọng Hưng1; Vũ Huy Nùng2; Lê Anh Tuấn3<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định chỉ định của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng<br />
sức ở phụ nữ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang 74 bệnh nhân<br />
được chẩn đoán són tiểu không tự chủ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 01 - 01 - 2013 đến 5 -<br />
2018. Kết quả và kết luận: 100% bệnh nhân có són tiểu; kèm theo đái khó 80,7%, sa sinh dục<br />
96,8%. Bệnh nhân có són tiểu kèm theo các rối loạn tiểu tiện như són tiểu khi gắng sức, són<br />
tiểu gấp (58,1%) hoặc phối hợp, són phân (19,4%), không chủ động trung tiện (29%). Khi thăm<br />
khám tình trạng trương lực cơ cổ bàng quang, cơ niệu đạo: 100% test Valsava dương tính; nghiệm<br />
pháp ho dương tính (100%). Lượng nước tiểu tồn dư đo bằng thông tiểu sau khi đi tiểu ><br />
100 ml, còn cảm giác muốn tiểu mà khó đi tiểu (100%). Tình trạng thai sản, số lần mang thai,<br />
số lần sinh đẻ, trọng lượng nặng nhất của con sinh ra và phương pháp đẻ mổ là những yếu tố<br />
ảnh hưởng tới chỉ định cho phẫu thuật TOT.<br />
* Từ khóa: Tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ; Chỉ định phẫu thuật; Phẫu thuật TOT.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ kỹ thuật điều trị són tiểu do gắng sức [8],<br />
International Continents Society (ICS) nhiều nghiên cứu về sinh lý tiểu tiện, cơ<br />
định nghĩa về tiểu không kiểm soát: "Tiểu chế bệnh sinh, dịch tễ học và phương<br />
tiện không kiểm soát hay són tiểu là tình pháp điều trị, dự phòng đã được tiến<br />
trạng thoát nước tiểu ra ngoài không theo hành nhằm giảm nhẹ gánh nặng bệnh tật<br />
ý muốn, là một vấn đề xã hội và vệ sinh cho phụ nữ. Tuy vậy, són tiểu vẫn chưa<br />
liên quan đến những than phiền về chất được quan tâm điều trị đầy đủ ở một số<br />
lượng cuộc sống". Bệnh gặp chủ yếu ở nước [1].<br />
phụ nữ, són tiểu hiện đang là một bệnh lý Ở Việt Nam, trước đây do điều kiện kinh<br />
ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, tâm sinh lý, tế, tập tục văn hóa phương Đông khiến<br />
công việc và chất lượng sống của bệnh BN ngại không đi khám nên bệnh lý này ít<br />
nhân (BN) trên toàn thế giới. Tỷ lệ són được nhắc đến tại các bệnh viện lớn và<br />
tiểu chung trong cộng đồng dao động từ trong cộng đồng. Tìm hiểu về đặc điểm<br />
25 - 45% [7]. lâm sàng són tiểu ở phụ nữ, các yếu tố có<br />
Tiểu tiện không kiểm soát là một gánh liên quan cũng như đánh giá phẫu thuật<br />
nặng tâm lý làm giảm chất lượng sống. điều trị són tiểu hiện nay sẽ mang lại<br />
Từ khi nhà Sản-Phụ khoa người Mỹ - những thông tin hữu ích giúp điều trị và<br />
Howard Kelly (1914) lần đầu tiên công bố phòng bệnh sau này.<br />
<br />
1. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội<br />
2. Học viện Quân y<br />
3. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding author): Mai Trọng Hưng (haiyenhcd@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 15/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 31/12/2019<br />
<br />
95<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
Tại Việt Nam, phẫu thuật điều trị tiểu * Cỡ mẫu nghiên cứu: áp dụng phương<br />
không kiểm soát khi gắng sức bằng phẫu pháp chọn mẫu toàn bộ.<br />
thuật TOT (trans obturator tape) mới * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
được áp dụng trong những năm gần đây, - Hỏi bệnh và khám lâm sàng BN đến<br />
tuy có nhiều ưu điểm nhưng chưa có khám, khai thác bệnh sử, tiền sử (theo<br />
công trình nghiên cứu toàn diện về chỉ mẫu bệnh án nghiên cứu), giải thích cho<br />
định, kỹ thuật và hiệu quả của phẫu thuật BN hợp tác nghiên cứu.<br />
này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
- Tiến hành làm các nghiệm pháp thăm<br />
cứu này với mục tiêu: Xác định chỉ định<br />
khám để lựa chọn những BN són tiểu.<br />
của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu<br />
* Xử lý và phân tích số liệu:<br />
không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ.<br />
Nhập tất cả thông tin ghi nhận từ BN<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP vào bảng biến số của phần mềm thống kê<br />
NGHIÊN CỨU STATA 12.0. Sử dụng các thuật toán<br />
1. Đối tượng, địa điểm và thời gian thống kê thích hợp. Thống kê mô tả:<br />
nghiên cứu. thống kê phân tích (phép kiểm Chi bình<br />
phương, phép kiểm chính xác Fisher,<br />
74 BN được chẩn đoán són tiểu không<br />
phép kiểm t-test, phép kiểm Wilcoxon<br />
tự chủ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ<br />
rank sum). Hệ số tương quan Pearson khi<br />
01 - 01 - 2013 đến 5 - 2018.<br />
xét mối tương quan giữa các biến định<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: lượng trong nghiên cứu. Các kiểm định<br />
- Được chẩn đoán tiểu tiện không kiểm được xem có ý nghĩa thống kê (có khác<br />
soát khi gắng sức. biệt hoặc có mối liên quan) khi giá trị p <<br />
- Có rối loạn tiểu tiện đến khám tại 0,05. Khi OR được sử dụng, khoảng tin<br />
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. cậy 95% của OR đi qua 1 được xem<br />
không có ý nghĩa thống kê.<br />
- Đồng ý hợp tác nghiên cứu có điều<br />
kiện theo dõi sau phẫu thuật. * Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:<br />
- Đủ sức khỏe chịu đựng cuộc phẫu thuật. Quá trình nghiên cứu luôn đảm bảo<br />
tuân thủ đúng các quy tắc về GCP - thử<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
nghiệm lâm sàng tốt của Bộ Y tế và ICH.<br />
- Tất cả BN són tiểu không kiểm soát Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu<br />
không có chỉ định phẫu thuật do các bệnh viên luôn đảm bảo tuân thủ đúng đề<br />
lý toàn thân và tại chỗ không có điều kiện cương nghiên cứu.<br />
gây tê, gây mê.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
BÀN LUẬN<br />
- BN tiểu không kiểm soát không có chỉ 28 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng<br />
định phẫu thuật. đối chứng ngẫu nhiên trong phân tích gộp<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. với 2.477 BN trong nhóm TOT. Tổng quan<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến hệ thống và phân tích tổng hợp cho thấy<br />
cứu, mô tả cắt ngang. TOT có hiệu quả tốt hơn với biểu hiện<br />
<br />
96<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
giảm thời gian phẫu thuật, thời gian nằm Kết quả của chúng tôi cao hơn so với<br />
viện, tỷ lệ biến chứng, mất máu, dẫn đến nghiên cứu của Hồ Nguyễn Tiến về điều<br />
giảm thang điểm VAS, IIQ-7 và UDI-6 khi trị són tiểu khi gắng sức bằng phẫu thuật<br />
so sánh với phẫu thuật TVT, chỉ ra phẫu đặt Bandelette dưới niệu đạo (tuổi trung<br />
thuật TOT là phương pháp hiệu quả và bình: 51,8 ± 11,9; thấp nhất 39 và cao<br />
an toàn hơn trong điều trị són tiểu [11]. nhất 67 tuổi) [1] và của Nguyễn Tân<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng Cương trong điều trị tiểu không kiểm soát<br />
nghiên cứu. ở phụ nữ bằng nâng niệu đạo kiểu TVT<br />
(tuổi trung bình: 49,8 ± 7,2; thấp nhất 33<br />
Số lượng Tỷ lệ (%)<br />
Chỉ tiêu (X ± SD) (Min-max) và cao nhất 69 tuổi) [2]. Các nghiên cứu<br />
55,3 ± 30 - 83<br />
đều thống nhất tỷ lệ són tiểu tăng lên theo<br />
Trung bình<br />
10,8 (tuổi) tuổi [3, 10], > 40 tuổi có nguy cơ són tiểu<br />
Trong tuổi sinh đẻ (30 - 50) 20 27,0 cao hơn (RR = 2,16; 95%CI = 1,86 - 2,57)<br />
Ngoài tuổi sinh đẻ (> 50 ) 54 73,0<br />
[10]. Chính vì vậy, són tiểu được coi là<br />
tiến triển bình thường không thể tránh<br />
Nghề nghiệp<br />
được của tuổi tác. Tuy vậy, không nên coi<br />
Làm ruộng 21 28,4<br />
són tiểu là bình thường ở người có tuổi<br />
Công nhân 7 9,5<br />
dù thay đổi ở bàng quang và tổ chức<br />
Cán bộ 8 10,8 trong tiểu khung góp phần làm bệnh xuất<br />
Lao động thuê 3 4,0 hiện [4].<br />
Khác 35 47,3 BN làm ruộng chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
Trình độ học vấn (29%), tiếp đến là công nhân (16,1%).<br />
Mù chữ 6 8,1 Cán bộ công chức và lao động thuê chiếm<br />
Cấp 1 22 29,8 tỷ lệ ít hơn (9,7% và 6,5%). Kết quả của<br />
Cấp 2 24 32,4 chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của<br />
Nguyễn Thị Tân Sinh về thực trạng công<br />
Cấp 3 8 10,8<br />
việc và thời gian làm việc của BN [5].<br />
Cao đẳng - đại học 5 6,7<br />
Bảng 2: Phân bố BN theo tình trạng<br />
Tuổi trung bình 55,3 ± 10,8, thấp nhất thai sản (n = 74).<br />
30 tuổi, cao nhất 83 tuổi. Trong đó, 73%<br />
Tình trạng thai sản n Tỷ lệ (%)<br />
BN ngoài độ tuổi sinh đẻ. Bệnh xảy ra ở<br />
tất cả ngành nghề và trình độ học vấn. Đã từng có thai: 74 100<br />
Sinh con ≤ 2 lần 12 16,2<br />
Trong 28 nghiên cứu thử nghiệm lâm<br />
Sinh con 3 - 4 lần 42 61,3<br />
sàng đối chứng ngẫu nhiên ở 2.477 BN Sinh con > 4 lần 20 27,0<br />
điều trị bằng phương pháp TOT, tuổi<br />
Có nạo hút: 56 75,7<br />
trung bình từ 50 - 60 tuổi, trong đó tập<br />
Nạo hút 1 lần 22 29,7<br />
trung nhất từ 52 - 55 tuổi, tương đương<br />
Nạo hút > 1 lần 34 46,0<br />
kết quả của chúng tôi. Điều này cho thấy<br />
tình hình mắc són tiểu ở Việt Nam và các Số lần sinh con<br />
2,7 ± 1,0 (1 - 6)<br />
trung bình<br />
nước trên thế giới có tương đồng [11].<br />
<br />
97<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
Kết quả cho thấy, số lần có thai, nạo viện với lý do són tiểu, trong đó mức độ 1:<br />
hút cũng như số lần đẻ, trọng lượng cân 12%, mức độ 2: 52% và mức độ 3: 36% [1].<br />
của con khi sinh ra có ảnh hưởng tới tình Nghiên cứu của chúng tôi, trong số<br />
trạng són tiểu của BN. Kết quả của chúng các BN bị són tiểu, 100% BN đều bị són<br />
tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn tiểu khi gắng sức; 58,1% BN bị són tiểu<br />
Tân Cương (số lần sinh trung bình 2,5 lần gấp và phối hợp; 22,6% BN són tiểu khi<br />
và cao nhất 10 lần mang thai) [2] và giao hợp, 19,4% BN són tiểu kèm theo<br />
Hồ Nguyễn Tiến (số con trung bình 3,4 ± 1,6; són phân và 29% són tiểu kèm theo<br />
ít nhất 1 con và nhiều nhất 6 con) [1]. không chủ động trung tiện. Kết quả này<br />
Như vậy, số lần sinh thường ảnh hưởng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị<br />
đến độ giãn của tầng sinh môn. Trong Tân Sinh [5], Nguyễn Thị Thanh Tâm [3],<br />
nghiên cứu, 87,1% BN sinh ≥ 2 lần. Theo Nguyễn Thị Ngọc Phượng [4], nhưng cao<br />
Nguyễn Tân Cương, chỉ tính riêng nhóm hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Tân<br />
người bệnh đẻ > 2,5 lần là 63% trong Cương [2].<br />
tổng số BN mổ TOT [2]. - Phân bố BN theo lý do vào viện: són<br />
* Mối liên quan giữa các triệu chứng và tiểu: 74 BN (100%); sa sinh dục: 71 BN<br />
chỉ định phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu (96%), trong đó sa sinh dục độ 1: 56 BN<br />
không kiểm soát khi gắng sức: (78,9%); độ 2: 5 BN (7%); độ 3: 10 BN<br />
- Phân bố BN theo tính chất són tiểu: (14,1%); sa cổ tử cung: 19 BN (25,7%);<br />
tiểu đêm: 74 BN (100%); tiểu lắt nhắt sa thành trước âm đạo: 66 BN (89,2%);<br />
nhiều lần/một lần đi: 27 BN (36,5%); tiểu không BN nào bị bệnh trực tràng.<br />
khó phải rặn: 61 BN (82,4%); nước tiểu tự Kết quả của chúng tôi cao hơn so với<br />
chảy ra mà không hề có cảm giác đi tiểu: nghiên cứu của Hồ Nguyễn Tiến (tỷ lệ<br />
21 BN (28,4%); tiểu xong còn muốn đi sa sinh dục kèm theo 28%) [1] và của<br />
nhưng không ra: 47 BN (63,5%); phải đi Daher N (tỷ lệ có kèm theo sa sinh dục<br />
tiểu gấp: 44 BN (59,5%); từng bị són tiểu 30%) [9].<br />
khi gắng sức: 42 BN (56,8%); từng bị mót - Phân bố BN theo bệnh kết hợp và<br />
tiểu gấp: 32 BN (43,2%); són tiểu khi một số yếu tố nguy cơ: viêm đường tiết<br />
quan hệ tình dục: 10 BN (13,5%). Như niệu: 50 BN (67,6%); viêm bàng quang:<br />
vậy, có thể thấy tình trạng són tiểu rất đa 21 BN (28,4%); bị chấn thương vùng sinh<br />
dạng và có nhiều loại hình trên lâm sàng. dục (khâu mổ đẻ): 7 BN (9,5%); táo bón:<br />
Kết quả của chúng tôi cao hơn của Hồ 36 BN (48,7%); trĩ kết hợp: 10 BN (13,5%);<br />
Nguyễn Tiến và CS: 28% BN có kèm sa mãn kinh: 20 BN (27%); công việc nặng:<br />
sinh dục, cuộc sống kèm các rối loạn đi 60 BN (81,1%); stress trong cuộc sống:<br />
tiểu 30%, tuy nhiên 100% BN đều vào 60 BN (81,1%).<br />
<br />
98<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
Bảng 3: Phân bố BN theo mức độ són tiểu khi thăm khám (n = 74).<br />
<br />
Són tiểu n Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Mức độ són tiểu khi khám:<br />
Ướt quần lót (độ 1) 67 90,5<br />
Ướt cả quần ngoài (độ 2) 7 9,5<br />
<br />
Thời gian mắc són tiểu:<br />
Vài lần/năm 15 20,2<br />
Vài lần/tháng 54 73,0<br />
Vài lần/tuần 5 6,8<br />
<br />
<br />
Bảng 4: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo BMI và tình trạng són tiểu (n = 74).<br />
<br />
Gắng sức Gấp Tổng<br />
BMI<br />
n % n % n %<br />
<br />
< 18,5 4 9,5 4 12,5 8 10,8<br />
<br />
18,5 - 22,9 26 61,9 21 65,6 47 63,5<br />
<br />
≥ 23 12 28,6 7 21,9 19 25,7<br />
<br />
<br />
Trong số BN có són tiểu, 10,8% BN 95%CI: 1,31 - 2,4. Kết quả của chúng tôi<br />
được đánh giá là gày; 63,5% bình thường cũng có mức độ són tiểu với BMI tăng dần,<br />
và 25,7% béo phì. Trong 28 nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Hồ Nguyễn Tiến<br />
thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu (32% BN có BMI ≥ 23) [1].<br />
nhiên ở 2.477 BN điều trị bằng phương - Đánh giá BN qua các test chẩn đoán:<br />
pháp TOT, BMI chủ yếu từ 25 - 30 được<br />
73 BN (98,7%) khi làm test Valsava và<br />
đánh giá là béo phì. Trong nghiên cứu<br />
nghiệm pháp ho đều cho kết quả dương<br />
của chúng tôi, tỷ lệ BN có BMI > 25 rất ít,<br />
tính và 2 BN (2,7%) làm test Bonney cho<br />
tập trung chủ yếu từ 21 - 23. Đây là khác kết quả âm tính. Kết quả của chúng tôi<br />
biệt lớn so với các nghiên cứu trên thế phù hợp với nghiên cứu của các tác giả<br />
giới [11]. Về tình trạng són tiểu khi gắng trong nước [3, 5, 6]. 100% BN đều có<br />
sức và gấp ở các mức độ, BMI khác biệt lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu<br />
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. (đo bằng thông tiểu) trước khi phẫu thuật<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tân Sinh [5] > 100 ml, trong đó 65 BN (87,8%) có<br />
cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số BMI lượng nước tiểu tồn dư từ 100 - 150 ml<br />
≥ 22 và tình trạng són tiểu. Nguy cơ mắc và 9 BN (12,2%) có lượng nước tiểu tồn<br />
són tiểu của người có chỉ số BMI ≥ 22 dư > 150 ml. Lượng nước tiểu tồn dư<br />
cao hơn người có BMI < 22 với OR = 1,77; trung bình 132,6 ± 19,5 ml, trong đó thấp<br />
<br />
99<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
nhất 100 ml và nhiều nhất 170 ml, không mức độ són tiểu vừa: 134,5 ± 19,9 ml. Kết<br />
có khác biệt về lượng nước tiểu tồn dư quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu<br />
trung bình theo các mức độ són tiểu của Nguyễn Tân Cương [2] và Lê Sĩ Trung<br />
(mức độ són tiểu nhẹ: 132,4 ± 19,5 ml và [6].<br />
<br />
<br />
Mối liên quan giữa lượng nước tiểu tồn dư và tuổi<br />
<br />
100 85 88.9<br />
80<br />
60<br />
40<br />
15 11.1<br />
20<br />
0<br />
≥ 100 - 150 ml > 150 ml<br />
<br />
Tuổi 30 - 49 Tuổi > 50<br />
Linear (Tuổi 30 - 49) Linear (Tuổi > 50)<br />
<br />
Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa tuổi và lượng nước tiểu tồn dư (n = 74).<br />
<br />
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có lượng nước tiểu tồn dư theo<br />
từng mức độ giữa 2 nhóm tuổi 30 - 49 và > 50 tuổi với p > 0,05 (Fisher’s exact = 0,696).<br />
<br />
Bảng 4: Một số chỉ số sinh hóa theo mức độ són tiểu.<br />
<br />
Chỉ số Độ 1 Độ 2 p<br />
a<br />
Hồng cầu 4,5 ± 0,4 4,5 ± 0,2 0,61<br />
b<br />
Bạch cầu 7,9 ± 6,5 6,7 ± 1,4 0,64<br />
b<br />
Tiểu cầu 272.3 ± 51.3 268,1 ± 86,9 0,85<br />
a<br />
Hemoglobin 130,5 ± 7,7 130,6 ± 7,5 0,98<br />
b<br />
Ure 4,6 ± 1,3 5 ± 1,5 0,4<br />
b<br />
Creatinin 66,2 ± 13,3 73,7 ± 9,2 0,11<br />
b<br />
SGOT 25 ± 9,6 23,9 ± 4,8 0,83<br />
b<br />
SGPT 24,2 ± 14,1 26,1 ± 4,9 0,48<br />
<br />
(a: T-student test; b: Mann-Whitney U test)<br />
Không có sự khác biệt về các chỉ số sinh hóa theo các mức độ són tiểu với p > 0,05.<br />
<br />
100<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
KẾT LUẬN 4. Nguyễn Thị Ngọc Phượng. Nghiên cứu<br />
tình hình rối loạn tiểu tiện ở phụ nữ trước<br />
100% BN có són tiểu hoặc có kèm theo và sau mãn kinh. Tạp chí Y học Thực hành.<br />
đái khó (80,7%), sa sinh dục (96,8%). BN 1998, 5.<br />
có són tiểu kèm theo có các rối loạn tiểu 5. Nguyễn Thị Tân Sinh. Nghiên cứu thực<br />
tiện như són tiểu khi gắng sức, són tiểu trạng són tiểu và một số yếu tố liên quan ở nữ<br />
gấp (58,1%) hoặc phối hợp, kèm theo són nhân viên Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn<br />
phân (19,4%), kèm theo không chủ động Bác sỹ Chuyên khoa Cấp II. Trường Đại học Y<br />
trung tiện (29%). Khi thăm khám tình trạng Hà Nội. 2007.<br />
trương lực cơ cổ bàng quang, cơ niệu đạo: 6. Lê Sĩ Trung. Điều trị són tiểu ở phụ nữ<br />
các test Valsava dương tính; nghiệm pháp bằng phương pháp TOT: kinh nghiệm ban đầu<br />
ho dương tính (100%). Lượng nước tiểu qua 15 trường hợp. Tạp chí Y học Việt Nam.<br />
2006, 326, tr.1-6.<br />
tồn dư đo bằng thông tiểu sau khi đi tiểu<br />
> 100 ml, 100% còn cảm giác muốn tiểu 7. Hannestad Y.S et al. A community-based<br />
mà khó đi tiểu. epidemiological survey of female urinary<br />
incontinence: The Norwegian EPINCOMT study.<br />
Tình trạng thai sản, số lần mang thai,<br />
Epidemiology of Incontinence in the country of<br />
số lần sinh đẻ, trọng lượng nặng nhất của<br />
Nord - Trondelag. J Clin Epideniol. 2000. 53,<br />
con sinh ra và phương pháp đẻ mổ là pp.1150-1157.<br />
những yếu tố ảnh hưởng tới chỉ định<br />
8. Honna Y et al. Urodynamics. Incontinence<br />
phẫu thuật TOT. nd<br />
2 edition, Plymouth, UK. Plymouth Distributors.<br />
2002.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Daher N, Gagneur O, Gondry J,<br />
1. Hồ Nguyễn Tiến, Lê Sỹ Phương, Bạch Mention J.E, Merviel P, Boulanger J.C. TVT<br />
Cẩm An, Phan Viết Lâm. Kết quả điều trị són prépubien. Étude prospective longitudinale<br />
tiểu khi gắng sức bằng phẫu thuật đặt Bandelette dans le traitement de l’incontinence urinaire<br />
dưới niệu đạo. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. d’effort de la femme: À propos de 164 cas.<br />
2010, 5, tr.32-38. Gynécologie Obstétrique & Fertilité. 2005, 33,<br />
pp.570-576.<br />
2. Nguyễn Tân Cương, Từ Thành Trí Dũng,<br />
Trần Lê Linh Phương, Vũ Hồng Thịnh, 10. Davis G et al. Urinary incontinence<br />
Nguyễn Hoàng Đức. Đánh giá kết quả ban among female soldiers. Military Medicine. 1999,<br />
đầu điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ 164 (9), pp.182-187.<br />
bằng nâng niệu đạo kiểu TVT. Tạp chí Y học 11. Huang Z.M, Xiao H, Ji Z.G, Yan W.G,<br />
TP. Hồ Chí Minh. 2009, 13, tr.205-209. Zhang Y.S. TVT versus TOT in the treatment of<br />
3. Nguyễn Thị Thanh Tâm. Nghiên cứu female stress urinary incontinence: A systematic<br />
tỷ lệ són tiểu ở phụ nữ mãn kinh tại review and meta-analysis. Ther Clin Risk<br />
Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ. Tạp chí Y học TP. Manag. 2018, 14, pp.2293–2303. Published<br />
Hồ Chí Minh. 2008, 3. 2018 Nov 20. doi:10.2147/TCRM.S169014.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
101<br />