intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định tỷ lệ dương tính của mycobacterium tuberculosis và mycobacterirum khác mycobacterium tuberculosis trong các trường hợp lao da bằng phản ứng chuỗi polymerase (polymerase chain reaction)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định được giá trị của phản ứng chuỗi PCR trong chẩn đoán lao da do MT và MOTT. Nghiên cứu thực hiện mô tả hàng loạt ca lâm sàng nghi ngờ lao cóc đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh từ 5/2010 đến 4/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định tỷ lệ dương tính của mycobacterium tuberculosis và mycobacterirum khác mycobacterium tuberculosis trong các trường hợp lao da bằng phản ứng chuỗi polymerase (polymerase chain reaction)

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DƯƠNG TÍNH CỦA MYCOBACTERIUM<br /> TUBERCULOSIS VÀ MYCOBACTERIRUM KHÁC MYCOBACTERIUM<br /> TUBERCULOSIS TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP LAO DA BẰNG PHẢN ỨNG<br /> CHUỖI POLYMERASE (POLYMERASE CHAIN REACTION)<br /> Nguyễn Thị Bích Liên*, Nguyễn Tất Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Lao da là bệnh hiếm gặp, việc chẩn đoán bệnh khó. Trước đây việc chẩn đoán lao da chủ yếu dựa<br /> vào lâm sàng, các phương pháp như soi, cấy vi khuẩn hoặc dựa vào giải phẫu bệnh thường có độ nhạy và độ đặc<br /> hiệu kém. Gần đây vai trò của các chủng Mycobacterium khác Mycobacterium tuberculosis (MOTT) đã được đặt<br /> ra và đã phát triển cùng với đại dịch nhiễm HIV, các chủng MOTT gây tổn thương da nhiều hơn chủng<br /> Mycobacterium tuberculosis (MT). Đặc biệt sự khác biệt về điều trị của chủng MT và MOTT đã đặt ra vấn đề<br /> phải chẩn đoán chính xác tổn thương lao da là do chủng nào. Ngày nay sinh học phân tử đã phát triển giúp chẩn<br /> đoán xác định một số bệnh mà các phương pháp thông thường còn hạn chế như lao da.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được giá trị của phản ứng chuỗi PCR trong chẩn đoán lao da do MT và<br /> MOTT.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca lâm sàng nghi ngờ lao cóc đến khám tại khoa<br /> khám bệnh Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh từ 5/2010 đến 4/2011.<br /> Kết quả: Tổng cộng có 29 trường hợp lao cóc được nghiên cứu, trong đó tỷ lệ lao da do MT là 36%, tỷ lệ lao<br /> da do MOTT là 64%. Trong các xét nghiệm chẩn đoán lao da, IDR dương tính chỉ gợi ý đã nhiễm lao, giải phẫu<br /> bệnh có độ nhạy thấp 24% và không thể phân biệt nhiễm MT với MOTT, cấy vi khuẩn tuy là tiêu chuẩn vàng để<br /> chẩn đoán nhưng độ nhạy thấp 4%, còn phản ứng PCR có độ nhạy 84% và độ đặc hiệu 75%.<br /> Kết luận: Phản ứng PCR có ưu thế hơn IDR, giải phẫu bệnh, cấy vi khuẩn trong chẩn đoán lao da do MT<br /> và MOTT.<br /> Từ khóa: Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium khác Mycobacterium tuberculosis (MOTT), phản<br /> ứng chuỗi Polymerase.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETERMINING THE POSITIVE RATE OF MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS AND<br /> MYCOBACTERIUM OTHER THAN MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS IN THE SKIN<br /> TUBERCULOSIS BY POLYMERASE CHAIN REACTION<br /> Nguyen Thi Bich Lien, Nguyen Tat Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 198 - 205<br /> Background: Skin tuberculosis is an uncommon disease and difficult to be diagnosed. Formerly the<br /> diagnosis of this disease was mainly based on clinical features and other methods such as smear, culture or<br /> histopathology which often had poor sensitivity and specificity. Recently, the role of MOTT strains has been<br /> recognized and developed along with HIV/AIDS pandemic. These strains cause more skin lesions than MT strain.<br /> <br /> * Bệnh viện Da Liễu TP. HCM **Bộ môn Da Liễu – Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng<br /> ĐT: 0903350104,<br /> email:<br /> thangngtat@yahoo.com<br /> <br /> 198<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Especially the difference between the treatments of MT strain and MOTT strains leads to the issue of accurate<br /> indentification of the strain causing the tuberculosis lesion. Today, the development of molecular biology has<br /> enabled the confirmed diagnosis of some diseases such as skin tuberculosis that the conventional methods were<br /> still limited.<br /> Objective: To determine the value of polymerase chain reaction (PCR) in the diagnosis of skin tuberculosis<br /> due to MT and MOTT.<br /> Methods: This dercriptive case series study of tuberculosis verrucosa cutis (warty tuberculosis), clinically<br /> suspected patients of the outpatient department of Hospital of Dermato- Venereology, Ho Chi Minh City during<br /> the period from 5/2010 to 4/2011.<br /> Results: Of the 29 tuberculosis verrucosa cutis diagnosed patients, 36% had cutaneous tuberculosis due to<br /> MT and 64% cutaneous tuberculosis due to MOTT. In diagnosis of cutaneous tuberculosis, positive IDR only<br /> suggests tuberculosis infection, histopathology has a low sensitivity of 24% and can not distinguish between<br /> MOTT and MT infections, although bacterial culture is a golden standard for diagnosis, it still has a low<br /> sensitivity of 4%. PCR has a sensitivity of 84% and a specificity of 75%.<br /> Conclusions: PCR has the advantage over IDR, histopathology, bacterial culture in the diagnosis of skin<br /> tuberculosis due to MT and MOTT.<br /> Keywords: Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium khác Mycobacterium tuberculosis (MOTT),<br /> Polymerase chain reaction (PCR).<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh lao là bệnh nhiễm khuẩn do<br /> Mycobacterium tuberculosis gây ra, cho đến nay<br /> vẫn thu hút được sự quan tâm rất lớn của các<br /> nhà chuyên môn trên thế giới vì tỷ lệ mắc bệnh,<br /> tỷ lệ tử vong, di chứng và hậu quả về mặt kinh<br /> tế xã hội đi kèm. Nhất là trong những năm gần<br /> đây, sự lan rộng của hội chứng suy giảm miễn<br /> dịch mắc phải đã ảnh hưởng nặng nề đối với<br /> bệnh lao ở những nước đang phát triển.<br /> Đối với da, vi khuẩn lao cũng xâm nhập qua<br /> da và gây nên nhiều dạng lâm sàng như lao cóc,<br /> gôm lao, lupút lao, loét lao, ban lao…<br /> Tại Việt Nam, trong các dạng lao da, lao cóc<br /> là dạng phổ biến nhất theo các công trình<br /> nghiên cứu trước đây.<br /> Tuy tỷ lệ bệnh lao da không cao như những<br /> bệnh ngoài da khác nhưng việc chẩn đoán bệnh<br /> khó. Trước đây, việc chẩn đoán lao da chủ yếu<br /> dựa vào lâm sàng, các phương pháp khác như<br /> khảo sát trực tiếp vi khuẩn bằng kính hiển vi<br /> hay nuôi cấy từ các mẫu bệnh phẩm hoặc dựa<br /> vào kết quả sinh thiết da thường có độ đặc hiệu<br /> và độ nhạy kém.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Hơn nữa gần đây, vai trò của các chủng<br /> Mycobacterium khác Mycobacterium tuberculosis<br /> (MOTT) càng được đặt ra và tầm quan trọng về<br /> lâm sàng của các chủng này đã phát triển cùng<br /> với dịch nhiễm HIV. Các chủng MOTT có mặt<br /> khắp nơi trong đất, nước và gây tổn thương da<br /> nhiều hơn chủng Mycobacterium tuberculosis<br /> (MT). Đặc biệt sự khác biệt về điều trị của chủng<br /> MT và MOTT đã đặt ra vấn đề phải chẩn đoán<br /> chính xác tổn thương lao da là do chủng nào.<br /> Từ trước đến nay ở Việt Nam chưa có<br /> nghiên cứu nào thực hiện để đánh giá tình trạng<br /> nhiễm MT và MOTT trên tổn thương lao da.<br /> Do đó, để đánh giá tỷ lệ dương tính của<br /> nhiễm MT và MOTT trên da phải cần những kỹ<br /> thuật chẩn đoán nhanh, có độ nhạy và độ đặc<br /> hiệu cao.<br /> Ngày nay sinh học phân tử đã mở ra nhiều<br /> hướng đối với việc chẩn đoán xác định một số<br /> bệnh mà các phương pháp thông thường còn<br /> hạn chế hay chưa thực hiện được trong đó có<br /> bệnh lao(1,8). Đã có nhiều công trình trên thế giới<br /> nghiên cứu về lĩnh vực này và đã có những kết<br /> quả tốt.<br /> <br /> 199<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Với mong muốn giúp chẩn đoán nhanh,<br /> chính xác, cũng như xác định tỷ lệ dương tính<br /> của nhiễm MT và MOTT trên bệnh nhân lao da,<br /> đề tài đã được thực hiện.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Xác định được giá trị của phản ứng chuỗi<br /> PCR trong chẩn đoán lao da do MT và MOTT.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Xác định được tỷ lệ dương tính của nhiễm<br /> MT và MOTT trên bệnh nhân lao da.<br /> So sánh PCR và các phương pháp khác<br /> trong chẩn đoán lao da do MT và MOTT.<br /> <br /> Dị ứng với thuốc, viêm gan do thuốc.<br /> Có thai, ngưng điều trị vì lý do khác.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Các bước tiến hành<br /> BN được chọn sẽ được khám và làm bệnh án<br /> theo mẫu riêng.<br /> Được tiến hành làm các xét nghiệm<br /> chẩn đoán.<br /> Điều trị theo nguyên nhân và theo dõi đánh<br /> giá đáp ứng điều trị. Chúng tôi xem đáp ứng<br /> điều trị với thuốc kháng lao hay thuốc điều trị<br /> MOTT là tiêu chuẩn chẩn đoán lao da do MT<br /> hay MOTT.<br /> <br /> Xác định được độ nhạy và độ đặc hiệu của<br /> phản ứng chuỗi PCR trong chẩn đoán lao da do<br /> MT và MOTT.<br /> <br /> Các xét nghiệm chẩn đoán<br /> XN thường quy: CTM, VS.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Sinh thiết da làm giải phẫu bệnh, cấy vi<br /> khuẩn, phản ứng PCR.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số nghiên cứu<br /> 29 bệnh nhân có thương tổn là mảng sùi<br /> màu đỏ tím tiến triển ly tâm, lâm sàng hướng<br /> đến chẩn đoán lao cóc đến khám tại Khoa Khám<br /> bệnh, Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí<br /> Minh từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2011.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Nghiên cứu chọn lao cóc vì đây là dạng<br /> thường gặp nhất trong các dạng lao da. Tất cả<br /> các bệnh nhân thoả các điều kiện sau sẽ được<br /> chọn vào nghiên cứu.<br /> Được chẩn đoán dạng lao da (lao cóc) trên<br /> lâm sàng với các triệu chứng: mảng sùi màu đỏ<br /> tím, tiến triển chậm, ly tâm, tẩm nhuận, bóp đau<br /> và chảy mủ.<br /> Không có chống chỉ định thuốc kháng lao.<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Không tuân thủ điều trị kháng lao.<br /> Ngưng thuốc kháng lao với bất cứ lý do gì.<br /> <br /> 200<br /> <br /> XN chẩn đoán: - IDR.<br /> <br /> Xét nghiệm giải phẫu bệnh được thực hiện<br /> tại phòng Giải phẫu bệnh – BV. Da liễu<br /> TP.HCM. Cấy vi khuẩn tại khoa Vi sinh BV.<br /> Phạm Ngọc Thạch và phản ứng PCR tiến hành ở<br /> công ty Nam Khoa.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm<br /> SPSS 14.0.<br /> Kết quả thống kê mô tả được tính theo tần<br /> số, tỷ lệ % và được trình bày dưới hình thức<br /> bảng.<br /> Kết quả thống kê phân tích dùng phép kiểm<br /> Chi bình phương với độ tin cậy 95%, rút ra kết<br /> quả, đối chiếu với các xét nghiệm khác như cấy<br /> vi khuẩn, giải phẫu bệnh, IDR, PCR.<br /> Tính độ nhạy và độ đặc hiệu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 5/2010 đến 4/2011 có 29 trường hợp<br /> lao cóc được chọn vào nhóm nghiên cứu với kết<br /> quả như sau.<br /> <br /> Một số đặc điểm dịch tễ học<br /> Phái tính<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (62,1% so với<br /> 37,9%).<br /> <br /> Tuổi<br /> Nhỏ nhất là 17, lớn nhất là 58, tuổi trung<br /> bình là 39,6912,22, đa số thuộc nhóm tuổi 31-40<br /> (31%).<br /> Nơi cư trú<br /> Đa số ở các tỉnh (68,96%).<br /> Nghề nghiệp<br /> Nông dân và công nhân chiếm đa số<br /> (55,16%).<br /> Trình độ học vấn<br /> Phần lớn có trình độ cấp 2 (48,27%).<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> MT<br /> MOTT<br /> Âm tính<br /> Tổng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 6<br /> 16<br /> 7<br /> 29<br /> <br /> 20.7<br /> 55.2<br /> 24.1<br /> 100.0<br /> <br /> 20.7<br /> 75.9<br /> 100.0<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện MT là 20,7%, tỷ lệ phát<br /> hiện MOTT là 55,2%. Trong 16 trường hợp MOTT,<br /> định danh được 5 trường hợp (2 trường hợp là M.<br /> marium, 1 trường hợp M. smegmatis, 1 trường hợp<br /> M.intracellulare, 1 trường hợp M. genavense).<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Điều trị<br /> PCR<br /> MT<br /> MOTT<br /> Âm tính<br /> Tổng<br /> <br /> RHZ<br /> 6<br /> 0<br /> 4<br /> 10<br /> <br /> Sulfa+<br /> Doxy<br /> 0<br /> 11<br /> 3<br /> 14<br /> <br /> Clari<br /> +Cipro<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 2<br /> <br /> Rifa +<br /> Clari<br /> 0<br /> 3<br /> 0<br /> 3<br /> <br /> Tổng<br /> 6<br /> 16<br /> 7<br /> 29<br /> <br /> Tất cả sang thương đều có những đặc điểm<br /> lâm sàng điển hình của dạng lao cóc.<br /> <br /> Nhận xét<br /> <br /> Kích thước sang thương: sang thương kích<br /> thước<br /> trung<br /> bình<br /> (20-50cm2)<br /> chiếm 34,5%.<br /> <br /> Các trường hợp PCR MT (+)<br /> Sau điều trị bằng phác đồ RHZ, tất cả sang<br /> thương (100%) đều lành trong vòng 8-14 tuần.<br /> Bệnh nhân vẫn tiếp tục điều trị đủ thời gian của<br /> phác đồ điều trị lao.<br /> <br /> Thời gian mắc bệnh trung bình là 84,66 <br /> 93,00 tháng.<br /> Không ghi nhận được tiền căn lao của cá<br /> nhân cũng như gia đình bệnh nhân.<br /> <br /> Kết quả các xét nghiệm trong chẩn đoán<br /> lao da<br /> Phản ứng lao tố (IDR): tất cả 29 trường hợp<br /> đều dương tính.<br /> Đường kính nhỏ nhất 2mm, đường kính lớn<br /> nhất 22mm.<br /> <br /> Giải phẫu bệnh<br /> Hình ảnh GPB<br /> Lao cóc<br /> Viêm da mạn<br /> Tổng<br /> <br /> Số ca<br /> 7<br /> 22<br /> 29<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 24.1<br /> 75.9<br /> 100.0<br /> <br /> Tỷ lệ % cộng dồn<br /> 24.1<br /> 100.0<br /> <br /> Nhận xét: 24,1% có hình ảnh giải phẫu bệnh là lao da.<br /> <br /> Cấy vi khuẩn<br /> Một trường hợp cấy vi khuẩn có kết quả<br /> Mycobacterium tuberculosis.<br /> Phản ứng PCR<br /> PCR<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Tỷ lệ % cộng<br /> dồn<br /> <br /> Các trường hợp MOTT (+)<br /> 1 trường hợp không đáp ứng sau 4 tuần<br /> điều trị, đổi Itraconazol đáp ứng sau 8 tuần.<br /> 4 trường hợp đáp ứng chậm sau 4 tuần, đổi<br /> Clarithromycin + Ciprofloxacin đáp ứng tốt, các<br /> trường hợp này đều là những trường hợp thời<br /> gian mắc bệnh kéo dài > 2 năm.<br /> 1 trường hợp tổn thương sùi nhiều phải<br /> phối hợp phẫu thuật cắt bỏ.<br /> <br /> Các truờng hợp MOTT âm tính<br /> Truờng hợp (15) điều trị thử bằng<br /> Trimethoprim/ Sulfamethoxazole + Doxycycline<br /> có đáp ứng.<br /> Trường hợp (18,24) không đáp ứng với<br /> Trimethoprim/ Sulfamethoxazol, chấm nitơ lỏng<br /> sang thương lành sau 4-6 tuần.<br /> Trường hợp (23) PCR MT (), PCR MOTT<br /> (), lâm sàng điển hình, thời gian mắc bệnh lâu<br /> 20 năm, chúng tôi quyết định điều trị MT, sau 8<br /> <br /> 201<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tuần không đáp ứng, điều trị Itraconazol đáp<br /> ứng sau 8 tuần.<br /> Có 1 trường hợp (26) PCR MT (), PCR<br /> MOTT () nhưng do bệnh nhân có biểu hiện lâm<br /> sàng điển hình, thời gian mắc bệnh đã 20 năm,<br /> nên chúng tôi quyết định điều trị MT, kết quả<br /> giảm 30% sau 2 tuần, khỏi bệnh sau 12 tuần.<br /> Trường hợp (3) PCR MT (), PCR MOTT ()<br /> nhưng kết quả cấy dương tính, chúng tôi điêu<br /> trị MT, kết quả sang thương lành sau 8 tuần.<br /> Trường hợp (17) PCR MT (), PCR MOTT ()<br /> nhưng giải phẫu bệnh lý cho hình ảnh lao da,<br /> lâm sàng điển hình chúng tôi điều trị MT sang<br /> thương lành sau 10 tuần.<br /> Như vậy, nếu xem kết quả điều trị là tiêu<br /> chuẩn để hỗ trợ chẩn đoán thì sau điều trị:<br /> <br /> Âm<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 25<br /> <br /> 4<br /> <br /> 29<br /> <br />  = 4,19<br /> <br /> p>0,05.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Độ nhạy: 76%.<br /> Độ đặc hiệu: 75%.<br /> Giá trị tiên đoán dương: 95%.<br /> Giá trị tiên đoán âm: 33,33%.<br /> <br /> So sánh kết quả PCR và cấy vi khuẩn<br /> Bệnh<br /> <br /> Lao<br /> <br /> Không Lao<br /> <br /> Dương<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Âm<br /> <br /> 24<br /> <br /> 4<br /> <br /> 28<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 25<br /> <br /> 4<br /> <br /> 29<br /> <br /> Cấy<br /> <br /> 2 = 0,166<br /> <br /> p> 0,05.<br /> <br /> Độ nhạy: 4%.<br /> <br /> 9 trường hợp là MT.<br /> <br /> Độ đặc hiệu: 100%.<br /> <br /> 16 trường hợp là MOTT.<br /> <br /> Giá trị tiên đoán dương: 100%.<br /> <br /> 2 truờng hợp là nấm sâu.<br /> <br /> Giá trị tiên đoán âm: 13,79%.<br /> <br /> 2 trường hợp chưa rõ chẩn đoán (có thể là<br /> mụn cóc bội nhiễm, có thể là dày sừng bội<br /> nhiễm…).<br /> Do đó tỷ lệ nhiễm MT trên bệnh nhân lao da<br /> là 36% và tỷ lệ nhiễm MOTT là 64%.<br /> <br /> So sánh PCR và các XN chẩn đoán lao khác<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu của PCR trong chẩn<br /> đoán lao da:<br /> Chẩn đoán<br /> PCR<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> Tổng<br /> <br /> 2 = 6,55<br /> <br /> Không Lao<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> (a) 21<br /> (c) 4<br /> <br /> (b) 1<br /> (d) 3<br /> <br /> (a +c) 25<br /> <br /> b+d) 4<br /> <br /> (a+b) 22<br /> (c+d) 7<br /> (a+b+c+d)<br /> 29<br /> <br /> p = 0,03 0,05.<br /> Lao<br /> <br /> Độ đặc hiệu: d/b+d = 75%.<br /> <br /> Dương<br /> <br /> Nhận xét: Cấy vi khuẩn có độ đặc hiệu cao (100%)<br /> nhưng độ nhạy thấp (4%).<br /> <br /> 2<br /> <br /> Độ nhạy: a/a+c = 84%.<br /> <br /> IDR<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Lao<br /> <br /> Không Lao<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 20<br /> <br /> So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của các<br /> phương pháp chẩn đoán<br /> PP chẩn<br /> Độ Độ đặc Giá trị tiên đoán Giá trị tiên<br /> đoán nhạy % hiệu %<br /> dương %<br /> đoán âm %<br /> PCR<br /> 84<br /> 75<br /> 95,45<br /> 42,85<br /> Giải phẫu<br /> 24<br /> 77<br /> 85,71<br /> 13,63<br /> bệnh<br /> Cấy<br /> 04<br /> 100<br /> 100<br /> 13,79<br /> IDR<br /> 76<br /> 75<br /> 95<br /> 33,33<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2