Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DƯƠNG TÍNH CỦA MYCOBACTERIUM<br />
TUBERCULOSIS VÀ MYCOBACTERIRUM KHÁC MYCOBACTERIUM<br />
TUBERCULOSIS TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP LAO DA BẰNG PHẢN ỨNG<br />
CHUỖI POLYMERASE (POLYMERASE CHAIN REACTION)<br />
Nguyễn Thị Bích Liên*, Nguyễn Tất Thắng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Lao da là bệnh hiếm gặp, việc chẩn đoán bệnh khó. Trước đây việc chẩn đoán lao da chủ yếu dựa<br />
vào lâm sàng, các phương pháp như soi, cấy vi khuẩn hoặc dựa vào giải phẫu bệnh thường có độ nhạy và độ đặc<br />
hiệu kém. Gần đây vai trò của các chủng Mycobacterium khác Mycobacterium tuberculosis (MOTT) đã được đặt<br />
ra và đã phát triển cùng với đại dịch nhiễm HIV, các chủng MOTT gây tổn thương da nhiều hơn chủng<br />
Mycobacterium tuberculosis (MT). Đặc biệt sự khác biệt về điều trị của chủng MT và MOTT đã đặt ra vấn đề<br />
phải chẩn đoán chính xác tổn thương lao da là do chủng nào. Ngày nay sinh học phân tử đã phát triển giúp chẩn<br />
đoán xác định một số bệnh mà các phương pháp thông thường còn hạn chế như lao da.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được giá trị của phản ứng chuỗi PCR trong chẩn đoán lao da do MT và<br />
MOTT.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca lâm sàng nghi ngờ lao cóc đến khám tại khoa<br />
khám bệnh Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh từ 5/2010 đến 4/2011.<br />
Kết quả: Tổng cộng có 29 trường hợp lao cóc được nghiên cứu, trong đó tỷ lệ lao da do MT là 36%, tỷ lệ lao<br />
da do MOTT là 64%. Trong các xét nghiệm chẩn đoán lao da, IDR dương tính chỉ gợi ý đã nhiễm lao, giải phẫu<br />
bệnh có độ nhạy thấp 24% và không thể phân biệt nhiễm MT với MOTT, cấy vi khuẩn tuy là tiêu chuẩn vàng để<br />
chẩn đoán nhưng độ nhạy thấp 4%, còn phản ứng PCR có độ nhạy 84% và độ đặc hiệu 75%.<br />
Kết luận: Phản ứng PCR có ưu thế hơn IDR, giải phẫu bệnh, cấy vi khuẩn trong chẩn đoán lao da do MT<br />
và MOTT.<br />
Từ khóa: Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium khác Mycobacterium tuberculosis (MOTT), phản<br />
ứng chuỗi Polymerase.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DETERMINING THE POSITIVE RATE OF MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS AND<br />
MYCOBACTERIUM OTHER THAN MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS IN THE SKIN<br />
TUBERCULOSIS BY POLYMERASE CHAIN REACTION<br />
Nguyen Thi Bich Lien, Nguyen Tat Thang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 198 - 205<br />
Background: Skin tuberculosis is an uncommon disease and difficult to be diagnosed. Formerly the<br />
diagnosis of this disease was mainly based on clinical features and other methods such as smear, culture or<br />
histopathology which often had poor sensitivity and specificity. Recently, the role of MOTT strains has been<br />
recognized and developed along with HIV/AIDS pandemic. These strains cause more skin lesions than MT strain.<br />
<br />
* Bệnh viện Da Liễu TP. HCM **Bộ môn Da Liễu – Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng<br />
ĐT: 0903350104,<br />
email:<br />
thangngtat@yahoo.com<br />
<br />
198<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Especially the difference between the treatments of MT strain and MOTT strains leads to the issue of accurate<br />
indentification of the strain causing the tuberculosis lesion. Today, the development of molecular biology has<br />
enabled the confirmed diagnosis of some diseases such as skin tuberculosis that the conventional methods were<br />
still limited.<br />
Objective: To determine the value of polymerase chain reaction (PCR) in the diagnosis of skin tuberculosis<br />
due to MT and MOTT.<br />
Methods: This dercriptive case series study of tuberculosis verrucosa cutis (warty tuberculosis), clinically<br />
suspected patients of the outpatient department of Hospital of Dermato- Venereology, Ho Chi Minh City during<br />
the period from 5/2010 to 4/2011.<br />
Results: Of the 29 tuberculosis verrucosa cutis diagnosed patients, 36% had cutaneous tuberculosis due to<br />
MT and 64% cutaneous tuberculosis due to MOTT. In diagnosis of cutaneous tuberculosis, positive IDR only<br />
suggests tuberculosis infection, histopathology has a low sensitivity of 24% and can not distinguish between<br />
MOTT and MT infections, although bacterial culture is a golden standard for diagnosis, it still has a low<br />
sensitivity of 4%. PCR has a sensitivity of 84% and a specificity of 75%.<br />
Conclusions: PCR has the advantage over IDR, histopathology, bacterial culture in the diagnosis of skin<br />
tuberculosis due to MT and MOTT.<br />
Keywords: Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium khác Mycobacterium tuberculosis (MOTT),<br />
Polymerase chain reaction (PCR).<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh lao là bệnh nhiễm khuẩn do<br />
Mycobacterium tuberculosis gây ra, cho đến nay<br />
vẫn thu hút được sự quan tâm rất lớn của các<br />
nhà chuyên môn trên thế giới vì tỷ lệ mắc bệnh,<br />
tỷ lệ tử vong, di chứng và hậu quả về mặt kinh<br />
tế xã hội đi kèm. Nhất là trong những năm gần<br />
đây, sự lan rộng của hội chứng suy giảm miễn<br />
dịch mắc phải đã ảnh hưởng nặng nề đối với<br />
bệnh lao ở những nước đang phát triển.<br />
Đối với da, vi khuẩn lao cũng xâm nhập qua<br />
da và gây nên nhiều dạng lâm sàng như lao cóc,<br />
gôm lao, lupút lao, loét lao, ban lao…<br />
Tại Việt Nam, trong các dạng lao da, lao cóc<br />
là dạng phổ biến nhất theo các công trình<br />
nghiên cứu trước đây.<br />
Tuy tỷ lệ bệnh lao da không cao như những<br />
bệnh ngoài da khác nhưng việc chẩn đoán bệnh<br />
khó. Trước đây, việc chẩn đoán lao da chủ yếu<br />
dựa vào lâm sàng, các phương pháp khác như<br />
khảo sát trực tiếp vi khuẩn bằng kính hiển vi<br />
hay nuôi cấy từ các mẫu bệnh phẩm hoặc dựa<br />
vào kết quả sinh thiết da thường có độ đặc hiệu<br />
và độ nhạy kém.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Hơn nữa gần đây, vai trò của các chủng<br />
Mycobacterium khác Mycobacterium tuberculosis<br />
(MOTT) càng được đặt ra và tầm quan trọng về<br />
lâm sàng của các chủng này đã phát triển cùng<br />
với dịch nhiễm HIV. Các chủng MOTT có mặt<br />
khắp nơi trong đất, nước và gây tổn thương da<br />
nhiều hơn chủng Mycobacterium tuberculosis<br />
(MT). Đặc biệt sự khác biệt về điều trị của chủng<br />
MT và MOTT đã đặt ra vấn đề phải chẩn đoán<br />
chính xác tổn thương lao da là do chủng nào.<br />
Từ trước đến nay ở Việt Nam chưa có<br />
nghiên cứu nào thực hiện để đánh giá tình trạng<br />
nhiễm MT và MOTT trên tổn thương lao da.<br />
Do đó, để đánh giá tỷ lệ dương tính của<br />
nhiễm MT và MOTT trên da phải cần những kỹ<br />
thuật chẩn đoán nhanh, có độ nhạy và độ đặc<br />
hiệu cao.<br />
Ngày nay sinh học phân tử đã mở ra nhiều<br />
hướng đối với việc chẩn đoán xác định một số<br />
bệnh mà các phương pháp thông thường còn<br />
hạn chế hay chưa thực hiện được trong đó có<br />
bệnh lao(1,8). Đã có nhiều công trình trên thế giới<br />
nghiên cứu về lĩnh vực này và đã có những kết<br />
quả tốt.<br />
<br />
199<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Với mong muốn giúp chẩn đoán nhanh,<br />
chính xác, cũng như xác định tỷ lệ dương tính<br />
của nhiễm MT và MOTT trên bệnh nhân lao da,<br />
đề tài đã được thực hiện.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Xác định được giá trị của phản ứng chuỗi<br />
PCR trong chẩn đoán lao da do MT và MOTT.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định được tỷ lệ dương tính của nhiễm<br />
MT và MOTT trên bệnh nhân lao da.<br />
So sánh PCR và các phương pháp khác<br />
trong chẩn đoán lao da do MT và MOTT.<br />
<br />
Dị ứng với thuốc, viêm gan do thuốc.<br />
Có thai, ngưng điều trị vì lý do khác.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Các bước tiến hành<br />
BN được chọn sẽ được khám và làm bệnh án<br />
theo mẫu riêng.<br />
Được tiến hành làm các xét nghiệm<br />
chẩn đoán.<br />
Điều trị theo nguyên nhân và theo dõi đánh<br />
giá đáp ứng điều trị. Chúng tôi xem đáp ứng<br />
điều trị với thuốc kháng lao hay thuốc điều trị<br />
MOTT là tiêu chuẩn chẩn đoán lao da do MT<br />
hay MOTT.<br />
<br />
Xác định được độ nhạy và độ đặc hiệu của<br />
phản ứng chuỗi PCR trong chẩn đoán lao da do<br />
MT và MOTT.<br />
<br />
Các xét nghiệm chẩn đoán<br />
XN thường quy: CTM, VS.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Sinh thiết da làm giải phẫu bệnh, cấy vi<br />
khuẩn, phản ứng PCR.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số nghiên cứu<br />
29 bệnh nhân có thương tổn là mảng sùi<br />
màu đỏ tím tiến triển ly tâm, lâm sàng hướng<br />
đến chẩn đoán lao cóc đến khám tại Khoa Khám<br />
bệnh, Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí<br />
Minh từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2011.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Nghiên cứu chọn lao cóc vì đây là dạng<br />
thường gặp nhất trong các dạng lao da. Tất cả<br />
các bệnh nhân thoả các điều kiện sau sẽ được<br />
chọn vào nghiên cứu.<br />
Được chẩn đoán dạng lao da (lao cóc) trên<br />
lâm sàng với các triệu chứng: mảng sùi màu đỏ<br />
tím, tiến triển chậm, ly tâm, tẩm nhuận, bóp đau<br />
và chảy mủ.<br />
Không có chống chỉ định thuốc kháng lao.<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không tuân thủ điều trị kháng lao.<br />
Ngưng thuốc kháng lao với bất cứ lý do gì.<br />
<br />
200<br />
<br />
XN chẩn đoán: - IDR.<br />
<br />
Xét nghiệm giải phẫu bệnh được thực hiện<br />
tại phòng Giải phẫu bệnh – BV. Da liễu<br />
TP.HCM. Cấy vi khuẩn tại khoa Vi sinh BV.<br />
Phạm Ngọc Thạch và phản ứng PCR tiến hành ở<br />
công ty Nam Khoa.<br />
<br />
Phân tích số liệu<br />
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm<br />
SPSS 14.0.<br />
Kết quả thống kê mô tả được tính theo tần<br />
số, tỷ lệ % và được trình bày dưới hình thức<br />
bảng.<br />
Kết quả thống kê phân tích dùng phép kiểm<br />
Chi bình phương với độ tin cậy 95%, rút ra kết<br />
quả, đối chiếu với các xét nghiệm khác như cấy<br />
vi khuẩn, giải phẫu bệnh, IDR, PCR.<br />
Tính độ nhạy và độ đặc hiệu.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ tháng 5/2010 đến 4/2011 có 29 trường hợp<br />
lao cóc được chọn vào nhóm nghiên cứu với kết<br />
quả như sau.<br />
<br />
Một số đặc điểm dịch tễ học<br />
Phái tính<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (62,1% so với<br />
37,9%).<br />
<br />
Tuổi<br />
Nhỏ nhất là 17, lớn nhất là 58, tuổi trung<br />
bình là 39,6912,22, đa số thuộc nhóm tuổi 31-40<br />
(31%).<br />
Nơi cư trú<br />
Đa số ở các tỉnh (68,96%).<br />
Nghề nghiệp<br />
Nông dân và công nhân chiếm đa số<br />
(55,16%).<br />
Trình độ học vấn<br />
Phần lớn có trình độ cấp 2 (48,27%).<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
MT<br />
MOTT<br />
Âm tính<br />
Tổng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
6<br />
16<br />
7<br />
29<br />
<br />
20.7<br />
55.2<br />
24.1<br />
100.0<br />
<br />
20.7<br />
75.9<br />
100.0<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện MT là 20,7%, tỷ lệ phát<br />
hiện MOTT là 55,2%. Trong 16 trường hợp MOTT,<br />
định danh được 5 trường hợp (2 trường hợp là M.<br />
marium, 1 trường hợp M. smegmatis, 1 trường hợp<br />
M.intracellulare, 1 trường hợp M. genavense).<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Điều trị<br />
PCR<br />
MT<br />
MOTT<br />
Âm tính<br />
Tổng<br />
<br />
RHZ<br />
6<br />
0<br />
4<br />
10<br />
<br />
Sulfa+<br />
Doxy<br />
0<br />
11<br />
3<br />
14<br />
<br />
Clari<br />
+Cipro<br />
0<br />
2<br />
0<br />
2<br />
<br />
Rifa +<br />
Clari<br />
0<br />
3<br />
0<br />
3<br />
<br />
Tổng<br />
6<br />
16<br />
7<br />
29<br />
<br />
Tất cả sang thương đều có những đặc điểm<br />
lâm sàng điển hình của dạng lao cóc.<br />
<br />
Nhận xét<br />
<br />
Kích thước sang thương: sang thương kích<br />
thước<br />
trung<br />
bình<br />
(20-50cm2)<br />
chiếm 34,5%.<br />
<br />
Các trường hợp PCR MT (+)<br />
Sau điều trị bằng phác đồ RHZ, tất cả sang<br />
thương (100%) đều lành trong vòng 8-14 tuần.<br />
Bệnh nhân vẫn tiếp tục điều trị đủ thời gian của<br />
phác đồ điều trị lao.<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh trung bình là 84,66 <br />
93,00 tháng.<br />
Không ghi nhận được tiền căn lao của cá<br />
nhân cũng như gia đình bệnh nhân.<br />
<br />
Kết quả các xét nghiệm trong chẩn đoán<br />
lao da<br />
Phản ứng lao tố (IDR): tất cả 29 trường hợp<br />
đều dương tính.<br />
Đường kính nhỏ nhất 2mm, đường kính lớn<br />
nhất 22mm.<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Hình ảnh GPB<br />
Lao cóc<br />
Viêm da mạn<br />
Tổng<br />
<br />
Số ca<br />
7<br />
22<br />
29<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
24.1<br />
75.9<br />
100.0<br />
<br />
Tỷ lệ % cộng dồn<br />
24.1<br />
100.0<br />
<br />
Nhận xét: 24,1% có hình ảnh giải phẫu bệnh là lao da.<br />
<br />
Cấy vi khuẩn<br />
Một trường hợp cấy vi khuẩn có kết quả<br />
Mycobacterium tuberculosis.<br />
Phản ứng PCR<br />
PCR<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Tỷ lệ % cộng<br />
dồn<br />
<br />
Các trường hợp MOTT (+)<br />
1 trường hợp không đáp ứng sau 4 tuần<br />
điều trị, đổi Itraconazol đáp ứng sau 8 tuần.<br />
4 trường hợp đáp ứng chậm sau 4 tuần, đổi<br />
Clarithromycin + Ciprofloxacin đáp ứng tốt, các<br />
trường hợp này đều là những trường hợp thời<br />
gian mắc bệnh kéo dài > 2 năm.<br />
1 trường hợp tổn thương sùi nhiều phải<br />
phối hợp phẫu thuật cắt bỏ.<br />
<br />
Các truờng hợp MOTT âm tính<br />
Truờng hợp (15) điều trị thử bằng<br />
Trimethoprim/ Sulfamethoxazole + Doxycycline<br />
có đáp ứng.<br />
Trường hợp (18,24) không đáp ứng với<br />
Trimethoprim/ Sulfamethoxazol, chấm nitơ lỏng<br />
sang thương lành sau 4-6 tuần.<br />
Trường hợp (23) PCR MT (), PCR MOTT<br />
(), lâm sàng điển hình, thời gian mắc bệnh lâu<br />
20 năm, chúng tôi quyết định điều trị MT, sau 8<br />
<br />
201<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tuần không đáp ứng, điều trị Itraconazol đáp<br />
ứng sau 8 tuần.<br />
Có 1 trường hợp (26) PCR MT (), PCR<br />
MOTT () nhưng do bệnh nhân có biểu hiện lâm<br />
sàng điển hình, thời gian mắc bệnh đã 20 năm,<br />
nên chúng tôi quyết định điều trị MT, kết quả<br />
giảm 30% sau 2 tuần, khỏi bệnh sau 12 tuần.<br />
Trường hợp (3) PCR MT (), PCR MOTT ()<br />
nhưng kết quả cấy dương tính, chúng tôi điêu<br />
trị MT, kết quả sang thương lành sau 8 tuần.<br />
Trường hợp (17) PCR MT (), PCR MOTT ()<br />
nhưng giải phẫu bệnh lý cho hình ảnh lao da,<br />
lâm sàng điển hình chúng tôi điều trị MT sang<br />
thương lành sau 10 tuần.<br />
Như vậy, nếu xem kết quả điều trị là tiêu<br />
chuẩn để hỗ trợ chẩn đoán thì sau điều trị:<br />
<br />
Âm<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
25<br />
<br />
4<br />
<br />
29<br />
<br />
= 4,19<br />
<br />
p>0,05.<br />
<br />
2<br />
<br />
Độ nhạy: 76%.<br />
Độ đặc hiệu: 75%.<br />
Giá trị tiên đoán dương: 95%.<br />
Giá trị tiên đoán âm: 33,33%.<br />
<br />
So sánh kết quả PCR và cấy vi khuẩn<br />
Bệnh<br />
<br />
Lao<br />
<br />
Không Lao<br />
<br />
Dương<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Âm<br />
<br />
24<br />
<br />
4<br />
<br />
28<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
25<br />
<br />
4<br />
<br />
29<br />
<br />
Cấy<br />
<br />
2 = 0,166<br />
<br />
p> 0,05.<br />
<br />
Độ nhạy: 4%.<br />
<br />
9 trường hợp là MT.<br />
<br />
Độ đặc hiệu: 100%.<br />
<br />
16 trường hợp là MOTT.<br />
<br />
Giá trị tiên đoán dương: 100%.<br />
<br />
2 truờng hợp là nấm sâu.<br />
<br />
Giá trị tiên đoán âm: 13,79%.<br />
<br />
2 trường hợp chưa rõ chẩn đoán (có thể là<br />
mụn cóc bội nhiễm, có thể là dày sừng bội<br />
nhiễm…).<br />
Do đó tỷ lệ nhiễm MT trên bệnh nhân lao da<br />
là 36% và tỷ lệ nhiễm MOTT là 64%.<br />
<br />
So sánh PCR và các XN chẩn đoán lao khác<br />
Độ nhạy và độ đặc hiệu của PCR trong chẩn<br />
đoán lao da:<br />
Chẩn đoán<br />
PCR<br />
Dương tính<br />
Âm tính<br />
Tổng<br />
<br />
2 = 6,55<br />
<br />
Không Lao<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
(a) 21<br />
(c) 4<br />
<br />
(b) 1<br />
(d) 3<br />
<br />
(a +c) 25<br />
<br />
b+d) 4<br />
<br />
(a+b) 22<br />
(c+d) 7<br />
(a+b+c+d)<br />
29<br />
<br />
p = 0,03 0,05.<br />
Lao<br />
<br />
Độ đặc hiệu: d/b+d = 75%.<br />
<br />
Dương<br />
<br />
Nhận xét: Cấy vi khuẩn có độ đặc hiệu cao (100%)<br />
nhưng độ nhạy thấp (4%).<br />
<br />
2<br />
<br />
Độ nhạy: a/a+c = 84%.<br />
<br />
IDR<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Lao<br />
<br />
Không Lao<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
19<br />
<br />
1<br />
<br />
20<br />
<br />
So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của các<br />
phương pháp chẩn đoán<br />
PP chẩn<br />
Độ Độ đặc Giá trị tiên đoán Giá trị tiên<br />
đoán nhạy % hiệu %<br />
dương %<br />
đoán âm %<br />
PCR<br />
84<br />
75<br />
95,45<br />
42,85<br />
Giải phẫu<br />
24<br />
77<br />
85,71<br />
13,63<br />
bệnh<br />
Cấy<br />
04<br />
100<br />
100<br />
13,79<br />
IDR<br />
76<br />
75<br />
95<br />
33,33<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />