TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 158164<br />
DOI: 10.15625/08667160/v37n1se.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TẦN SUẤT ĐỘT BIẾN 185DELAG, 5382INSC TRÊN GEN BRCA1 <br />
TRONG 10 GIA ĐÌNH UNG THƯ VÚ TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG<br />
<br />
Lê Thị Phượng<br />
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, phuongsinh@ymail.com<br />
<br />
TÓM TẮT: Nghiên cứu này nhằm xác định tần xuất đột biến 185delAG, 5382insC trên gen <br />
BRCA1 (breast cancer 1) ở phụ nữ ung thư vú (UTV) và người chưa mắc bệnh thuộc nhóm nguy <br />
cơ cao trong 10 gia đình có tiền sử UTV với 40 phụ nữ gồm: 25 bệnh nhân UTV và 15 người <br />
chưa mắc bệnh. Kết quả cho thấy, tần suất đột biến 185delAG và 5382insC trên gen BRCA1 <br />
lần lượt là 0/40 (chiếm 0,0%) và 3/40 (chiếm 7,5%). Đột biến 5382insC xuất hiện ở bệnh nhân <br />
ung thư vú trong gia đình có 2 chị em gái cùng mắc UTV. Như vậy, đột biến 185delAG, <br />
5382insC không phải là đột biến phổ biến ở nhóm phụ nữ thuộc các gia đình có tiền sử ung thư <br />
vú tại tỉnh Hải Dương. <br />
Từ khóa: Đột biến gen BRCA1, nhóm nguy cơ cao, 185delAG, 5382insC, ung thư vú.<br />
<br />
MỞ ĐẦU mang đột biến nguyên khởi trong các gia đình <br />
bệnh nhân UTV rất có ý nghĩa trong việc tiên <br />
Ung thư vú là một bệnh ung thư hay gặp <br />
lượng và điều trị dự phòng. Mặt khác, việc <br />
nhất ở phụ nữ, là nguyên nhân chính gây tử <br />
phát hiện người lành mang gen đột biến cũng <br />
vong đối với phụ nữ tại nhiều nước trên thế <br />
giúp các nhà tư vấn di truyền đưa ra lời <br />
giới. Tỷ lệ UTV ngày càng tăng ở các nước <br />
khuyên hoặc lời cảnh báo về một nguy cơ <br />
đang phát triển (khoảng 5%/năm) đặc biệt ở <br />
UTV cho những thành viên trong gia đình họ. <br />
khu vực Đông Nam Á [6]. Ở Việt Nam, tần <br />
suất ung thư vú là 12,2/100.000 dân tại <br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
TPHCM và 26,7/100.000 dân tại Hà Nội [6]. <br />
Mỗi năm có thêm khoảng 14.000 phụ nữ bị Có 40 phụ nữ trong 10 gia đình UTV tại <br />
mắc mới ở độ tuổi 4060, tuy nhiên, những Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương thỏa mãn <br />
năm gần đây bệnh xuất hiện cả ở phụ nữ còn điều kiện: i) bản thân bị ung thư vú và có ít <br />
trẻ trong độ tuổi 2030 với tần số tăng dần nhất một người quan hệ bậc I (mẹ, con gái, <br />
[8]. Nhiều nghiên cứu ở Hoa Kỳ và châu Âu chị em gái ruột) bị ung thư vú; ii) bản thân bị <br />
cho rằng khoảng 1015% ung thư vú có yếu tố ung thư vú và có ít nhất một người quan hệ <br />
gia đình, nghĩa là người bệnh mang gen đột bậc II (bà nội/ngoại ruột, cô/dì ruột, cháu gái <br />
biến di truyền từ cha mẹ. Những năm gần ruột) bị ung thư vú hai bên hoặc ung thư vú <br />
đây, nhờ sự phát triển mạnh của sinh học kèm ung thư buồng trứng. <br />
phân tử, nhiều nhà khoa học đã tiến hành Quy trình tách chiết DNA: 0,5 ml máu <br />
nghiên cứu và phát hiện nhiều đột biến điểm toàn phần với 0,5 ml lysis buffer. Ly tâm thu <br />
trên gen BRCA1 [3,12]. Những đột biến cặn, lặp lại 4 lần. Thêm 0,5 ml protease K, ly <br />
nguyên khởi trên gen BRCA1 liên quan đến tâm thu cặn. Thêm 0,5 ml lysis buffer; 12,5µl <br />
UTV được nghiên cứu ở các tộc người khác SDS 10%; 10µl protease K; ủ ở 56 oC từ 23 <br />
nhau và có liên quan mật thiết với UTV là đột giờ. Thêm 0,5 ml Phenol: Chlorofom: Isoamyl <br />
biến 185delAG, 5382insC. Một số nghiên cứu (tỷ lệ 25:24:1), ly tâm thu dịch chứa DNA. <br />
gần đây cũng chứng minh rằng tần suất đột Thêm 400 µl Chlorofom: Isoamyl (tỷ lệ 24:1), ly <br />
biến 185delAG, 5382insC trên gen BRCA1 là tâm thu dịch trong. Tủa DNA bằng cồn tuyệt <br />
khá cao ở những phụ nữ có tiền sử ung thư vú đối, để ở 20oC qua đêm. Ly tâm thu tủa DNA. <br />
gia đình [1,15,5]. Việc phát hiện người bệnh <br />
<br />
158<br />
Bảo quản ở 20oC cho tới khi thực hiện phản giây; 72oC30 giây); 72oC5 phút. <br />
ứng PCR. <br />
Xác định trình tự đoạn DNA185delAG <br />
Trình tự mồi cho phản ứng PCR : Mồi và DNA5382insC: Sản phẩm PCR được gắn <br />
P1, P2, P3 dùng để khuếch đại đoạn DNA vào vector tách dòng pJET1.2 đầu bằng. DNA <br />
185delAG có trình tự 5’3’ là: F(P1) tái tổ hợp được biến nạp vào tế bào khả biến <br />
ggttggcagcaatatgtgaa; R(P2) gctgacttaccagatggg E. coli để chọn lọc và tạo dòng. Plasmid tái tổ <br />
actctc; MR(P3) cccaaattaatacactcttgtgctgacttacc hợp được xác định trình tự nucleotide trên máy <br />
agatgggacagta. Mồi P4, P5, P6 dùng để khuếch 3100Avant Genetic Analyzer (ABIPRISM) <br />
đại đoạn DNA5382insC có trình tự 5’3’ là: với bộ kit BigDye terminator v2.0. Các thông <br />
R(P4)gacgggaatccaaattacacag; F (P5) aaagcgagc số trình tự nucleotide và chất lượng đỉnh được <br />
aagagaatcgca; MF(P6) aatggaagaaaccaccaaagtcc thu thập và kiểm định bằng các phần mềm <br />
ttagcgagcaagagaatcacc [10,12]. ABI Data Collection và ABI SeqScape. Mỗi <br />
Thành phần và điều kiện PCR: 10 µl đoạn DNA185delAG và DNA5382insC được <br />
phản ứng PCR đa mồi (P1, P2, P3 đều có nồng đọc trình tự 2 chiều, đối chiếu với trình tự <br />
độ 10pM) khuếch đại đoạn DNA185delAG nucleotide trên Genbank mang accession <br />
có thành phần gồm 1,0 µl Buffer10x; 0,25 µl number NG_005905. <br />
dNTP 10 mM; 0,5 µl mỗi loại mồi P1 và P3 ; <br />
0,25 µl P2 ; 0,3 U Taq polymerase; 1,0 µl DNA <br />
khuôn; 6,2 µl H2O. Chu trình nhiệt của phản <br />
ứng: 95oC5 phút; 35 chu kỳ (95oC20 giây; <br />
58oC30 giây; 72oC 30 giây); 72oC5 phút. <br />
Mười µl phản ứng PCR đa mồi (P4, P5, P6 <br />
đều có nồng độ 10pM) khuếch đại đoạn <br />
DNA5382insC có thành phần phản ứnggồm <br />
1,0 µl Buffer10x; 0,25 µl dNTP 10 mM; 0,5 µl <br />
mỗi loại mồi P4, P5 và P6 (10pM); 0,2 U <br />
Taqpolymerase; 1,0 µl DNA khuôn; 6,05 µl <br />
H2O. Chu trình nhiệt của phản ứng như sau: <br />
95oC5 phút; 35 chu kỳ (94oC15 giây; 57oC15<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
159<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả phản ứng PCR đa mồi nhân đoạn <br />
DNA185delAG (hình 1) <br />
<br />
CA 1 2 3 4 5 ĐC M<br />
<br />
<br />
<br />
335 bp<br />
<br />
<br />
300 bp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Kết quả điện di đồ xác định đột biến 185delAG<br />
CA: Mẫu chứng âm không có DNA khuôn; 15: Mẫu xét nghiệm; M: Thang DNA chuẩn 100 bp; ĐC: Mẫu <br />
đối chứng (người lành không mang đột biến).<br />
<br />
Theo Pak Cheung (1999) [12], khi sử dụng hiện một băng với kích thước ước đoán <br />
đồng thời cả 3 mồi P1, P2, P3 trong cùng một 335 bp. Chứng tỏ mẫu không mang đột biến <br />
phản ứng PCR sẽ xảy ra một trong các trường 185delAG.<br />
hợp sau: <br />
Trường hợp 3: Trên bản gel điện di chỉ <br />
Trường hợp 1: Trên bản gel điện di xuất xuất hiện một băng với kích thước ước đoán <br />
hiện 2 băng DNA với kích thước ước đoán 354 bp. Chứng tỏ mẫu mang đột biến <br />
335 bp (cho alen bình thường) và 354 bp (cho 185delAG ở trạng thái đồng hợp tử [12]. Pavin <br />
alen đột biến). Chứng tỏ mẫu mang đột biến (2006) [14] đã phân tích đột biến 185 delAG <br />
185delAG và ở trạng thái dị hợp. của 400 bệnh nhân ung thư vú thời kỳ đầu <br />
Trường hợp 2: Trên bản gel điện di xuất người Iran bằng phương pháp PCR đa mồi và <br />
cũng đưa ra kết luận tương tự như Pak <br />
Cheung. Kết quả ở hình 1 cho thấy, ngoại trừ <br />
mẫu chứng âm không xuất hiện băng DNA, <br />
các mẫu xét nghiệm từ 15 chỉ xuất hiện một <br />
băng DNA, băng này trùng với vị trí băng của <br />
mẫu đối chứng (người lành không mang đột <br />
biến 185delAG) và có kích thước ước đoán <br />
335 bp. Chứng tỏ các mẫu bệnh nhân từ giếng <br />
15 không mang đột biến 185delAG. Để <br />
khẳng định chắc chắn hơn, chúng tôi chọn <br />
ngẫu nhiên một số mẫu, tiến hành nhân dòng <br />
đoạn gen 335 bp. Sản phẩm PCR được đưa <br />
vào vector tách dòng pJET1.2 đầu bằng. DNA <br />
tái tổ hợp được biến nạp vào tế bào khả biến <br />
E. coli để chọn lọc và tạo dòng. Plasmid tái tổ <br />
hợp được xử lý với enzyme XhoI và XbaI để <br />
<br />
<br />
160<br />
sàng lọc những plasmid mang đoạn gen cần pJET 1.2 và so sánh với trình tự BRCA1 trên <br />
tách dòng. Plasmid mang đoạn DNA185delAG Genbank mã số 005905. Kết quả thể hiện ở <br />
được tiến hành đọc trình tự bằng cặp mồi hình 2.<br />
<br />
93620 93630 93640 93650 93660 93670<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 t ggagaaagga aaagacccaa ggggttggca gcaatatgtg aaaaaattca gaatttatg<br />
185delAG - ---------- ---------- --GGTTGGCA GCAATATGTG AAAAAATTCA GAATTTATG<br />
93680 93690 93700 93710 93720 93730<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 t tgtctaatta caaaaagcaa cttctagaat ctttaaaaat aaaggacgtt gtcattagt<br />
185delAG T TGTCTAATTA CAAAAAGCAA CTTCTAGAAT CTTTAAAAAT AAAGGACGTT GTCATTAGT<br />
93740 93750 93760 93770 93780 93790<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 t ctttggtttg tattattcta aaaccttcca aatcttaaat ttactttatt ttaaaatga<br />
185delAG T CTTTGGTTTG TATTATTCTA AAACCTTCCA AATCTTAAAT TTACTTTATT TTAAAATGA<br />
93800 93810 93820 93830 93840 93850<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 t aaaatgaagt tgtcatttta taaacctttt aaaaagatat atatatatgt ttttctaat<br />
185delAG T AAAATGAAGT TGTCATTTTA TAAACCTTTT AAAAAGATAT ATATATATGT TTTTCTAAT<br />
93860 93870 93880 93890 93900 93910<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 g tgttaaagtt cattggaaca gaaagaaatg gatttatctg ctcttcgcgt tgaagaagt<br />
185delAG G TGTTAAAGTT CATTGGAACA GAAAGAAATG GATTTATCTG CTCTTCGCGT TGAAGAAGT<br />
93920 93930 93940 93950 93960 93970<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 a caaaatgtca ttaatgctat gcagaaaatc ttagagtgtc ccatctggta agtcagcac<br />
185delAG A CAAAATGTCA TTAATGCTAT GCAGAAAATC TTAGAGAGTC CCATCTGGTA AGTCAG---<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Kết quả đọc trình tự đoạn DNA185delAG ở bệnh nhân 1.II.2 <br />
<br />
Kết quả ở hình 2 cho thấy, kích thước Kết quả xác định đột biến 5382insC trên <br />
đoạn DNA185delAG của mẫu xét nghiệm là gen BRCA1 (hình 3)<br />
335 bp, phù hợp với tính toán lý thuyết và <br />
Theo Pak (1999) [12], khi sử dụng đồng thời <br />
không có đột biến 185delAG ở mẫu bệnh <br />
cả 3 mồi P4, P5, P6 trong cùng phản ứng PCR <br />
nhân số 1.II.2. Điều này cho thấy phương <br />
sẽ xảy ra một trong các trường hợp sau: <br />
pháp xác định đột biến 185delAG bằng PCR <br />
đa mồi có độ tin cậy cao. Như vậy, đột biến Trường hợp 1: Trên bản gel điện di, xuất <br />
185delAG không xuất hiện ở cả 40 mẫu xét hiện 2 băng DNA ở hai vị trí khác nhau, một <br />
nghiệm. Kết quả này phù hợp với Lê Thị băng trùng với vị trí băng của mẫu chứng <br />
Minh Chính (2004) [2] và Sng (2000) [16]. Tuy dương (294 bp) tương ứng với alen đột biến, <br />
nhiên, chúng tôi phát hiện ở vị trí 93957 xuất còn một băng (271 bp) thấp hơn băng của mẫu <br />
hiện sự thay đổi nucleotide T bằng nucleotide chứng dương, tương ứng với alen bình <br />
A. Điều này gợi ý cho thấy có thể xuất hiện thường. Chứng tỏ bệnh nhân mang đột biến <br />
các đột biến khác đặc trưng cho phụ nữ Việt 5382insC và ở trạng thái dị hợp. <br />
Nam trên gen BRCA1. <br />
<br />
1 2 3 4 CD M 1 2 3 4 5 CD M<br />
<br />
<br />
<br />
161<br />
271 bp 294 bp <br />
294 bp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Kết quả điện di đồ xác định đột biến 5382insC<br />
M: Thang DNA chuẩn 100 bp; các giếng 1 4, 5 9: Mẫu bệnh nhân; <br />
CD: Mẫu chứng dương (mẫu mang đột biến5382insC)<br />
<br />
Trường hợp 2: Trên bản gel điện di xuất bp trùng với vị trí băng của mẫu chứng <br />
hiện 1 băng ở vị trí thấp hơn băng của mẫu dương, còn một băng có kích thước 271bp <br />
chứng dương, với kích thước ước đoán 271 thấp hơn vị trí băng của mẫu chứng dương. <br />
bp. Chứng tỏ không có đột biến 5382insC. Kích thước này phù hợp với tính toán lý <br />
Trường hợp 3: Trên bản gel điện di chỉ thuyết, chứng tỏ mẫu xét nghiệm ở giếng 1, <br />
xuất hiện 1 băng DNA trùng với vị trí băng 3, 8 mang đột biến 5382 insC ở dạng dị hợp <br />
của mẫu chứng dương, với kích thước ước tử. Các mẫu ở giếng 2, 4, 5, 6, 7, 9 chỉ xuất <br />
đoán 294 bp. Chứng tỏ bệnh nhân này mang hiện một băng có kích thước ước đoán 271 bp <br />
đột biến 5382insC ở trạng thái đồng hợp tử thấp hơn băng của mẫu chứng dương, chứng <br />
[10]. tỏ các mẫu xét nghiệm này không mang đột <br />
Pavin et al. (2006) [3] cũng sử dụng biến 5382 insC. <br />
phương pháp PCR đa mồi phát hiện đột biến Để khẳng định chắc chắn hơn, chúng tôi <br />
5382insC và cũng có những kết luận tương tự tiến hành nhân dòng đoạn DNA5382 insC, <br />
như Pak [12]. tách DNA plasmide đọc trình tự. Sử dụng <br />
Hình 3 thể hiện kết quả đột biến enzyme cắt XhoI và XbaI để sàng lọc những <br />
5382insC. Ở giếng 1, 3, 8 trên bản gel điện di plasmid mang đoạn 5382 insC. Sản phẩm cắt <br />
xuất hiện 2 băng, trong đó có một băng có kích gồm 2 băng có kích thước lần lượt khoảng <br />
thước 294 2949 bp và khoảng 320 bp. Kết quả thể hiện <br />
ở hình 4.<br />
1 2 3 M<br />
<br />
2949 bp<br />
<br />
320 bp 300 bp<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Sản phẩm cắt plasmid mang đoạn 5382insC với enzyme XhoI và XbaI. <br />
M: Thang DNA chuẩn 1 kb; 13: Sản phẩm cắt plasmid.<br />
<br />
Kết quả đọc trình tự đoạn DNA5382 insC<br />
<br />
<br />
<br />
162<br />
160860 160870 160880 160890 160900 160910<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 a gtcagaggag atgtggtcaa tggaagaaac caccaaggtc caaagcgagc aagagaatc<br />
5382insC - ---------- --------AA TGGAAGAAAC CACCAAGGTC CTTAGCGAGC AAGAGAATC<br />
160920 160930 160940 160950 160960 160970<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 c ccaggacaga aaggtaaagc tccctccctc aagttgacaa aaatctcacc ccaccactc<br />
5382insC G CCAGGACAGA AAGGTAAAGC TCCCTCCCTC AAGTTGACAA AAATCTCACC CCACCACTC<br />
160980 160990 161000 161010 161020 161030<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 t gtattccact cccctttgca gagatgggcc gcttcatttt gtaagactta ttacataca<br />
5382insC T GTATTCCACT CCCCTTTGCA GAGATGGGCC GCTTCATTTT GTAAGACTTA TTACATACA<br />
161040 161050 161060 161070 161080 161090<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 t acacagtgct agatactttc acacaggttc ttttttcact cttccatccc aaccacata<br />
5382insC T ACACAGTGCT AGATACTTTC ACACAGGTTC TTTTTTCACT CTTCCATCCC AACCACATA<br />
161100 161110 161120 161130 161140 161150<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....<br />
NG_005905 a ataagtattg tctctacttt atgaatgata aaactaagag atttagagag gctgtgtaa<br />
5382insC A ATAAGTATTG TCTCTACTTT ATGAATGATA AAACTAAGAG ATTTAGAGAG GCTGTGTAA<br />
161160 161170 161180 161190 161200<br />
| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br />
NG_005905 t ttggattccc gtctcgggtt cagatcttag ctgataagtg<br />
5382insC T TTGGATTCCC GTC-------- ---------- ----------<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Kết quả đọc trình tự đoạn DNA5382insC<br />
<br />
Trình tự đoạn DNA5382insC của 3 mẫu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (7,5%)<br />
bệnh nhân mang mã số 2.II.1; 5.III.2; 9.II.1 <br />
được đối chiếu với trình tự nucleotide trên <br />
Genbank mã số 005905 (NCBI). Kết quả cho <br />
thấy cả 3 mẫu xét nghiệm đều mang đột biến <br />
5382insC (hình 5). <br />
Như vậy, trong tổng số 40 phụ nữ ở 10 gia <br />
đình ung thư vú, có 3/40 bệnh nhân mang đột <br />
biến 5382insC chiếm 7,5%. <br />
Theo thống kê của Dewajani et al. (2007) <br />
[4], tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến 5382insC <br />
dao động trong khoảng 0,1323,4% ở tộc <br />
người Do Thái. Nhưng với dân số châu Á, tỷ <br />
lệ bệnh nhân mang đột biến 5382insC tương <br />
đối thấp. Philippin, Malaysia, Nhật Bản, Hàn <br />
Quốc, Thái Lan, tỷ lệ bệnh nhân mang đột <br />
biến 5382insC dao động trong khoảng 0<br />
0,13%, còn ở dân số châu Âu, tỷ lệ bệnh nhân <br />
mang đột biến này xuất hiện cao nhất ở một <br />
số đại diện như Ba Lan Upper Silesia 23,4% <br />
[7], Đông Âu 1,95% [11]. <br />
<br />
<br />
163<br />
thấp hơn nhiều so với nguời Ahskenazi, population. Breast Cancer Res Treat <br />
châu Âu nhưng lại cao hơn so với dân số các 106:297–304. <br />
nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Thái 5. Dillenburg C. V., Bandeira I. C., Tubino T. <br />
Lan, Singapo, Malaysia [3, 9, 10, 14]. Điều này V., Rossato L. G., Dias E. S., Bittelbrunn A. <br />
có thể được giải thích là do yếu tố chủng tộc C., LeistnerSegal S., 2012. Prevalence of <br />
hoặc do các yếu tố ngoại sinh như điều kiện 185delAG and 5382insC mutations in <br />
môi trường sống, tập quán ăn uống, hoặc do BRCA1,and 6174delT in BRCA2in women <br />
chiến tranh để lại chất độc hóa học. Đây mới of Ashkenazi Jewish origin in southern <br />
chỉ là một đột biến điểm trên gen BRCA1, còn Brazil. Genetics and Molecular Biology, <br />
nếu tính chung trên cả gen thì không loại trừ 35(3): 599602.<br />
khả năng bệnh nhân UTV có đột biến điểm <br />
hoặc các đột biến khác trên gen BRCA1 chiếm 6. Anh P.T., Duc N.B., 2002. The situation <br />
tỷ lệ cao hơn nhiều so với các nước khác. with cancer control in Vietnam. Jpn J Clin <br />
Oncol 32 Suppl:S927.<br />
KẾT LUẬN 7. Ewa G., Marzena S., Helena Z., Ewa K., <br />
Đột biến 5382insC chiếm tỷ lệ khá cao ở Jadwiga M., Beata U. H., Jadwiga R. S. and <br />
nhóm phụ nữ ung thư vú và nhóm người có Maria K. M., 2002. Germline mutations in <br />
nguy cơ cao mắc ung thư vú. Ngược lại, đột the BRCA1 gene predisposing to breast and <br />
biến 185delAG không phải là đột biến phổ ovarian cancers in Upper Silesia population. <br />
biến trong các gia đình có tiền sử ung thư vú Acta Biochimica Polonica.Vol.49:51–356.<br />
tại tỉnh Hải Dương. 8. Ghaffari S. R., Sabokbar T., Tahmasebi <br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO S., Dastan J., Shorakae S., Moradi <br />
A., Tirgari F., Mohagheghi M. A., Mosavi<br />
1. Anca Negură, Lucian Negură, 2012. BRCA1 Jarrahi A., 2006. Combining <br />
185delAG mutation can be easily detected mammaglobulin and carcinoembryonic <br />
by an adapted allele specific PCR. mRNA Markers for early detection of <br />
Secţiunea Genetică şi Biologie Moleculară, micrometastases from breast cancers a <br />
TOM XIII, 2012. molecular study of 59 patients. Asian Pac J <br />
2. Lê Thị Minh Chính, Đái Duy Ban, Hoàng Cancer Prev, 7(3): 3968. <br />
Minh Châu, 2004. Kết quả nghiên cứu đột 9. Ho G. H., Phang B. H., Ng I. S., Law H. Y., <br />
biến gen BRCA1 và BRCA2 ở 24 bệnh Soo K.C., Ng E. H., 2000. Novel germline <br />
nhân ung thư vú Việt Nam. Những vấn đề BRCA1 mutations detected in women in <br />
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Singapore who developed breast carcinoma <br />
before the age of 36 years. Cancer, 89: 811<br />
3. De Leon Matsuda M. L., Liede 816. <br />
A., Kwan E., Mapua C. A., Cutiongco E. 10. Lovelock P. K., Spurdle A. B., Mok M. <br />
M., Tan A., Borg A., Narod S. A., 2002. T., Farrugia D. J., Lakhani S. R., Healey S., <br />
BRCA1 and BRCA2 mutations among Arnold S., Buchanan D., kConFab <br />
breast cancer patients from the Philippines. Investigators, Couch F. J., Henderson B. <br />
Intl J. Cancer, 98: 596603. R., Goldgar D. E.,Tavtigian S. <br />
V., ChenevixTrench G., Brown M. A., <br />
4. Dewajani P., Gerard P., Artanto W., Teguh <br />
2007. Identification of BRCA1 missense <br />
A., Tjakra W. M., Samuel J. H., Paul J. D., <br />
substitutions that confer partial functional <br />
2007. BRCA1 and BRCA2 germline <br />
activity: potential moderate risk variants? <br />
mutation analysis in the Indonesian <br />
Breast Cancer Research, 9(6):R82. <br />
doi10.1186/bcr:1826.<br />
<br />
164<br />
11. Mitrofanov D. V., Chasovnikova O. B., S., Methakijvaroon S., Badzioch <br />
Kovalenko S. P. and Lyakhovich V. V., M., Padungsutt P., Vattanaviboon <br />
2009. Detection of the 5382insC mutation in P., Vattanasapt V., Szabo C., Saunders G. <br />
the Human BRCA1 gene using fluorescent F., Goldgar D., and Lenoir G. M., 2002. <br />
labeled oligonucleotides. Molecular Analysis of breast cancer susceptibility <br />
Biology. Vol. 43, No. 6, pp. 930936. genes BRCA1 and BRCA2 in Thai familial <br />
and isolated earlyonset breast and ovarian <br />
12. Pak C. R. C., Betty Y. L. W., Hilmi O., <br />
cancer Hum. Mutation, 20(3): 230.<br />
David E. C. C., 1999. Simple and Rapid <br />
Detection of BRCA1 and BRCA2 mutations 15. Sadrnabavi A., Dastpak M., Homaei<br />
by multiplex mutagenically separated PCR. Shandiz F., Bahrami A. R., Bidkhori H. <br />
Clinical Chemistry, 45(8): 12851287. R., Raeesolmohaddeseen M., 2014. Analysis <br />
of novel mutations in BRCA1 in Iranian <br />
13. Parvin M., Saied H. A., Arezoo S. E., Laleh <br />
families with breast cancer hereditas 151: <br />
H., Ehsan A., Morteza A., 2006. Low <br />
3842.<br />
Frequency of 185delAG Founder Mutation <br />
of BRCA1 Gene in Iranian Breast Cancer 16. Sng J. H., Chang J., Feroze F., Rahman <br />
Patients. Journal of Cancer Molecules, 2(3): N., Tan W., Lim S., Van D. P., Wong J.S., <br />
123127. 2000. The prevalence of BRCA1 mutations <br />
in Chinese patients with early onset breast <br />
14. Patmasiriwat P., Bhothisuwan K., <br />
cancer and affected relatives. British Journal <br />
Sinilnikova O. M., Chopin <br />
of Cancer, 82(3): 538542.<br />
<br />
<br />
DETERMINATION OF 185delAG AND 5382insC MUTATIONS OF BRCA1 GENE <br />
IN 10 FAMILIES WITH BREAST CANCER IN HAI DUONG PROVINCE<br />
<br />
Le Thi Phuong<br />
Hai Duong Medical Technical University<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
The study was carried out to determine the 185delAG and 5382insC mutations of BRCA1 gene in 10 <br />
families with history of breast cancer with 40 women including 25 breast cancer patients and 15 women who <br />
haven’t been detected to have breast cancer. The result showed that frequency of the mutations 185delAG and <br />
5382insC were 0/40 (0.0%) and 3/40 (7.5%) respectively. We detected two sisters in a family with breast <br />
cancer carried 5382insC. Hence, the mutations 185delAG and 5382insC of BRCA1 gene were not common <br />
among women in family history of breast cancer in Hai Duong province.<br />
Keywords: Breast cancer, 5382insC, 185delAG, high risk groups, mutations of BRCA1 gene.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 22102014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
165<br />