VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 423 (Kì 1 - 2/2018), tr 32-34<br />
<br />
XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT CẤP TIỂU HỌC<br />
CHO HỌC SINH NƯỚC NGOÀI<br />
Đoàn Thị Thúy Hạnh - Võ Thanh Hà<br />
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam<br />
Ngày nhận bài: 21/12/2016; ngày sửa chữa: 30/12/2016; ngày duyệt đăng: 03/01/2017.<br />
Abstract: Currently, demand of learning Vietnamese of foreigners has been rising. However,<br />
teaching Vietnamese language for foreigners in Vietnam is mainly based on the available curricula<br />
of universities or individuals that had not been compiled as the official and comprehensive<br />
documents for teaching. To meet this demand of learning, authors have built the core contents of<br />
teaching Vietnamese for primary school foreign students for the international schools in Vietnam<br />
as outcomes in level 1 (Vietnamese capacity framework for foreigners). The contents of instruction<br />
comprised of three components: communication topics, knowledge of language and<br />
communicative skills.<br />
Keywords: Vietnamese capacity framework, foreigners, foreign students, primary school.<br />
từ những năm 50, phát triển nhanh vào những năm 70<br />
của thế kỉ XX và đạt được thành tựu đáng kể. Vấn đề thụ<br />
đắc “ngôn ngữ thứ hai” hay ngoại ngữ - với quá trình tâm<br />
lí, đặc biệt là trong mối liên hệ với quá trình thụ đắc ngôn<br />
ngữ thứ nhất (tức tiếng mẹ đẻ) đã thu hút sự quan tâm<br />
của giới nghiên cứu ngôn ngữ học. Vấn đề này được tiếp<br />
cận đa dạng từ nhiều góc độ: ngôn ngữ học xã hội, ngôn<br />
ngữ học giáo dục, ngôn ngữ học thần kinh, ngôn ngữ học<br />
tâm lí, ngôn ngữ học đối chiếu.<br />
Về phương pháp dạy học ngoại ngữ, có thể kể đến:<br />
dịch ngữ pháp; trực tiếp; đọc hiểu; nói khẩu ngữ; tình<br />
huống; học tiếng theo cộng đồng (học tư vấn); học tiếng<br />
thư giãn (còn gọi là phương pháp Lozanov); lối im lặng;<br />
toàn bằng hành động; giao tiếp. Trong các phương pháp<br />
trên, có thể thấy không có một phương pháp tối ưu cho<br />
tất cả mọi trường hợp; mỗi phương pháp đều có ưu và<br />
nhược điểm nhất định. Giáo viên cần lựa chọn, tổng hợp<br />
và khai thác để sử dụng hài hòa giữa các phương pháp,<br />
chú trọng phương pháp giao tiếp phù hợp với mục tiêu<br />
dạy học môn TV của HS nước ngoài.<br />
Nhìn chung, sự phát triển của ngôn ngữ học ứng<br />
dụng, đặc biệt là lí thuyết về thụ đắc ngôn ngữ thứ hai<br />
giúp cho việc giảng dạy TV mang tính khoa học và có<br />
chiều sâu hơn.<br />
2.1.2. Công trình nghiên cứu về dạy học tiếng Việt cho<br />
người nước ngoài<br />
Một số đề tài cấp Bộ nghiên cứu về dạy học TV cho<br />
người nước ngoài như: “Xây dựng chương trình môn TV<br />
như môn “ngoại ngữ thứ hai” cho HS nước ngoài tại Việt<br />
Nam (chuẩn đầu ra mức A1, Khung tham chiếu châu<br />
Âu)”, mã số: B2014.19.12NV, Trường Đại học Sư phạm<br />
TP. Hồ Chí Minh, chủ nhiệm PGS.TS. Bùi Mạnh Hùng;<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Những năm gần đây, việc giao lưu văn hóa giữa Việt<br />
Nam và cộng đồng thế giới ngày càng phát triển. Sự tiếp<br />
xúc ngôn ngữ giữa Tiếng Việt (TV) và các ngôn ngữ<br />
khác ngày càng được mở rộng. TV đã trở thành một trong<br />
những môn học được quan tâm ở trong và ngoài nước.<br />
Nhu cầu học TV của người nước ngoài ngày càng<br />
cao. Không chỉ người lớn mà trẻ em nước ngoài ở các<br />
trường Quốc tế cũng có nguyện vọng học TV như một<br />
“ngoại ngữ thứ hai”. Việc giảng dạy TV cho người nước<br />
ngoài ở Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa trên các giáo<br />
trình ở các trường đại học, các cá nhân tự biên soạn mà<br />
chưa có một chương trình tổng thể, khoa học, phù hợp<br />
với trình độ HS, nhất là đối tượng tiểu học.<br />
Ngày 01/9/2015, Bộ GD-ĐT ban hành Thông tư số<br />
17/2015/TT-BGDĐT về khung năng lực TV dùng cho<br />
người nước ngoài. Khung năng lực TV được chia làm 3<br />
cấp (sơ cấp, trung cấp, cao cấp) và 6 bậc (từ bậc 1 đến<br />
bậc 6, tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong khung<br />
tham chiếu chung châu Âu). Thông tư là chỉ dẫn quan<br />
trọng để thực hiện xây dựng chương trình dạy TV cho<br />
người nước ngoài trong giai đoạn mới.<br />
Từ những lí do nêu trên, xây dựng nội dung dạy học<br />
môn TV cấp tiểu học cho học sinh (HS) nước ngoài theo<br />
chuẩn đầu ra Khung năng lực TV dành cho người nước<br />
ngoài là cần thiết.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Tổng quan về nghiên cứu dạy học tiếng Việt cho<br />
người nước ngoài<br />
2.1.1. Một số nghiên cứu khoa học trên thế giới<br />
Trên thế giới, việc nghiên cứu sự thụ đắc “ngôn ngữ<br />
thứ hai” (second language acquisition research) bắt đầu<br />
<br />
32<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 423 (Kì 1 - 2/2018), tr 32-34<br />
<br />
Đề tài cấp Bộ năm 2011-2013 “Xây dựng chương trình<br />
nội dung dạy học TV cho người nước ngoài theo định<br />
hướng văn hóa giao tiếp người Việt” của tác giả Đỗ Việt<br />
Hùng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Các đề tài này<br />
công bố một số thực trạng về việc dạy học TV cho người<br />
nước ngoài tại một số cơ sở giáo dục ở Việt Nam và nước<br />
ngoài. Từ đó, các tác giả đã xây dựng chương trình môn<br />
TV như một môn “ngoại ngữ thứ hai” cho HS nước ngoài<br />
tại Việt Nam theo chuẩn đầu ra mức A1 hoặc theo định<br />
hướng văn hóa giao tiếp của người Việt.<br />
<br />
2.2. Định hướng xây dựng nội dung dạy học môn<br />
Tiếng Việt cấp tiểu học cho học sinh nước ngoài<br />
2.2.1. Cơ sở lí thuyết:<br />
2.2.1.1. Các lí thuyết về thụ đắc ngôn ngữ và phương<br />
pháp dạy tiếng trên thế giới<br />
Trong các nghiên cứu trên thế giới về sự thụ đắc ngôn<br />
ngữ của trẻ em, có thể kể đến các nhà ngôn ngữ học tiêu<br />
biểu như: J.Cummins (lí thuyết tảng băng (Iceberg<br />
Theory), Chomsky (giải thích sự phát triển của ngữ năng<br />
bằng thiết bị thụ đắc ngôn ngữ bẩm sinh) trên cơ sở của<br />
ngữ pháp phổ quát (universal grammar),... Có rất nhiều<br />
phương pháp dạy tiếng, mỗi phương pháp có ưu, nhược<br />
điểm khác nhau, cần lựa chọn phương pháp phù hợp với<br />
đối tượng tiếp nhận và quan điểm dạy học của nhóm<br />
nghiên cứu. Có thể chú trọng các phương pháp sau: giao<br />
tiếp, tình huống, nghe nói khẩu ngữ, đọc hiểu,...<br />
<br />
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã thực hiện một<br />
số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, như: Chương<br />
trình dạy TV cho người Việt Nam ở nước ngoài (dành<br />
cho người lớn); Chương trình dạy TV cho người Việt<br />
Nam ở nước ngoài (dành cho thanh, thiếu niên); Đề án<br />
hỗ trợ việc dạy và học TV cho người Việt Nam ở nước<br />
ngoài; Đề tài cấp Bộ “Xây dựng chương trình môn học<br />
có tính tích hợp cao dành cho HS là người Việt Nam và<br />
người nước ngoài theo học chương trình giáo dục phổ<br />
thông nước ngoài tại Việt Nam (từ lớp 4-12)” Mã số:<br />
B2014-37-03NV, do GS. TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến<br />
làm chủ nhiệm.<br />
<br />
2.2.1.2. Ngôn ngữ học chức năng và khung tham chiếu<br />
năng lực ngoại ngữ của châu Âu<br />
Trường phái ngôn ngữ học chức năng cho rằng,<br />
không dạy học ngôn ngữ như một hệ thống cấu trúc và<br />
xét trong mối quan hệ với chức năng của nó. Hướng tiếp<br />
cận này đang chi phối việc xây dựng chương trình, tài<br />
liệu dạy học ngôn ngữ trên toàn thế giới. Đây là hướng<br />
tiếp cận nhóm nghiên cứu lựa chọn, nhằm đạt hiệu quả<br />
cao nhất cho sản phẩm giáo dục, phù hợp với chuẩn đầu<br />
ra theo khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ châu Âu.<br />
Khi xây dựng các nội dung dạy học, cần bám sát chuẩn<br />
đầu ra bậc 1 theo Khung năng lực TV dành cho người<br />
nước ngoài (Theo thông tư số 17/2015/TT-BGDĐT ban<br />
hành về Khung năng lực TV dùng cho người nước ngoài<br />
do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành).<br />
<br />
Có thể nói, những thành tựu về lí luận và thực tiễn<br />
của ngôn ngữ học đối chiếu, ngôn ngữ học ứng dụng và<br />
các liên ngành như đã nói ở trên là cơ sở cho các công<br />
trình nghiên cứu khoa học, đúc kết kinh nghiệm và là yếu<br />
tố thúc đẩy quá trình giảng dạy TV như một “ngoại ngữ<br />
thứ hai” phát triển.<br />
2.1.3. Các tài liệu dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài<br />
Tài liệu dạy TV cho người nước ngoài hiện nay khá<br />
đa dạng. Ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, giáo<br />
trình, tài liệu về TV được biên soạn đa dạng về mục tiêu,<br />
phạm vi đào tạo, trình độ (trình độ bắt đầu, trình độ trung<br />
cấp, trình độ nâng cao). Ngoài các trường đại học, một<br />
số trường quốc tế ở Hà Nội đã rất chú trọng biên soạn tài<br />
liệu dạy học môn TV (như trường Hàn Quốc ở Hà Nội).<br />
Các tài liệu này được biên soạn theo lớp và theo trình độ<br />
và được lưu hành nội bộ ở từng trường, chưa được phổ<br />
biến rộng rãi.<br />
<br />
2.2.2. Xây dựng mục tiêu:<br />
2.2.2.1. Mục tiêu chung<br />
Chương trình môn TV cấp tiểu học cho HS nước<br />
ngoài nhằm giúp các em bước đầu có khả năng giao tiếp<br />
đơn giản, hình thành và phát triển năng lực sử dụng TV<br />
thông qua các kĩ năng ngôn ngữ cơ bản, tạo hứng thú và<br />
thói quen học tập ngoại ngữ.<br />
<br />
Từ việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu và tài liệu<br />
dạy học, bước đầu chúng tôi nhận thấy: - Việc xây dựng<br />
chương trình, tài liệu học TV cho người nước ngoài đã<br />
được đặt ra và nghiên cứu từ rất lâu. Ngày nay, với việc<br />
hội nhập quốc tế càng sâu, rộng thì vấn đề này càng được<br />
quan tâm hơn; - Chương trình và tài liệu dạy học TV cho<br />
người nước ngoài chủ yếu dành cho đối tượng người lớn,<br />
đối tượng HS tiểu học vẫn chưa có một chương trình và<br />
tài liệu phù hợp. Vì vậy, việc xây dựng chương trình và<br />
tài liệu sách giáo khoa cho HS tiểu học là rất cần thiết.<br />
<br />
2.2.2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
Sau khi kết thúc chương trình TV cấp tiểu học, HS có<br />
thể: - Giao tiếp đơn giản bằng TV; - Có kiến thức cơ bản,<br />
ban đầu về ngôn ngữ TV, gồm: ngữ âm, từ vựng, ngữ<br />
pháp, biết đọc, viết TV; - Cung cấp những hiểu biết về<br />
đất nước, con người, nền văn hóa Việt Nam; - Hình thành<br />
phương pháp học tập, hứng thú với môn TV.<br />
2.2.3. Những yêu cầu cần đạt<br />
2.2.3.1. Kĩ năng ngôn ngữ:<br />
<br />
33<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 423 (Kì 1 - 2/2018), tr 32-34<br />
<br />
- Kĩ năng nghe:<br />
+ Nghe, hiểu những ngôn ngữ đơn giản, có tốc độ<br />
chậm, phát âm chuẩn xác rõ ràng;<br />
+ Nghe, hiểu được những thông báo, chỉ lệnh đơn<br />
giản với tốc độ chậm, phát âm chính xác.<br />
- Kĩ năng nói:<br />
+ Biết dùng từ, cụm từ, câu đơn giản để nói về người<br />
hay sự vật, hiện tượng gần gũi với cuộc sống;<br />
+ Biết dùng những tổ hợp câu đơn giản để giao tiếp<br />
trong cuộc sống hàng ngày.<br />
- Kĩ năng đọc:<br />
+ Đọc hiểu được những từ, cụm từ, câu đơn giản<br />
trong chương trình đã học;<br />
+ Đọc hiểu được những đoạn văn ngắn, đơn giản về<br />
các chủ đề quen thuộc, gần gũi với cuộc sống;<br />
+ Đọc hiểu được các chỉ dẫn đơn giản ở những nơi<br />
công cộng;<br />
+ Đọc hiểu những nội dung đơn giản khác trong<br />
chương trình.<br />
- Kĩ năng viết:<br />
+ Viết được các từ, cụm từ, câu đơn giản;<br />
+ Có thể sắp xếp theo gợi ý các câu đơn giản thành<br />
đoạn văn (bài văn) ngắn để kể, miêu tả về bản thân, về<br />
một số sự vật, sự kiện xung quanh.<br />
2.2.3.2. Kiến thức ngôn ngữ:<br />
- Ngữ âm:<br />
<br />
+ Kiến thức ngôn ngữ được lựa chọn đưa vào<br />
chương trình là những tri thức căn bản về ngôn ngữ TV<br />
nhằm giúp các em có công cụ vững chắc để có thể tự<br />
học, phát triển ngôn ngữ. Kiến thức ngôn ngữ được<br />
cung cấp gồm: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Các vấn đề<br />
ngôn ngữ được xây dựng cần gắn với chủ đề giao tiếp,<br />
giúp các em có cơ hội thực hành ngôn ngữ một cách dễ<br />
dàng, thuận tiện;<br />
+ Kĩ năng ngôn ngữ, gồm 4 kĩ năng cơ bản là: nghe,<br />
nói, đọc, viết. Các kĩ năng này được hình thành trong quá<br />
trình học và được củng cố thông qua các dạng bài tập<br />
phong phú trong giáo trình. Các kĩ năng sẽ được xây<br />
dựng theo nguyên tắc phát triển, nâng cao dần cùng với<br />
kiến thức ngôn ngữ, chủ đề giao tiếp. Mặt khác, ở mỗi<br />
giai đoạn, mỗi kĩ năng sẽ được chú trọng khác nhau. Kĩ<br />
năng nghe, nói là cơ bản nhất, được chú trọng ngay từ<br />
đầu. Kĩ năng đọc, viết sẽ nâng dần ở giai đoạn sau, chỉ<br />
đảm bảo ở mức tối thiểu.<br />
3. Kết luận<br />
Tại Việt Nam đã có rất nhiều các công trình nghiên<br />
cứu, tài liệu về dạy học TV cho người nước ngoài. Mỗi<br />
công trình hay tài liệu được xây dựng theo một quan<br />
điểm riêng. Đa số các công trình nghiên cứu hay tài liệu<br />
dạy học TV như môn “ngoại ngữ thứ hai” đều dành cho<br />
người nước ngoài, chưa chú trọng đến đối tượng là trẻ<br />
em học ngoại ngữ ở các trường học. Kết quả nghiên cứu<br />
ở trên đã bám sát chuẩn đầu ra bậc 1 Khung năng lực TV<br />
cho người nước ngoài, kế thừa thành tựu khoa học giáo<br />
dục, đảm bảo tính logic, tính liên thông giữa các lớp,...<br />
nhằm làm căn cứ để tiến hành biên soạn tài liệu dạy học<br />
tiếp theo.<br />
<br />
+ Nhận biết và phát âm đúng các âm, vần, thanh TV;<br />
+ Phát âm và viết được các tiếng đơn giản;<br />
+ Bước đầu nắm được một số luật chính tả TV.<br />
- Từ vựng: Nắm được nghĩa và biết cách sử dụng<br />
khoảng 500-700 từ TV trong chương trình.<br />
- Ngữ pháp:<br />
+ Nắm được cấu trúc câu đơn, câu mở rộng thành<br />
phần, câu ghép,...;<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Bộ GD-ĐT (2015). Thông tư số 17/2015/TT-BGDĐT ban hành về Khung năng lực tiếng Việt dùng cho<br />
người nước ngoài.<br />
[2] Đoàn Thị Thúy Hạnh. Xây dựng nội dung dạy học<br />
cốt lõi môn Tiếng Việt cấp tiểu học cho học sinh<br />
nước ngoài ở các trường quốc tế tại Việt Nam theo<br />
chuẩn đầu ra bậc 1 (Khung năng lực tiếng Việt dùng<br />
cho người nước ngoài). Nhiệm vụ cấp Viện, mã số<br />
V2016-17, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.<br />
[3] Huỳnh Thị Bích Vân (2016). Nghiên cứu sự thụ đắc<br />
tiếng Anh của học sinh tiểu học trên cơ sở lí thuyết<br />
hoạt động lời nói. Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học.<br />
[4] Trần Mạnh Hưởng (2007). Vui học Tiếng Việt. NXB<br />
Giáo dục.<br />
[5] Lê Phương Nga (2009). Phương pháp dạy học Tiếng<br />
Việt ở tiểu học. NXB Đại học Sư phạm.<br />
<br />
+ Biết cách sử dụng các mẫu câu giao tiếp được học<br />
trong chương trình.<br />
2.2.4. Nội dung dạy học:<br />
- Nội dung dạy học được xây dựng theo quan điểm<br />
giao tiếp và đảm bảo tính liên thông giữa các lớp học,<br />
tích hợp với nội dung mang giá trị văn hóa dân tộc của<br />
Việt Nam.<br />
- Nội dung dạy học gồm ba thành phần: chủ đề giao<br />
tiếp, kiến thức ngôn ngữ, kĩ năng giao tiếp. Trong đó:<br />
+ Chủ đề giao tiếp được lựa chọn là những vấn đề<br />
gần gũi, quen thuộc với HS, hướng tới hình thành cho<br />
các em những nội dung, năng lực giao tiếp đơn giản để<br />
sử dụng hàng ngày tại Việt Nam;<br />
<br />
34<br />
<br />