intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định kích thước dọc cắn khớp qua chiều cao môi trên

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu trình bày về tái lập kích thước dọc cắn khớp cho bệnh nhân mất răng là một trong những mục tiêu quan trọng của chuyên ngành phục hình răng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm ra một phương pháp xác định kích thước dọc cắn khớp dựa vào chiều cao môi trên- một khoảng cách có thể xác định dễ dàng trên người mất răng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định kích thước dọc cắn khớp qua chiều cao môi trên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC DỌC CẮN KHỚP QUA CHIỀU CAO MÔI TRÊN<br /> Lê Hồ Phương Trang*, Hầu Nguyên Bảo Ngọc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Tái lập kích thước dọc cắn khớp cho bệnh nhân mất răng là một trong những mục<br /> tiêu quan trọng của chuyên ngành phục hình răng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm ra một phương<br /> pháp xác định kích thước dọc cắn khớp dựa vào chiều cao môi trên- một khoảng cách có thể xác định dễ dàng trên<br /> người mất răng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát qua ảnh chụp kỹ<br /> thuật số trên 98 đối tượng (31 nam, 67 nữ), độ tuổi từ 19-29, là sinh viên Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> Các ảnh chụp được chuyển vào máy tính để đo đạc bằng phần mềm AutoCAD và xử lý thống kê.<br /> Kết quả cho thấy chiều cao môi trên trung bình của người Việt Nam trưởng thành là 22 ± 2 mm. Có mối<br /> tương quan mạnh giữa kích thước dọc nghỉ và kích thước dọc cắn khớp với chiều cao môi trên ở tư thế nghỉ. Từ<br /> đó chúng tôi có được phương trình hồi qui để tính kích thước dọc cắn khớp theo chiều cao môi trên.<br /> Kết luận: Nghiên cứu này cho phép chúng tôi bổ sung thêm kỹ thuật xác định kích thước dọc cắn khớp ở<br /> người mất răng toàn bộ, vốn rất khó tìm trong nhiều trường hợp, qua một cách đơn giản là đo chiều dài môi trên<br /> và áp dụng vào phương trình hồi qui.<br /> Từ khóa: kích thước dọc cắn khớp, chiều cao môi trên.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ESTABLISHING THE OCCLUSAL VERTICAL DIMENSION BY THE HEIGHT OF UPPER LIP<br /> Le Ho Phuong Trang, Hau Nguyen Bao Ngoc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 69 - 74<br /> Objective: One of the most important goals in prosthodontics is to establish proper occlusal vertical<br /> dimension (OVD). The objective of this study was to find out a method of determining OVD from the height of<br /> upper lip (Sn-St) which can be easily measured in edentulous patients.<br /> Materials and method: This descriptive cross-sectional study examined digital photos of 98 students of<br /> University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City (31 males, 67 females), aged from 19 to 29. These<br /> photos were computerized and the AutoCAD was used to measure all desired distances which would be then<br /> statistically analysed.<br /> Results: The results showed that the average height of upper lip on Vietnamese adults was 22 ± 2mm. Based<br /> on a strong correlation which existed between vertical dimension (of occlusion/of rest) and the height of upper lip,<br /> a regression equation was established to determine vertical dimension of oclusion from the height of upper lip:<br /> OVD = 37.36 + 1.14 (Sn-St).<br /> Conclusion: This study introduced an additional method to verify OVD in totally edentulous patients,<br /> which is hard to determine in some cases, by simply measuring the height of upper lip and applying the<br /> regression equation.<br /> Key words: occlusal vertical dimension, height of upper lip.<br /> * Khoa RHM, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Hồ Phương Trang ĐT: 0907707633,<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Email: ptleho@gmail.com<br /> <br /> 69<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong thực hành lâm sàng, chúng ta phải<br /> thường xuyên tái lập kích thước dọc khớp cắn<br /> cho bệnh nhân mất răng toàn bộ hay mất răng<br /> mà không còn kích thước dọc khớp cắn. Đó là<br /> một công việc khó khăn, đòi hỏi phải có sự kết<br /> hợp giữa khoa học và kinh nghiệm.<br /> Để đạt được mối tương quan hài hòa giữa<br /> thẩm mỹ khuôn mặt và những thành phần khác<br /> nhau của cấu trúc sọ-mặt, việc xem xét kích<br /> thước dọc trở nên quan trọng. Từ lâu, nhiều tác<br /> giả trên thế giới đã cố gắng đi tìm sự liên hệ giữa<br /> kích thước dọc và các số đo khác ở mặt như:<br /> Sigaud (1910), Goodfriend PJ (1933), Niswonger<br /> ME (1934), Mc Gee GI (1947), Boyanov (1968),<br /> Domitti SS và Consani S (1978), Martin JP và<br /> Monard F (1982, Iwo Hayakawa (1986), Valette<br /> C, Albouy JG và Ravon R (1989)(1,2,4,5,11)… Ở Việt<br /> Nam, các tác giả Hoàng Tử Hùng và Tôn Nữ<br /> Mộng Thúy(13) cũng đã có nghiên cứu về vấn đề<br /> này trong “Bước đầu nghiên cứu kích thước<br /> tầng dưới mặt và tương quan của nó với một số<br /> kích thước khác ở mặt” (1993); Trần Hải Phụng<br /> và Lê Hồ Phương Trang trong “Ước lượng kích<br /> thước dọc cắn khớp qua một số kích thước ở mặt<br /> và bàn tay (2005)(14).<br /> Phần lớn các tác giả trên đều đo trực tiếp<br /> trên những người còn răng thật. Trong những<br /> năm gần đây, sự tiến bộ của máy ảnh số cùng<br /> nhiều phương pháp chụp ảnh chuẩn hóa đã làm<br /> cho ảnh chụp trở thành một tư liệu quan trọng<br /> trong nghiên cứu và giảng dạy.<br /> Theo hướng tiếp cận đó, nhằm góp phần<br /> nghiên cứu về phương pháp xác định kích thước<br /> dọc trên người Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề<br /> tài: “XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC DỌC CẮN<br /> KHỚP QUA CHIỀU CAO MÔI TRÊN” với các<br /> mục tiêu nghiên cứu như sau:<br /> + Xác định chiều cao trung bình môi trên.<br /> + Xác định kích thước tầng dưới mặt ở tư thế<br /> cắn khớp và nghỉ.<br /> + Xác định mối liên quan giữa chiều cao môi<br /> trên với các kích thước tầng dưới mặt.<br /> <br /> 70<br /> <br /> + Đề nghị phương trình hồi qui giúp xác<br /> định KTDCK từ chiều cao môi trên.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 98 sinh viên (31 nam,<br /> 67 nữ) Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh,<br /> thỏa các yêu cầu sau:<br /> Phải là người trưởng thành (từ 18 tuổi trở<br /> lên), có cha mẹ là người Việt, dân tộc Kinh.<br /> Có bộ răng thật và chưa qua điều trị chỉnh<br /> hình.<br /> Không có tiền sử phẫu thuật tạo hình môi.<br /> - Không có biểu hiện bệnh lý khớp thái<br /> dương hàm và những thành phần khác của hệ<br /> thống nhai<br /> - Không bị tai nạn gây tổn thương ở mặt, sọ,<br /> và không bị phẫu thuật.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Bút lông kim đầu nhỏ.<br /> Máy ảnh kỹ thuật số Canon, loại SLR, hiệu<br /> EOS 300D, 6,3MP, ống kính 35mm, có khoảng<br /> tiêu cự 28-105mm.<br /> Máy vi tính với phần mềm đo đạc<br /> AutoCAD.<br /> Giá cố định đầu có gắn thước chia vạch mili-mét nằm trong mặt phẳng ngang. Thước này<br /> có thể điều chỉnh vị trí lên xuống, trước sau,<br /> dùng để kiểm tra độ phóng đại của ảnh và xác<br /> định kích thước thật của các số đo trên hình<br /> sau này.<br /> Giá đỡ máy ảnh: có thể điều chỉnh lên<br /> xuống từng mi-li-mét để cho điểm AF trên ống<br /> kính máy ảnh ngang mức với điểm lấy nét.<br /> Máy ảnh được cố định bằng ốc vặn vào giá đỡ.<br /> Giá đỡ đã được thiết lập song song với mặt<br /> phẳng nằm ngang.<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> Chụp ảnh khuôn mặt nhìn nghiêng của đối<br /> tượng, sau đó chuyển các tập tin ảnh vào máy vi<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> tính, sử dụng phần mềm AutoCAD 2004 để đo<br /> góc lồi mặt của đối tượng trên ảnh, góc này là cơ<br /> sở để chọn đối tượng có xương hàm trên phát<br /> triển bình thường.<br /> Chụp ảnh khuôn mặt nhìn thẳng của đối<br /> tượng theo các tiêu chuẩn chuẩn hóa:<br /> - Đối tượng ngồi thẳng lưng trên ghế, mắt<br /> nhìn thẳng hướng về một vật cố định phía trước.<br /> - Đầu đối tượng được cố định bằng hai nút<br /> tai của máy chụp phim đo sọ, chỉnh sao cho ba<br /> điểm: bờ trên của lỗ ống tai ngoài, điểm dưới ổ<br /> mắt, điểm định vị phía mũi của máy chụp X<br /> quang nằm trên cùng một đường thẳng. Như<br /> vậy ta xác định được mặt phẳng Frankfort của<br /> đối tượng song song sàn nhà và đầu đối tượng<br /> được giữ yên ở một vị trí (Hình 1).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Vẽ đoạn thẳng qua hai điểm En trái và<br /> phải, xác định trung điểm I.<br /> - Vẽ đường thẳng qua I và Sn: đường thẳng<br /> này được xem là đường giữa mặt.<br /> Sử dụng đường giữa mặt để xác định trên<br /> ảnh điểm Sn, St, Me. Các điểm mốc trên ảnh<br /> thẳng gồm có:<br /> - En (Endocanthion): điểm nằm ở khóe mắt<br /> trong, là nơi mí mắt trên và dưới gặp nhau ở<br /> phía trong.<br /> - Sn (Sousnasal): điểm dưới mũi, nằm ngay<br /> dưới chân vách mũi, nơi bờ dưới của vách mũi<br /> gặp nhân trung đi lên.<br /> - St (Stomion): điểm tưởng tượng, giao điểm<br /> của đường giữa mặt với đường khe môi khi hai<br /> môi khép nhẹ và răng ở tư thế tự nhiên.<br /> - Me (Menton): điểm thấp nhất nằm trên<br /> đường viền của cằm ở ngay đường giữa. Trên<br /> ảnh thẳng, điểm này được xác định ngay đường<br /> viền bờ dưới hàm dưới.<br /> <br /> Đo các kích thước trên ảnh thẳng<br /> - Kích thước dọc cắn khớp (KTDCK):<br /> Khoảng cách từ Sn đến Me của đối tượng ở tư<br /> thế cắn khớp trung tâm.<br /> - Kích thước dọc nghỉ (KTDN): Khoảng<br /> cách từ Sn đến Me của đối tượng ở tư thế nghỉ<br /> sinh lý.<br /> - Chiều cao môi trên: Khoảng cách từ Sn<br /> đến St,<br /> Phân tích dữ liệu với phần mềm thống kê<br /> SPSS 16.0 :<br /> - Dùng t testđể so sánh các giá trị trung bình<br /> các số chiều cao môi trên và kích thước dọc giữa<br /> nam và nữ.<br /> Hình 1: Các điểm mốc trên ảnh thằng<br /> <br /> Xác định các điểm mốc<br /> Đầu tiên xác định đường giữa mặt bằng<br /> cách:<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> - Dùng test Pearson đánh giá mối tương<br /> quan của các kích thước.<br /> - Lập phương trình hồi qui tính KTDCK qua<br /> chiều cao môi trên.<br /> <br /> 71<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Nhận xét về kết quả nghiên cứu<br /> Phần mô tả<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 98 đối tượng (31 nam<br /> chiếm 32%, 67 nữ chiếm 68%), độ tuổi trung<br /> bình là 23 (từ 19 đến 29 tuổi).<br /> Bảng 1: Kích thước dọc và chiều cao môi trên<br /> Kích thước (mm)<br /> KTDCK<br /> KTDN<br /> Sn-St<br /> <br /> Min<br /> 56,00<br /> 56,69<br /> 17,09<br /> <br /> Max<br /> X<br /> SD<br /> 71,05 62,39 3,36<br /> 72,16 63,47 3,44<br /> 27,48 22,00 2,00<br /> <br /> CV<br /> 5,39<br /> 5,42<br /> 9,09<br /> <br /> KTDCK và KTDN là hai kích thước lớn nhất<br /> nhưng thay đổi ít nhất trong tất cả các kích<br /> thước khảo sát, thể hiện qua hệ số biến thiên nhỏ<br /> nhất (CV=5,39 và CV=5,42) còn khoảng cách từ<br /> Sn đến St ở tư thế nghỉ là khoảng cách bé nhất<br /> (thể hiện qua trung bình) nhưng lại thay đổi<br /> nhiều hơn (CV= 9,09).<br /> <br /> Phần so sánh<br /> Bảng 2: Sự khác biệt các kích thước ở nam và nữ<br /> STT Kích thước Nam (n= 31)<br /> (mm)<br /> X<br /> SD<br /> 1<br /> KTDCK<br /> 64,16 3,41<br /> 2<br /> KTDN<br /> 65,46 3,47<br /> 3<br /> Sn-St<br /> 22,49 2,00<br /> <br /> Nữ (n= 67)<br /> X<br /> SD<br /> t<br /> p<br /> 61,58 3,03 3,770 0,000<br /> 62,56 3,04 4,198 0,000<br /> 21,78 1,98 1,642 0,104<br /> <br /> Các kích thước của nam nhìn chung đều lớn<br /> hơn nữ, đều này phù hợp với dáng vóc cơ thể<br /> nói chung. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> ở mức p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2