Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRONG PHẪU THUẬT U NÃO<br />
Nguyễn Hồng Hà*, Dương Thanh Tùng*, Lê Cao Thắng*, Trần Hoàng Ngọc Anh*, Lê Trọng Nghĩa*,<br />
Võ Tấn Sơn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não trong trục trên lều và đánh giá vai trò<br />
của siêu âm trong phẫu thuật u não trong việc định vị khối u, xác định ranh giới của u và đánh giá mức độ cắt<br />
rộng u.<br />
Phương pháp: Tiền cứu mô tả hàng loạt ca u não có ứng dụng siêu âm trong mổ từ 8/2010- 4/ 2012<br />
tại Bv Nhân dân Gia Định và BV Đại Học Y Dược. Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, hình<br />
ảnh học, kết quả điều trị, phân loại u theo vị trí và giãi phẫu bệnh. Đánh giá kết quả bằng thang điểm GOS<br />
tại thời điểm xuất viện.<br />
Kết quả: Trong 18 tháng chúng tôi thực hiện phẫu thuật 35 trường hợp u não, tỷ lệ nam:nữ = 19:16, tuổi<br />
trung bình 44 tuổi, bệnh nhân nhỏ nhất 19 tuổi, lớn nhất 67 tuổi. Tỷ lệ nam / nữ: 1,2/1. Biểu hiện lâm sàng chủ<br />
yếu là tăng áp lực nội sọ chiếm (51,43%) và dấu thần kinh khu trú (21%). Với phân bố u ở trán (31,43%), thái<br />
dương trong (42,86%) chủ yếu là u dạng hỗn hợp (88,6%), với u có kích thước lớn nhất là 6cm, nhỏ nhất 1,2 cm<br />
với khoảng cách từ bề mặt u tới vỏ não dưới 2 cm 80% và 20% có sâu hơn 2 cm. Vai trò của siêu âm trong mổ<br />
với định vị u trước khi mở màng cứng tốt trong 34/35 trường hợp (97%), xác định ranh giới u tốt trong 30/35<br />
trường hợp chiếm (85,71%) và siêu âm hỗ trợ trong quá trình lấy u với kết quả lấy toàn bộ u trong 19/35 chiếm<br />
(54,3%), lấy gần hết u 12/35 trường hợp chiếm (34,3%). Có 28 trường hợp có chụp MRI và CTscan có cản<br />
quang kiểm tra sau mổ có mức độ chính xác của siêu âm trong mổ lấy toàn bộ u 13/15 trường hợp chiếm 87%.<br />
Kết luận: Siêu âm là một kỹ thuật an toàn, cho hình ảnh thực tại ngay lúc mổ trong viêc xác định u, ranh<br />
giới u cũng như mức độ lấy u. Nhưng cần phải có sự phối hợp giữa chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và vi phẫu<br />
thuật trong khi tiến hành mổ thì mới cho một kết quả tốt nhất.<br />
Từ khóa: siêu âm, u não, cộng hưởng từ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USING ULTRASOUD INTRA-OPERATION FOR BRAIN TUMORS<br />
Nguyen Hong Ha, Duong Thanh Tung, Le Cao Thang, Tran Hoang Ngoc Anh, Le Trong Nghia,<br />
Vo Tan Son.* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 52 - 58<br />
Objective: We evaluated the clinical examination, imaging finding and role of ultrasound intra- operation of<br />
supra-tentorial brain tumor for localizing, determing margin and the extension of tumors resection.<br />
Method: We performed prospective analyses of all brain tumors operated with using ultrasound intraoperation at Nhan dan Gia Dinh and Medical University hospital from August 2010 to April 2012. The patients<br />
were recorded the clinical, imaging features and surgical results. Classification of tumors based on the location<br />
and pathology, the results were evaluated by GOS when discharge.<br />
Results: For 18 months, we used intraoperative ultrasound for 35 brain tumor operations. The M/F ratio<br />
was 19/16 (1.2/1), mean age was 44, the youngest 19 yrs and the oldest 67yrs. The major clinical features were<br />
intracerebral hypertention (51.43%), neurological local deficit (21%). Tumors were located in frontal lobe<br />
<br />
*<br />
<br />
**<br />
<br />
Khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Bộ môn Ngoại thần kinh ĐHYD Tp HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII Nguyễn Hồng Hà,<br />
ĐT 0908191919,<br />
email: drnghongha@yahoo.com<br />
<br />
52<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(31.43%), temporal lobe (42.86%). Almost tumors were mixed histological features (88.6%). The largest tumor<br />
was 6cm in diameter, and the smallest one was 1.2 cm. The distance from cerebral surface to tumor was less than<br />
2cm (80%) and more than 2cm (20%). 34/35 cases (97%) were well located by ultrasound before dural opening,<br />
tumor magin was well determine in 30/35 (85.71%). With using intraoperative ultrasound, the tumor was total<br />
resection in 19/35 (54.3%) cases, 12/35 (34.3%) cases were partal resection. 28 cases had post-op MRI or CT with<br />
contrast, and in the group which tumor was total resection, compare with post-op MRI or CT with contrast,<br />
intraoperative ultrasound was correct in 12/15 cases (87%).<br />
Conclusion: The study has shown that intraoperative ultrasound that gives us the realtime images is a safe<br />
and useful technique. It inform us almost correctly about location, margin, relation between a tumor and<br />
arounding cerebral parenchymal, and how much of tumor was left after resection. However, we need the good cooperate between the radiologist and micro-surgery for good results.<br />
Key word: Ultrasoud, brains tumeurs, Magnectic Resonance Imaging<br />
nước ta, dễ dàng thực hiện ở những nơi có đơn<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
vị thần kinh (khoa Ngoại thần kinh, CT scan,<br />
U não hiện nay là bệnh lý thường gặp nhiều,<br />
MRI..) mà chưa có điều kiện trang bị<br />
chiếm khoảng 10% các bệnh lý về thần kinh và<br />
Navigation(5,4,7,6,10,9)<br />
khoảng 5,8% trong tổng số các khối u toàn cơ<br />
Tại Việt Nam các công trình cũng như các tài<br />
thể. Theo Greenberg tại Mỹ, u não nói chung<br />
liệu nói về vai trò của siêu âm trong phẫu thuật<br />
chiếm khoảng 4,5/100.000 dân. Ở Việt Nam đã<br />
u não còn nghèo nàn, chưa công bố cụ thể và<br />
có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm<br />
tính đại trà.<br />
dịch tễ học, trong đó Glioma chiếm khoảng<br />
Thực hiện nghiên cứu này chúng tôi mong<br />
37,6%, u di căn 5,8% và vị trí u trên lều chiếm<br />
(8,2)<br />
73,3% .<br />
muốn giới thiệu một phương tiện góp sức khá<br />
Song song với việc áp dụng hệ thống máy<br />
định vị điều kiện Navigation, đây là một hệ<br />
thống mô phỏng chức năng định vị của các vệ<br />
tinh nhân tạo điều kiện cho các phẫu thuật viên<br />
thần kinh dễ dàng chọn đường mổ nhỏ nhất,<br />
chính xác và tiếp cận đến u dựa trên hình ảnh<br />
không gian 3 chiều (MRI). Siêu âm trong mổ<br />
cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng với<br />
các đặc tính mà các tác giả gọi là “thời gian<br />
thực”, tức là hình ảnh quan sát trên màn hình<br />
vào bất cứ thời điểm nào đều chính là hình ảnh<br />
được tạo ra bởi đơn vị siêu âm ngay lúc đó. Do<br />
đó có thể dễ dàng phát hiện ra bất cứ sự dịch<br />
chuyển nào của các cấu trúc đang được khảo sát<br />
(mạch máu hay mô phù, hoại tử....)(3,11,5,10,9)<br />
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình<br />
nghiên cứu về vai trò của siêu âm trong phẫu<br />
thuật thần kinh và mạch máu sau thập niên 80<br />
thế kỷ 20, đến nay vẫn thấy được siêu âm “thời<br />
gian thực” rất hữu ích và tiện lợi dễ dàng thực<br />
hiện, đặc biệt trong điều kiện hoàn cảnh kinh tế<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
hiệu quả cho bác sĩ phẫu thuật có chỉ điểm cụ<br />
thể vị trí của u trước khi mở màng cứng, xác<br />
định được giới hạn u cũng như kiểm tra được<br />
mức độ lấy u ngay trong khi mổ là một kết quả<br />
rất khích lệ của đề tài.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh<br />
học của u não trong trục trên lều.<br />
Đánh giá vai trò của siêu âm trong phẫu<br />
thuật u não trong trục trên lều trong việc định vị<br />
khối u, xác định ranh giới của u và đánh giá<br />
mức độ cắt rộng u.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả các bệnh nhân u não nguyên phát, u<br />
não di căn và u não tái phát, được phẫu thuật có<br />
ứng dụng siêu âm trong mổ từ tháng 8/2010 đến<br />
<br />
53<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
6/2012 tại BV Đại Học Y Dược và BV Nhân Dân<br />
Gia Định.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
- Các bệnh nhân u não trên lều glioma, u di<br />
căn não, u não tái phát có ứng dụng siêu âm<br />
trong phẫu thuật.<br />
- Không có bệnh lý nội khoa kèm theo chống<br />
chỉ định của phẫu thuật.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Các bệnh nhân được phẫu thuật trong tình<br />
huống cấp cứu.<br />
- Các bệnh nhân không sử dụng được máy<br />
siêu âm tại chỗ.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
+ Tùy theo khối u xa hay gần, cửa sổ phẫu<br />
thuật hẹp hay rộng ta chọn một trong các loại<br />
đầu dò Convex, Linear, Sector.<br />
+ Xác định:<br />
- Vị trí, bản chất, giới hạn.<br />
- Tương quan khối u so với: các mạch máu,<br />
các vùng chức năng quan trọng, cửa sổ phẫu<br />
thuật.<br />
- Đo các kích thước khối u, khoảng cách từ<br />
màng cứng đến u<br />
+ Kiểm tra sau khi cắt bỏ khối u: Siêu âm<br />
kiểm tra lại: còn sót u, tụ máu…<br />
<br />
- Tiền cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
- Cách chọn mẫu thuận tiện không xác xuất,<br />
báo cáo hàng loạt ca.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành ứng dụng siêu âm<br />
trong phẫu thuật u não<br />
Chuẩn bị dụng cụ<br />
+ Máy siêu âm LOGIQ P3 sản xuất năm 2010<br />
Trang bị 3 đầu dò:<br />
<br />
Đánh giá kết quả<br />
Kiểm tra lại bằng siêu âm trong mổ, sau mổ<br />
khi đã hoàn tất phẫu thuật.<br />
Đánh giá kết quả điều trị bằng thang điểm<br />
GOS.<br />
Kết quả gần (sau 48 giờ)<br />
Kết quả ngắn (sau 1 tuần)<br />
<br />
- Đầu dò Liner tần số 5-> 13MHz<br />
<br />
Kết quả xa (sau 1 tháng)<br />
<br />
- Đầu dò Sector góc quét 150 , tần số 411MHz<br />
0<br />
<br />
- Đầu dò Convex tần số 2-5MHz.<br />
+ Bao nilon bọc máy đã tiệt trùng.<br />
+ Bao nilon bọc đầu dò đã tiệt trùng.<br />
+ Găng vô trùng, bao cao su dùng để bọc<br />
đầu dò.<br />
<br />
Chuẩn bị máy<br />
- Bọc máy bằng bao nilon đã tiệt trùng, kể cả<br />
màn hình và bàn phím.<br />
- Bọc dây đầu dò bằng bao nilon đã tiệt<br />
trùng.<br />
- Bọc đầu dò bằng găng tiệt trùng hoặc bao<br />
cao su với lớp gel đệm bên trong.<br />
<br />
54<br />
<br />
Tiến hành ứng dụng siêu âm trong mổ<br />
+ Sau khi mở sọ bộc lộ màng cứng, tiến hành<br />
siêu âm não trực tiếp lên cửa sổ phẫu thuật,<br />
dùng dung dịch nước NaCl 0,9 % để thay gel.<br />
<br />
Dặn dò bệnh nhân tái khám<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Trong thời gian từ 8/2010 đến 4/2012 chúng<br />
tôi đã thực hiện được 35 trường hợp phẫu thuật<br />
u não có kèm siêu âm trong lúc mổ đủ tiêu<br />
chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu.<br />
<br />
Dịch tễ học<br />
Bảng 1. Tuổi<br />
Tuổi<br />
< 40 tuổi<br />
40 - 60<br />
>60<br />
<br />
Số lượng<br />
13<br />
17<br />
5<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
37,12<br />
48,64<br />
14,24<br />
<br />
Trong 18 tháng chúng tôi thực hiện phẫu<br />
thuật 35 trường hợp u não, tỉ lệ nam:nữ = 19:16,<br />
tuổi trung bình 44 tuổi bệnh nhân nhỏ nhất 19<br />
tuổi, lớn nhất 67 tuổi. Tuổi từ 40 - 60 chiếm<br />
nhiều nhất, tỷ lệ nam / nữ: 1,2/1<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Bảng 5. Kích thước u<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Thời gian khởi phát đến lúc nhập viện<br />
Bảng 2. Thời gian khởi phát cho đến lúc nhập viện<br />
Tháng<br />
≤ 3 tháng<br />
3 → 6 tháng<br />
> 6 tháng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số lượng<br />
24<br />
9<br />
2<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
68,57<br />
25,71<br />
5,72<br />
<br />
Kích thước<br />
< 3cm<br />
≥3 cm<br />
<br />
Số lượng<br />
11<br />
24<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
31,43<br />
68,57<br />
<br />
Hầu hết BN được chụp MRI não, kích thước<br />
u được đo trên MRI hoặc Ctscan lớn nhất 6.5cm,<br />
nhỏ nhất 1,2cm đa phần các u trên 3cm<br />
<br />
Hầu hết bệnh nhân của chúng tôi vào viện<br />
khi không thể chịu đựng được bởi các biểu hiện<br />
bên ngoài hoặc đã chạy chữa không khỏi nên<br />
thường đến BV muộn, sớm nhất là 4 ngày,<br />
muộn nhất là 365 ngày, trung bình là 31 ngày<br />
<br />
Các u não được đo từ rìa u từ phía vỏ não<br />
đến bờ trong của xương sọ trên MRI hoặc<br />
CTscan, kích thước gần nhất là 0.1cm, xa nhất là<br />
3cm.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
<br />
Kết hợp vi phẫu trong mổ<br />
- Chúng tôi tiến hành ứng dụng vi phẫu<br />
thuật trong hầu hết các trường hợp 32/35 ca, chỉ<br />
có 3 trường hợp quyết định ban đầu là chọc hút<br />
bao áp xe dưới định vị của siêu âm nên chúng<br />
tôi không sử dụng vi phẫu kết hợp.<br />
<br />
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng<br />
Rối loạn tri giác<br />
Triệu chứng TALNS<br />
Yếu chi<br />
<br />
Số lượng<br />
7<br />
33<br />
31<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
20<br />
94,29<br />
88,57<br />
<br />
Động kinh<br />
Dấu hiệu tiểu não<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
<br />
14<br />
1<br />
1<br />
<br />
40<br />
2,86<br />
2,86<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng chính trong nhóm<br />
nghiên cứu của chúng tôi cũng bao gồm các dấu<br />
hiệu của hai hội chứng đó là hội chứng tăng áp<br />
lực nội sọ như đau đầu, nôn ói và hội chứng<br />
dấu thần kinh định vị gồm yếu nữa người do u<br />
chèn ép vào vùng vận động cũng như các u ở<br />
gần các dây thần kinh gây tổn thương các dây<br />
thần kinh sọ trong sọ.<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Bảng 4. Vị trí u<br />
Vị trí<br />
Thùy trán<br />
Thùy đính<br />
Thùy thái dương<br />
Thùy chẩm<br />
<br />
Số lượng<br />
11<br />
6<br />
15<br />
3<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
31,43<br />
17,14<br />
42,86<br />
8,57<br />
<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi chọn<br />
các u vùng trên lều như vùng trán, thái<br />
dương, chẩm cũng như các u vùng đính. Có 2<br />
trường hợp u bán cầu chẩm là lymphôm và 1<br />
trường hợp áp-xe não, do vậy u vùng thái<br />
dương và vùng trán chiếm nhiều nhất (>74%).<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Điều trị phẫu thuật:<br />
<br />
Vai trò siêu âm trong mổ<br />
Định vị u<br />
- Việc xác định được vị trí u trước khi mổ<br />
màng cứng cũng là một bước quan trọng trong<br />
phẫu thuật. Với sự trợ giúp của siêu âm đã giúp<br />
chúng tôi tự tin trong việc xác định vị trí của u,<br />
xác định giới hạn của u tương quan với màng<br />
cứng. Với dữ kiện này đã giúp cho chúng tôi<br />
tiến hành mở màng cứng đúng trên ranh giới<br />
của u nhất là trong trường hợp u sao bào lớn có<br />
phù não nhiều, việc mở màng cứng rộng phù<br />
não sẽ đẩy nhu mô não ra khỏi rìa màng cứng<br />
dễ gây tổn thương nhu mô não trước khi thao<br />
tác lấy u. Vì vậy trong trường hợp này các tác<br />
giả khuyên chỉ nên mở màng cứng theo rìa của<br />
u và sự phù não chỉ đẩy cấu trúc u ra ngoài giúp<br />
tránh tổn thương nhu mô não xung quanh, sau<br />
khi chúng tôi tiến hành lấy u giải áp từ bên<br />
trong giúp giảm khối bớt hiệu ứng choán chổ<br />
lúc này cấu trúc não xung quanh xẹp xuống tạo<br />
khoản không cho việc thao tác lấy phần u còn<br />
lại. Và với sự hướng dẫn của siêu âm đã giúp<br />
cho chúng tôi trong việc định vị này với tỉ lệ xác<br />
định tốt trong 34/35 trường hợp chiếm (97%) kết<br />
quả này củng phù hợp với tác giả Hammoud và<br />
<br />
55<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
cộng sự ứng dụng siêu âm trong 36 bệnh nhân<br />
thì khả năng định vị khối u tốt trong 100% bệnh<br />
nhân.<br />
- Với sự hổ trợ của siêu âm, chúng tôi dùng<br />
đầu dò đặt lên vỏ não sẽ quan sát được cấu trúc<br />
não cũng như u bên dưới cũng như đo được<br />
chính xác vị trí nào nông nhất tiếp cận được u.<br />
Chính đặc điểm này là thế mạnh của siêu âm<br />
giúp người phẫu thuật viên tránh được việc mò<br />
mẫm trong xác định đường vào và giúp chúng<br />
tôi tự tin trong việc chọn vị trí vỏ não nông nhất<br />
tiếp cận vào u cũng như tránh những cấu trúc<br />
não có chức năng khi tách não vào mô u.<br />
<br />
Xác định giới hạn u<br />
Xác định ranh giới u để từ đó xác định mức<br />
độ lấy u là một yếu tố không kém quan trọng<br />
quyết định tiên lượng của bệnh nhân trong<br />
phẫu thuật u não. Với sự hổ trợ của vi phẫu<br />
chúng tôi cũng có thể đáng giá được ranh giới<br />
của u nhưng trong một số trường hợp khối u<br />
quá lớn, u sâu, u xâm nhiễm nhiều vào cấu trúc<br />
mô não lành xung quanh nhất lành đối với u<br />
sao bào thì việc thao tác dưới vi phẫu cũng khó<br />
xác định được ranh giới.<br />
Siêu âm trong mổ giúp xác định được bản<br />
chất u cũng như ranh giới của mô u với các mô<br />
não bình thường xung quanh và các mạch máu<br />
liên quan. Tuy nhiên siêu âm cũng dễ bị gây<br />
nhiễu bởi hình ảnh chảy máu hay các khối máu<br />
đông bám trên bề mặt u lấy vì vậy trước khi<br />
thực hiện siêu âm để xác định ranh giới của u<br />
can phải bơm rữa phẫu trường thật kỹ bằng<br />
nước muối sinh lý thì mới cho kết quả chính xác<br />
được.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi siêu âm<br />
giúp xác định ranh giới u rỏ trong trường hợp u<br />
di căn. Các trường hợp này chúng tôi đều tiến<br />
hành bóc tách lấy toàn bộ u vì bản chất của u<br />
này có ranh giới khá tách biệt với mô não xung<br />
quanh. Trong phẫu thuật u não trong trục xác<br />
định ranh giới khó nhất là u sao bào, với u sao<br />
bào mức độ ác tính cao có bắt thuốc cản quang<br />
dạng viền rõ trên hình ảnh MRI trước mổ thì<br />
siêu âm trong mổ cũng giúp xác định ranh giới<br />
<br />
56<br />
<br />
rõ ràng hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
trên 18 trường hợp u sao bào grade cao thì<br />
15/18(83%) xác định được ranh giới khá tốt. Đối<br />
với u sao bào độ ác thấp việc xác định ranh giới<br />
thật khó khăn dưới kính vi phẫu tuy nhiên với<br />
sự trợ giúp của siêu âm đã cho thấy rõ được sự<br />
phì đại của các hồi não chứa u khác nhiều so với<br />
các hồi não bình thường điều này đã giúp cho<br />
phẫu thuật viên rất nhiều trong quyết định lấy<br />
tối đa u. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8<br />
trường hợp u sao bào mức độ ác tính thấp thì<br />
6/8 (75%) trường hợp chúng tôi có thể xác định<br />
tốt ranh giới của u so với cấu trúc não xung<br />
quanh. Theo tác giả Hammoud và cộng sự ứng<br />
dụng siêu âm trong phẫu thuật u sao bào trong<br />
15 trường hợp thì siêu âm cũng giúp tác giả xác<br />
định tốt được ranh giới u trong 15/18 trường<br />
hợp chiếm 83%.<br />
<br />
Đánh giá mức độ lấy u dưới sự hổ trợ của siêu<br />
âm trong mổ<br />
Bảng 6: đánh giá mức độ lấy u dưới sự hổ trợ của<br />
siêu âm<br />
Tông số<br />
Grade cao<br />
Grade thấp<br />
Di căn<br />
Khác<br />
<br />
Toàn bộ<br />
19(54,3%)<br />
8 (44,4%)<br />
6 (85%)<br />
2(67%)<br />
4 (66,6%)<br />
<br />
Gần hết<br />
12 (34,3%)<br />
10 (55,6%)<br />
2 (25%)<br />
1(33%)<br />
1 (16,7%)<br />
<br />
Bán phần<br />
1 (2,8%)<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1(16,7%)<br />
<br />
Nguyên tắc chung của chuyên nghành phẫu<br />
thuật thần kinh là luôn đảm bảo chất lượng cuộc<br />
sống của bệnh nhân. Mặc dù các nghiên cứu<br />
cũng cho thấy rằng tiên lượng sống còn của<br />
bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ lấy u tuy<br />
nhiên các u trong trục phần lớn là u ác tính cần<br />
phải hóa và xạ trị hổ trợ sau phẫu thuật vì vậy<br />
việc bảo tồn chức năng còn lại khá quan trọng.<br />
Bệnh nhân có biến chứng nặng hoặc có những<br />
di chứng nặng sau mổ như liệt nửa người thì<br />
bệnh nhân cần đợi một thời gian dài sau mổ mới<br />
có thể thực hiện được các phương pháp điều trị<br />
bổ trợ thì lúc này có thể u đã tái phát rộng hoặc<br />
tình trạng bệnh nhân quá suy kiệt không thể<br />
thực hiện được. Do vậy gánh nặng đặt lên cho<br />
phẫu thuật viên u não là vừa làm sao lấy được<br />
phần lớn u nhưng vẫn bảo tồn được chức năng<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />