intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định đột biến gen APC ở mức độ mrna trên bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

21
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đa polyp tuyến gia đình là bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, nguyên nhân gây bệnh được xác định chủ yếu do đột biến gen APC nằm trên nhiễm sắc thể số 5. Gen gồm 15 exon mã hóa ra mRNA dài 8972 bp. Đột biến chủ yếu của gen APC là đột biến điểm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định đột biến gen APC ở mức độ mrna trên bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN APC Ở MỨC ĐỘ mRNA TRÊN BỆNH NHÂN<br /> MẮC BỆNH ĐA POLYP TUYẾN GIA ĐÌNH<br /> Đoàn Nam Khánh*, Lê Minh Khôi**, Nguyễn Thị Băng Sương**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đa polyp tuyến gia đình là bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, nguyên nhân gây bệnh<br /> được xác định chủ yếu do đột biến gen APC nằm trên nhiễm sắc thể số 5. Gen gồm 15 exon mã hóa ra mRNA dài<br /> 8972 bp. Đột biến chủ yếu của gen APC là đột biến điểm. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, 100% bệnh<br /> nhân sẽ tiến triển thành ung thư đại trực tràng.<br /> Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự để xác định đột biến điểm của gen APC trên mRNA ở bệnh nhân<br /> mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 33 bệnh nhân bị đa polyp đại trực tràng đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu. Những bệnh nhân này được chẩn đoán mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình dựa vào các triệu chứng lâm sàng<br /> và nội soi phát hiện có polyp đại trực tràng với số lượng polyp trên 20 polyp. Các bệnh nhân được ly trích DNA<br /> và giải trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa của APC.<br /> Kết quả: Phát hiện được 15 bệnh nhân bị đột biến điểm trên gen APC, trong đó có 8 đột biến sai nghĩa<br /> (chiếm 53,3%), những đột biến này chỉ sai khác một nucleotide. Ngoài ra có 7 đột biến làm xuất hiện mã kết thúc<br /> (chiếm 46,7%); bao gồm 01 đột biến thêm 1 nucleotide (chiếm 6,7%), 2 đột biến đổi 1 nucleotide (13,3%) và 4 đột<br /> biến mất từ 1 đến 5 nucleotide (26,7%).<br /> Kết luận: Chúng tôi đã ứng dụng thành công quy trình giải trình tự phát hiện đột biến trên mRNA của gen<br /> APC ở các bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình.<br /> Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, gen APC, mRNA, đa polyp tuyến gia đình, đột biến điểm, giải trình tự…<br /> ABSTRACT<br /> IDENTIFYING MUTATIONS IN APC mRNA IN PATIENTS WITH HEREDITARY FAMILIAL<br /> ADENOMATOUS POLYPOSIS<br /> Đoan Nam Khanh, Le Minh Khoi, Nguyen Thi Bang Suong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 200 - 205<br /> <br /> Background: Hereditary familial adenomatous polyposis (FAP) is a dominant somatic inherited disorder<br /> caused most frequently by mutations in APC gene on chromosome 5. The gene consists of 15 exons encoding for<br /> mRNA of 8972 bp. Majority of mutations on APC gene are point mutations. Without early detection and prompt<br /> management, 100% patients will progress to colorectal cancer.<br /> Objectives: Applying the genetic sequencing technique to detect point mutations in APC gene in patients<br /> who had been diagnosed to have FAP and in mutation carriers.<br /> Patients and method: We successfully recruited 33 patients. Diagnosis of AFP was based on clinical<br /> manifestations and polyps detected on colorectal endoscopy and at least 20 polyps must be present. Samples were<br /> collected and DNA was extracted and sequencing of the whole APC gene was carried out.<br /> Results: We detected point mutations in APC gene in 15 patients including 8 missense mutations (53.3%)<br /> <br /> * Khoa Sinh học, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.<br /> ** Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Thị Băng Sương ĐT: 0913281386 Email: suongnguyenmd@gmail.com<br /> 200 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and 7 nonsense mutations (46.7%): including 1 mutation of adding 1 nucleotide (6.7%), 2 replacement of one<br /> nucleotide (13.3%) and 4 patients with deletion from 1 to 5 nucleotides (26.7%).<br /> Conclusions: We have successfully established the procedure for sequencing to detect mutations on APC-<br /> encoded mRNA in patients with FAP.<br /> Keywords: Colorectal cancer, APC gene, mRNA, hereditary familial adenomatous polyposis, point<br /> mutation, sequencing.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tuy nhiên tác giả chỉ phân tích exon 15 của gen<br /> dựa trên phân tử DNA, trong khi đó đột biến rải<br /> Bệnh đa polyp tuyến gia đình (hereditary rác khắp chiều dài đoạn gen(6,11). Để tránh bỏ sót<br /> familial adenomatous polyposis: FAP) là một tổn thương, cần xây dựng quy trình phân tích<br /> bệnh rối loạn di truyền trội(5). Đa polyp tuyến gia<br /> toàn bộ đoạn gen APC để xác định đột biến. Xuất<br /> đình được đặc trưng bởi sự phát sinh hàng trăm<br /> phát từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành đề tài<br /> đến hàng ngàn polyp trong đại trực tràng, hầu<br /> này với mục tiêu: “Xác đình đột biến điểm trên<br /> hết là ở tuổi vị thành niên(1,5). Triệu chứng đầu<br /> mRNA của gen APC ở bệnh nhân mắc bệnh đa<br /> tiên của FAP là tiêu chảy và có máu trong<br /> polyp tuyến gia đình”.<br /> phân(1). Bệnh xảy ra với tần suất là 1/8300 trẻ sinh<br /> ra và sống(6) và có nguy cơ cao dẫn đến ung thư ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> đại trực tràng, gần 100% bệnh nhân bị K hóa Đối tượng nghiên cứu<br /> trước 40 tuổi nếu không được điều trị sớm(7).<br /> Chọn lựa 33 bệnh nhân được chẩn đoán<br /> Bệnh có liên quan mật thiết đến những đột mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình dựa vào các<br /> biến dòng mầm của gen ức chế khối u APC triệu chứng lâm sàng và nội soi phát hiện có<br /> (tumor - supressor adenomatous polyposis polyp đại trực tràng với số lượng polyp đại<br /> coligen: APC) nằm tại vị trí 5q21-q22(5,10). Gen trực tràng >20 polyp.<br /> APC là một gen ức chế khối u cổ điển dài 14000<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> nucleotid, có cấu trúc gồm 15 exon, gen mã hóa<br /> ra phân tử mRNA dài 8972 bp, sản phẩm dịch Tách chiết RNA tổng số từ mẫu máu<br /> mã dài 2843 acid amin. Các nghiên cứu trên thế Máu ngoại vi khi thu nhận được giữ trong<br /> giới đã tìm thấy khoảng 300 đột biến khác nhau ống chống đông bằng EDTA và được ly trích<br /> trên gen APC gây bệnh FAP . Có khoảng 60-<br /> (6) trong vòng 24 giờ. Sử dụng quy trình tách chiết<br /> 70% đột biến điểm được tìm thấy trong các gia RNA tổng số bằng chloroform, isopropanol có<br /> đình bệnh FAP, trong khi đó đột biến mất đoạn bổ sung isogen nhằm tách chiết được mRNA có<br /> lớn chiếm từ 10-15% . Đa số các đột biến nằm<br /> (1) chất lượng tốt. Tiến hành kiểm tra sản phẩm thu<br /> rải rác trên toàn bộ chiều dài gen APC(1,5,8). Do đó, được bằng phương pháp điện di trên gel agarose<br /> một trở ngại lớn khi muốn xác định đột biến trên 0,8%, đo nồng độ và độ tinh sạch bằng máy<br /> gen APC ở mức độ DNA, chúng ta cần thiết kế NanoDrop 2000.<br /> 37 cặp mồi khuếch đại từng exon(11), điều này Kỹ thuật tổng hợp cDNA từ RNA tổng số<br /> gây tốn kém cả về tài chính lẫn thời gian. Trong Sản phẩm RNA toàn phần sau khi tách chiết<br /> khi đó, nếu chẩn đoán ở mức độ mRNA thì chỉ được tiến hành phản ứng RT-PCR tạo cDNA<br /> cần 10 cặp mồi đã có thể khuếch đại được toàn bằng phương pháp MMLV-RT. Sản phẩm cDNA<br /> bộ chiều dài đoạn gen APC. sau đó được kiểm tra bằng cách thực hiện phản<br /> Ở Việt Nam, việc nghiên cứu đột biến gen ứng PCR với cặp mồi của gen GADPH.<br /> APC ở bệnh nhân FAP vẫn còn rất hạn chế. Năm Phản ứng PCR khuếch đại các amplicon<br /> 2012 tác giả Nguyễn Phương Anh đã phân tích<br /> Các thành phần phản ứng bao gồm: mồi xuôi<br /> gen APC cho một số gia đình bệnh nhân FAP,<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 201<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> 10pmol, mồi ngược 10pmol (xem bảng 1), đệm Chu trình nhiệt: Biến tính ở 94oC trong 5<br /> PCR 10X, dNTP 2,5 mM, TakaraTaq 0,5U, cDNA phút, sau đó là 35 - 40 chu kỳ gồm 94oC trong 10<br /> genome bản mẫu 5μl trong tổng thể tích 20 μl. giây; 61oC trong 30 giây; 72oC trong 1 phút, và<br /> giai đoạn kết thúc gồm 72oC trong 5 phút.<br /> Bảng 1. Trình tự mồi thực hiện khuếch đại amplicon<br /> o<br /> STT Mồi Trình tự mồi Mồi dài Tm C % GC Chiều dài (bp)<br /> R CTGGAGACAGAATGGAGGTG 20 60,7 55,0<br /> Amp 1 992 bp<br /> F CCTTGGTTCCCAGATGACTT 20 60,8 50,0<br /> R AGCCAGTGTTTTGAGTTCTAGT 22 60,9 40,9<br /> Amp 2 973 bp<br /> F TGCACCATCTACAGCACATATA 22 60,0 40,9<br /> R AAAGCGTATTGAGTGCCTTATG 22 60,7 40,9<br /> Amp 3 958 bp<br /> F CTTCTGTCTTCCTGAGAGGTATG 23 60,4 47,8<br /> R AGGTTTGCAGATCTCCACCA 20 61,0 50,0<br /> Amp 4 989 bp<br /> F TGCTTTGTCCAGATGAACTCT 21 60,1 42,9<br /> R CCTTCATCACAGAAACAGTCA 21 60,5 42,9<br /> Amp 5 961 bp<br /> F CACTCAGGCTGGATGAACAA 20 60,1 50,0<br /> R ACATTTTGCCACGGAAAGTAC 21 61,2 42,9<br /> Amp 6 974 bp<br /> F GTTTCTTTGAATCTTTGTTGTCTGAG 26 60,4 34,6<br /> R CCACAAAATACTGAATATAGGACACG 26 60,7 38,5<br /> Amp 7 985 bp<br /> F CACCTTCCTGAATAGCTTTCCA 22 60,6 45,5<br /> R AGATTCAGAACATGGTCTATCCC 22 60,9 40,9<br /> Amp 8 962 bp<br /> F TCTGATTTAGTCCTTTGGAGGCA 23 60,2 43,5<br /> R TCTCCAGGTAGACAGATGAGC 21 60,3 52,4<br /> Amp 9 974 bp<br /> F GGATTTGCCTTTTCTGAAACAC 22 60,2 40,9<br /> R CTCAGGTGCTACAAATGGTG 20 60,1 50,0<br /> Amp 10 958 bp<br /> F CTGTAGTGTTCATTATTTTAAGACAAGC 28 60,8 32,1<br /> <br /> Kỹ thuật giải trình tự gen và phân tích kết quả tích kết quả giải trình tự và so sánh với trình tự<br /> cDNA được phiên mã ngược từ mRNA chuẩn có<br /> Tiến hành tinh sạch sản phẩm PCR, thực<br /> hiện phản ứng cycle sequence và tinh sạch sản mã trình tự tham chiếu trên NCBI là<br /> phẩm khuếch đại. Sau đó điện di trên máy ABI NM_000038.5 để xác định đột biến.<br /> 3500. Sử dụng phần mềm chuyên dụng để phân<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Kết quả giải trình tự nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Đột biến p.Lys1456Thr tại c.4367 (FAP11) và p.Gln1517ArgfsX6 tại c.4550 (FAP 18).<br /> <br /> <br /> 202 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Nhận xét: Đột biến c.4367A>C làm đổi acid kết thúc (TAA) tại codon 1522 (FAP 18). Đột biến<br /> amine Lysine thành acid amine Threonine (FAP mới chưa được công bố.<br /> 11). Đột biến c.4550 delA làm xuất hiện codon<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Đột biến p.Leu639TyrfsX7 tại c.1916 (FAP 25) và p.Gln1922His tại c.5766 (FAP33).<br /> Nhận xét: đột biến c.1916delT làm xuất hiện Nhận xét: trong số 33 bệnh nhân mắc bệnh<br /> codon kết thúc (TGA) tại codon 645 (FAP25). Đột đa polyp đại trực tràng được phân tích, chúng<br /> biến c.5766G>C làm đổi acid amine Glutamine tôi phát hiện được 15 bệnh nhân bị đột biến<br /> thành acid amine Histidine (FAP33). Đột biến gen APC, chiếm 45,5%. Có 18 bệnh nhân<br /> mới chưa được công bố. không có đột biến gen APC ở vùng phân tích,<br /> Kết quả về tỷ lệ đột biến trên gen APC chiếm 54,5%.<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ bệnh nhân bị đốt biến trên gen APC<br /> Kết quả Số lượng BN Tỷ lệ (%)<br /> Có đột biến trên gen 15 45,5<br /> Không tìm thấy đột biến 18 54,5<br /> Tổng số 33 100<br /> <br /> Phân loại đột biến trên gen APC<br /> Bảng 3. Bảng phân loại đột biến trên gen APC<br /> Tác giả<br /> STT BN Exon Nucleotide thay đổi Acid amine thay đổi Kết luận về đột biến<br /> và năm công bố<br /> 1 FAP 1 15 (Amp8) c.6691 A>T p.Ile2231Phe Dị hợp tử. Đột biến sai nghĩa Đột biến mới<br /> 2 FAP 6 15 (Amp6) c.4661-4666insA p.Ser1556PhefsX2 Dị hợp tử. Đột biếnvô nghĩa Gismodi, 1997<br /> 3 FAP 9 9 (Amp2) c.1165A>T p.Asn1165Tyr Dị hợp tử. Đột biến sai nghĩa Chen, 2009<br /> 4 FAP 11 15 (Amp5) c.4367A>C p.Lys1456Thr Dị hợp tử. Đột biến sai nghĩa Đột biến mới<br /> 5 FAP 13 15 (Amp3) c.2097G>A p.Tyr699Term Dị hợp tử. Đột biếnvô nghĩa Christie, 2012<br /> 6 FAP 18 15 (Amp6) c.4550delA p.Gln1517ArgfsX6 Dị hợp tử. Đột biếnvô nghĩa Đột biến mới<br /> 7 FAP 20 15 (Amp4) c.3146G>A p.Trp1049Term Dị hợp tử. Đột biếnvô nghĩa Christie, 2012<br /> 8 FAP 25 14 (Amp3) c.1916delT p.Leu639TyrfsX7 Dị hợp tử. Đột biếnvô nghĩa Đột biến mới<br /> 9 FAP 27 15 (Amp7) c.5908A>C p.Ser1970Arp Dị hợp tử. Đột biến sai nghĩa Đột biến mới<br /> 10 FAP 28 3 (Amp1) c.317G>A p.Arg106His Dị hợp tử. Đột biến sai nghĩa Azzopardi, 2008<br /> 11 FAP 29 15 (Amp5) c.3921_3925 delAAAAG p.Glu1309AspfsX4 Dị hợp tử. Đột biếnvô nghĩa Miyaki, 1994<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Tác giả<br /> STT BN Exon Nucleotide thay đổi Acid amine thay đổi Kết luận về đột biến<br /> và năm công bố<br /> 12 FAP 30 15 (Amp5) c.4345A>T p.Cys1449Term Dị hợp tử. Đột biến sai nghĩa Wallis, 1990<br /> 13 FAP 31 15 (Amp4) c.3202-3205delTCAA p.Ser1068GlyfsX57 Dị hợp tử. Đột biếnvô nghĩa Miyhoshi, 1992<br /> 14 FAP 32 15 (Amp3) c.2055G>A p.Trp685Term Dị hợp tử. Đột biến sai nghĩa Miyaki, 1994<br /> 15 FAP 33 15 (Amp7) c.5766G>C p.Gln1922His Dị hợp tử. Đột biến sai nghĩa Đột biến mới<br /> Nhận xét: kết quả nghiên cứu ở nhóm bệnh tác giả Nguyễn Phương Anh đã phát hiện 19<br /> nhân cho thấy, tổng cộng có 8 đột biến sai nghĩa bệnh nhân có đột biến trên 22 bệnh nhân (chiếm<br /> (53,3%), những đột biến này chỉ sai khác một tỷ lệ 86%). Tỷ lệ đột biến của nghiên cứu này<br /> nucleotide và 7 đột biến làm xuất hiện mã kết thấp hơn so với nghiên cứu trước bởi vỉ tác giả<br /> thúc (46,7%), bao gồm 1 đột biến thêm 1 Phương Anh chỉ lựa chọn đối tượng nghiên cứu<br /> nucleotide (6,7%), 2 đột biến thay đổi 1 là các bệnh nhân đa polyp thể điển hình đã tiến<br /> nucleotide (13,3%) và 4 đột biến mất từ 1 đến 5 triển thành ung thư, trong khi nghiên cứu<br /> nucleotide (26,7%). Trong số 15 đột biến được chúng tôi còn lựa chọn thêm các đối tượng bệnh<br /> tìm thấy có 6 đột biến là mới hoàn toàn và chưa nhân thể nhẹ, số lượng polyp ít. Mặt khác tác<br /> được công bố trên thế giới, chiếm tỷ lệ 40%. giả Nguyễn Phương Anh chỉ phân tích exon 15,<br /> là exon lớn nhất của gen APC, chiếm 75% trình<br /> BÀN LUẬN<br /> tự có chức năng mã hóa protein, trong khi<br /> APC là một gen ức chế khối u, gồm 15 exon, nghiên cứu của chúng tôi phân tích toàn bộ<br /> sản phẩm dịch mã dài 2843 acid amin(1,6,7). Đột chiều dài gen APC. Theo nghiên cứu của<br /> biến dòng mầm trong gen sẽ làm mất chức năng Andrzej Plawski (2009) tại Ba Lan, đã phát hiện<br /> protein APC, dẫn đến các bệnh liên quan trong 80 bệnh nhân có đột biến điểm trên 164 gia đình<br /> cơ thể, phổ biến là các bệnh ung thư đường tiêu bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 48,7%)(5). Theo nghiên<br /> hóa(1,4,7). Các nghiên cứu về đột biến gen APC đã cứu của Giovana Tardin Torrezan (2013) tại<br /> tìm ra trên 1000 đột biến được công bố trên cơ Brazil, đã phát hiện 14 bệnh nhân có đột biến<br /> sở dữ liệu Leiden Open Variations Database điểm trên 23 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 60%)(8).<br /> (http://www.LOVD.nl). Hầu hết các đột biến Theo nghiên cứu của Jin P (2010) tại Trung quốc,<br /> này là đột biến điểm nên giải trình tự là phương đã phát hiện 9 bệnh nhân có đột biến điểm trên<br /> pháp hiệu quả nhất để phát hiệu đột biến trên 14 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 64%)(2). Khi so sánh<br /> gen APC(5). với các nghiên cứu này, tỷ lệ đột biến trong<br /> Khi tiến hành giải trình tự để xác định đột nghiên cứu chúng tôi thấp hơn các nước Ba Lan,<br /> biến gen APC, chúng tôi đã phát hiện được 15 Brazil, Trung Quốc. Theo chúng tôi, sự khác biệt<br /> bệnh nhân có đột biến điểm trên tổng số 33 này có thể là do cỡ mẫu chúng tôi còn hạn chế,<br /> bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 45,5%). Kết quả nghiên ngoài ra có thể do lối sống(13) hoặc chế độ dinh<br /> cứu ở nhóm bệnh nhân cho thấy, tổng cộng có 8 dưỡng khác nhau(12) đã ảnh hưởng đến tỉ lệ đột<br /> đột biến sai nghĩa (53,3%), những đột biến này biến. Trong số 15 đột biến được phát hiện, có 6<br /> chỉ sai khác một nucleotide và 7 đột biến làm đột biến chưa được công bố trên thế giới(Error!<br /> Reference source not found.), tuy nhiên khi phân tích khă<br /> xuất hiện mã kết thúc (46,7%); bao gồm 1 đột<br /> biến thêm 1 nucleotide (6,7%), 2 đột biến đổi 1 năng gây bệnh của các đột biến bằng phần mềm<br /> nucleotide (13,3%) và 4 đột biến mất từ 1 đến 5 Polyphene 2 chúng tôi thấy đây là những đột<br /> nucleotide (26,7%). Trong số 15 đột biến được biến có nguy cơ gây bệnh nghiêm trọng. Có lẽ<br /> tìm thấy có 6 đột biến là mới hoàn toàn và chưa do yếu tố chủng tộc, sơ đồ đột biến gen APC ở<br /> được công bố trên thế giới, chiếm tỷ lệ 40%. người Việt Nam khác biệt so với các nước khác.<br /> Khi so sánh với nghiên cứu trước ở Việt Do vậy cần nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn để<br /> Nam của tác giả Nguyễn Phương Anh (2011)(11),<br /> <br /> <br /> 204 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có thể xây dựng bản đồ đột biến gen APC ở 5. Jin P et al (2010), "Detection of APC gene germline<br /> mutation in Chinese familial adenomatous polyposis by<br /> bệnh nhân FAP Việt Nam. direct sequencing in combination with multiplex<br /> Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam giải ligation-dependent probe amplification", Zhonghua yi<br /> xue za zhi. 90(8), tr. 535-539.<br /> trình tự toàn bộ 15 exon và sử dụng mRNA làm 6. Leppert M et al. (1987), "The gene for familial polyposis<br /> khuôn mẫu để giải trình tự phát hiện đột biến, coli maps to the long arm of chromosome 5", Science.<br /> 238(4832), tr. 1411-3.<br /> điều này có ý nghĩa quan trọng vì sẽ không bỏ<br /> 7. Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Nghiêm Luật và Trần<br /> sót các đột biến nằm ngoài exon 15 – vùng hot- Văn Khánh (2010), Nghiên cứu đột biến gene APC ở<br /> spot chứa nhiều đột biến của gen APC. bệnh ung thư đại trực tràng thể đa polyp tuyến gia đình,<br /> Luận án tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.<br /> KẾT LUẬN<br /> 8. Plawski A và Slomski R (2009), "APC gene mutations<br /> Nghiên cứu đã ứng dụng thành công quy causing familial adenomatous polyposis in Polish<br /> trình giải trình tự để xác định đột biến điểm patients", J Appl Genet. 49(4), tr. 407–414.<br /> 9. Poovorawan K et al. (2012), "Colon Cancer Prevention by<br /> trên mRNA của gen APC trên bệnh nhân mắc Detection of APC Gene Mutation in a Family with<br /> bệnh đa polyp tuyến gia đình. Nghiên cứu là Attenuated Familial Adenomatous Polyposis", Asian<br /> Pacific J Cancer Prev. 13(10), tr. 5101-5104.<br /> tiền đề giúp lĩnh vực ung thư nói chung và<br /> 10. Potter JD (1996), "Nutrition and colorectal cancer",<br /> ung thư đại trực tràng do đa polyp nói riêng Cancer Causes & Control. 7(1), tr. 127-146.<br /> ngày càng phát triển, giúp các bác sĩ lâm sàng 11. Powell S M et al. (1992), "APC mutations occur early<br /> during colorectal tumorigenesis", Nature. 359, tr. 235-237.<br /> chẩn đoán chính xác, nhanh hơn và tiết kiệm 12. Sheng JQ et al. (2010), "APC gene mutations in Chinese<br /> chi phí cho bệnh nhân. familial adenomatous polyposis patients", World J<br /> Gastroenterol. 16(12), tr. 1522–1526.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Torrezan GT et al. (2013), "Mutational spectrum of the<br /> 1. Benchabane H1 và Ahmed Y (2009), "The adenomatous APC and MUTYH genes and genotype-phenotype<br /> polyposis coli tumor suppressor and Wnt signaling in the correlations in Brazilian FAP, AFAP, and MAP patients",<br /> regulation of apoptosis", Adv Exp Med Biol. 656, tr. 75- Orphanet Journal of Rare Diseases. 8, tr. 54.<br /> 84.<br /> 2. Haggar FA and Boushey RP (2009), "Colorectal cancer<br /> epidemiology: incidence, mortality, survival, and risk Ngày nhận bài báo: 19/9/2015<br /> factors", Clinics in colon and rectal surgery. 22(4), tr. 191.<br /> 3. Half E, Bercovich D và Rozen P (2009), "Familial Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/9/2015<br /> adenomatous polyposis", Orphanet J Rare Dis. 4(22). Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> 4. http://www.hgmd.cf.ac.uk<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 205<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2