Bài viết Xây dựng chỉ số tổng hợp phản ánh ràng buộc tài chính của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam được nghiên cứu với mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng chỉ số tổng hợp phản ánh ràng buộc tài chính của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam.
Nội dung Text: Xây dựng chỉ số tổng hợp phản ánh ràng buộc tài chính của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
XÂY DỰNG CHỈ SỐ TỔNG HỢP PHẢN ÁNH RÀNG BUỘC
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM
Phùng Mai Lan
Trường Đại học Thủy lợi, email: lanpm@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG dựng chỉ số tổng hợp ràng buộc tài chính tiền
tệ, gồm 2 bước:
Quản trị vốn là một trong những nội dung
Bước thứ nhất, xác định khả năng tiếp cận
quan trọng trong quản trị tài chính doanh
vốn ngoài của doanh nghiệp dựa trên các chỉ
nghiệp Trong đó, mức độ hạn chế hay ràng
tiêu: tổng đầu tư FI, lỗ hổng tài chính FG, sự
buộc tài chính mà các doanh nghiệp phải đối
thay đổi của tổng nợ DCH và chi trả lãi RIP.
mặt khi tiếp cận các nguồn tài chính bên
Các chỉ tiêu được đo lường trong Bảng 1:
ngoài có thể được sử dụng để đánh giá khả
năng tiếp cận nguồn vốn trên thị trường tài Bảng 1. Mô tả các biến được sử dụng
chính tiền tệ của doanh nghiệp. Nhìn chung, để phân nhóm ràng buộc tài chính
doanh nghiệp càng ít bị ràng buộc tài chính Tên biến Mô tả cách tính
thì có khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi
phí càng thấp. Tuy nhiên, việc đo lường ràng Sự gia tăng của TSCĐ
Đầu tư TSCĐ (FI) + giá trị khấu hao
buộc tài chính không đơn giản vì đây là một
TSCĐ
biến số không quan sát một cách trực tiếp
cũng như không có một khoản mục nào trong Lợi nhuận sau thuế +
Dòng tiền (CF)
báo cáo tài chính thể hiện doanh nghiệp đang giá trị khấu hao TSCĐ
bị ràng buộc tài chính hay không. Một số Tài sản lưu động, đầu
nghiên cứu đã tiến hành đo lường ràng buộc Vốn lưu động (WC) tư ngắn hạn – nợ phải
tài chính và cho rằng đó là nhân tố quan trả
trọng ảnh hưởng đến nhiều quyết định của Đầu tư TSCĐ + Vốn
Lỗ hổng tài chính (FG)
doanh nghiệp (Hadlock & Pierce, 2010; lưu động – Dòng tiền
Hennessy & Whited 2007; Lamont et al. Thay đổi tổng nợ phải Nợ phải trả cuối năm –
2010). Tuy nhiên, với các bối cảnh khác trả trong năm (DCH) Nợ phải trả đầu năm
nhau, các kết quả đo lường chỉ số ràng buộc
Chi phí lãi vay/Tổng
tài chính có sự khác biệt và đặc thù riêng. Lãi suất phải trả (RIP)
nợ
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng chỉ số
tổng hợp phản ánh ràng buộc tài chính của Dựa trên việc kết hợp 7 trường hợp khác
các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế nhau giữa các biến này, nghiên cứu phân các
biến chế tạo Việt Nam. doanh nghiệp vào 3 nhóm ràng buộc khác
nhau đó là ràng buộc tuyệt đối, tương đối và
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU không bị ràng buộc (Bảng 2). Việc phân
Nghiên cứu này phát triển từ nghiên cứu nhóm này cho phép khắc phục các nhược
của Hadlock & Pierce (2010) trong việc xây điểm của cách tiếp cận đơn biến.
414
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Bảng 2. Phân nhóm ràng buộc tài chính - Ganhnang: Gánh nặng chi trả nợ của
tiền tệ ở cấp độ doanh nghiệp doanh nghiệp, đo lường bằng chi phí tài
Đầu tư Sự thay
chính/doanh thu
Trạng
Lỗ hổng - FDI, DNNN là biến giả loại hình sở hữu
thái tài của đổi Chi trả
tài Dựa trên kết quả hồi quy của phương trình
chính của doanh trong lãi
chính (1), chỉ số tổng hợp ràng buộc tài chính tiền
doanh nghiệp tổng nợ (RIP)
(FG) tệ (FCIf) được tính toán trên cơ sở giá trị xác
nghiệp (FI) (DCH)
DN không bị ràng buộc suất dự báo được cho các kết cục xảy ra từ
hồi quy thứ bậc probit và chỉ số này sẽ được
1 0 0 IR tiền tệ ở cấp độ doanh nghiệp. Chỉ số FCIf
DN bị rằng buộc tương đối được tính bằng bình quân trọng số xác suất
3 0
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm các khoản vay mới. Doanh nghiệp có dòng
tiền nhiều hơn sẽ làm giảm ràng buộc tài
Kết quả kiểm định khuyết tật mô hình cho
chính tiền tệ phải đối mặt. Doanh nghiệp FDI
thấy mô hình không bị hiện tượng đa cộng
ít bị phụ thuộc về tài chính trong khi doanh
tuyến (VIF=2.5), không bị hiện tượng tự
nghiệp Nhà Nước thường có mức độ ràng
tương quan và có hiện tượng phương sai sai
buộc tài chính lớn hơn. Dựa trên kết quả hồi
số thay đổi và đã được khắc phục.
quy probit, chỉ số tổng hợp ràng buộc tài
Bảng 4. Kết quả hồi quy mô hình Probit chính tiền tệ được tính trên cơ sở bình quân
trọng số xác suất dự báo được doanh nghiệp
Biến phụ thuộc FCI Hệ số
sẽ rơi vào trạng thái ràng buộc tài chính hay
Lnquymo -0,133*** (0,00215) không. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 50,4%
Gdthu 0,305*** (0,0325) doanh nghiệp không bị ràng buộc tài chính,
Thanhkhoan -0,00077***(0,000016) 23% ràng buộc tương đối và 26,4% bị ràng
CF -2.62e-07*(1.51e-07) buộc tuyệt đối. Các ngành bị ràng buộc tài
chính lớn nhất là ngành sản xuất xe có động
Donbay 0,738**(0,378)
cơ, đóng tàu và chế biến thực phẩm trong khi
Ganhnang 0,0354* (0,021) ngành ít bị ràng buộc tài chính nhất là sản
FDI -0,053*** (0,0148) xuất than, sản xuất thiết bị văn phòng.
DNNN 0,452*** (0,0142)
4. KẾT LUẬN
Wald chi2(8) 9970,87***
Nghiên cứu đã chỉ ra doanh thu trung bình
Sai số chuẩn trong ngoặc ( ) ngành, đòn bẩy tài chính và gánh nặng nợ
*** p