KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
Xây dựng phương pháp định lượng Bacoside<br />
trong rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst bằng HPLC<br />
và tuyển chọn mẫu giống rau đắng biển có hàm lượng Bacoside cao<br />
Trần Trung Nghĩa1, Nguyễn Văn Tài2, Lê Hùng Tiến1, Lê Chí Hoàn1,<br />
Phạm Thị Lý1, Nguyễn Văn Kiên1, Nguyễn Thu Trang2, Phan Thị Trang2<br />
1 Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ; 2 Viện Dược liệu<br />
<br />
Nhận bài ngày 05/11/2017, Phản biện xong ngày 27/12/2017, Duyệt đăng ngày 28/12/2017<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
<br />
P hương pháp định lượng các bacoside tính theo bacoside A3 trong rau đắng biển<br />
(Bacopa monnieri (L.) Wettst) bằng HPLC-UV được xây dựng và thẩm định. Điều<br />
kiện phân tích được thực hiện trên cột pha đảo VertisepTM C18 (4,6 x 250 mm, 5 µm),<br />
bước sóng phát hiện 205 nm, tốc độ dòng 1,5 ml/phút. Khoảng tuyến tính của phương<br />
pháp phân tích bacoside là 13,5-270 µg/ml (r2=0,9999). Phương pháp cho độ đúng và<br />
độ lặp lại cao. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) lần lượt là 2,70<br />
µg/ml và 8,91 µg/ml. Phương pháp này được áp dụng để xác định hàm lượng bacoside<br />
trong một số mẫu rau đắng biển, kết quả cho thấy hàm lượng bacoside trong khoảng<br />
1,71–4,45%, mẫu có hàm lượng bacoside cao nhất là mẫu RĐB 2-13 (4,45 ± 0,02%).<br />
Từ khóa: Rau đắng biển, định lượng bacoside, HPLC<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề và tác dụng dược lý của rau đắng biển. Kết<br />
Rau đắng biển (Bacopa monnieri (L.) quả nghiên cứu cho thấy rau đắng biển được<br />
Wettst) còn có tên gọi khác là rau sam đắng. sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để<br />
Từ lâu, loài cây này đã được sử dụng rất phổ điều trị các chứng tâm phiền khác nhau. Rau<br />
biến trong đời sống của con người như dùng đắng biển có chứa alkaloid brahmine, nico-<br />
làm rau ăn hoặc dùng làm thuốc trong y học tinine, herpestine, bacosides A [3-(α-L-arab-<br />
cổ truyền Ấn Độ từ 3000 năm trước, có tác inopyranosyl)-O-β-D-glucopyranoside-10,<br />
dụng bảo vệ trí nhớ, bổ thần kinh và tăng 20-dihydroxy-16-keto-dammar-24-ene], sa-<br />
cường nhận thức, hiện đang được nghiên ponin triterpenoid, saponin A, B và C, axit<br />
cứu theo hướng để bảo vệ thần kinh [2], [4]. betulinic, D-mannitol, stigmastanol, β-sit-<br />
Hiện nay, nhiều tác giả trong và ngoài osterol, stigmasterol và pseudojujubogenin<br />
nước đã nghiên cứu về thành phần hóa học glycoside. Các nghiên cứu dược lý cho thấy<br />
<br />
86 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
rau đắng biển có nhiều tác dụng dược lý, bao Bảng 1. Danh sách các mẫu dược liệu nghiên cứu<br />
gồm các phản ứng thần kinh trung ương TT Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu<br />
(tăng cường trí nhớ, chống trầm cảm), giảm 1 RĐB 01<br />
2 RĐB 02 Thanh Hóa<br />
đau, chống co giật, chống oxy hóa, tiêu hóa, 3 RĐB 03<br />
nội tiết, chống vi khuẩn, chống viêm, giảm 4 RĐB 04<br />
đau, tim mạch và các tác động làm giãn cơ 5 RĐB 05 Nghệ An<br />
6 RĐB 06<br />
trơn. Tổng quan hiện tại tập trung vào các 7 RĐB 07<br />
thành phần hóa học và hiệu quả dược lý của 8 RĐB 08 Đà Nẵng<br />
9 RĐB 09<br />
rau đắng biển [1], [3], [5-7]. 10 RĐB 10 Lấp Vò - Đồng Tháp<br />
Ở Việt Nam hiện có dược phẩm “Ích Trí 11 RĐB 11<br />
Vũng Tàu<br />
Mộc Linh” (công ty Dược phẩm Tuệ Linh) 12 RĐB 12<br />
13 RĐB 13<br />
được kết hợp từ rau đắng biển với các thảo 14 RĐB 14 Long An<br />
dược khác có tác dụng cải thiện trí nhớ, tăng 15 RĐB 15<br />
16 RĐB 16<br />
khả năng tập trung, giảm căng thẳng và tình 17 RĐB 17<br />
Đồng Tháp<br />
trạng lo lắng, khắc phục tình trạng hay quên, 18 RĐB 18 TP. Hồ Chí Minh<br />
chứng lơ đãng, tăng cường sức khỏe và khả 19 RĐB 2-01<br />
20 RĐB 2-02<br />
năng miễn dịch. 21 RĐB 2-03<br />
Tuy nhiên, vẫn chưa có vùng sản xuất 22 RĐB 2-04<br />
23 RĐB 2-05<br />
dược liệu rau đắng biển ở Việt Nam, chỉ dựa 24 RĐB 2-06<br />
vào khai thác tự nhiên. Nghiên cứu này có 25 RĐB 2-07<br />
mục tiêu xây dựng được phương pháp định 26 RĐB 2-08<br />
27 RĐB 2-09 Trung tâm Nghiên cứu dược liệu<br />
lượng hàm lượng bacoside trong rau đắng 28 RĐB 2-10 Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa)<br />
biển bằng HPLC, đồng thời đánh giá được 29 RĐB 2-11<br />
30 RĐB 2-12<br />
hàm lượng bacoside của các mẫu rau đắng 31 RĐB 2-13<br />
biển thu từ các địa phương khác nhau và 32 RĐB 2-14<br />
sau khi trồng nhân giống tại cùng địa điểm 33 RĐB 2-15<br />
34 RĐB 2-16<br />
nhằm tuyển chọn được các dòng có hàm 35 RĐB 2-17<br />
lượng bacoside cao, đáp ứng được yêu cầu 36 RĐB 2-18<br />
sản xuất nguồn dược liệu này.<br />
gồm 18 mẫu ký hiệu từ RĐB 01 đến RĐB 18.<br />
2. Vật liệu và phương pháp Thu mẫu rau đắng biển sau khi nhân giống<br />
nghiên cứu và trồng tại Trung tâm Nghiên cứu dược liệu<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa), ký hiệu từ RĐB<br />
Các mẫu dược liệu (toàn cây) rau đắng 2-01 đến RĐB2-18 (Bảng 1).<br />
biển do Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Trung Bộ – Viện Dược liệu thu thập. Thu 2.2.1. Xây dựng và thẩm định phương<br />
thập mẫu nghiên cứu và định danh đúng loài pháp định lượng tổng bacoside trong dược<br />
(Bacopa monnieri (L.) Wettst, đúng bộ phận liệu rau đắng biển<br />
dùng (toàn cây). Thu mẫu rau đắng biển tại Dung dịch chuẩn: Hòa tan bacoside A3<br />
các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam chuẩn trong methanol và pha loãng để tạo<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 87<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
thành dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 235 tiêm mẫu…. để tìm ra chương trình định<br />
ppm. Sau đó, tiến hành pha loãng dung dịch lượng phù hợp nhất.<br />
chuẩn gốc này bằng methanol để thu được b) Thẩm định phương pháp định lượng<br />
các dung dịch có nồng độ từ 11,75–235 ppm. HPLC<br />
Các dung dịch chuẩn được lọc qua màng lọc ■■ Tính thích hợp của hệ thống<br />
có kích cỡ 0,45 µm thu được dung dịch dùng Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây<br />
để triển khai sắc ký. theo quy trình phân tích:<br />
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng Sắc ký đồ của mẫu trắng không xuất hiện<br />
2,5 g bột dược liệu rau đắng biển, chiết hồi trong khoảng thời gian lưu tương ứng với<br />
lưu với methanol đến khi dịch lọc nhạt màu. thời gian lưu của pic trên sắc ký đồ. Nếu có<br />
Lọc dịch chiết vào bình định mức, bổ sung đáp ứng pic phải ≤1,0% so với đáp ứng pic<br />
dung môi đến vạch. Sau đó, lọc dịch chiết của mẫu chuẩn.<br />
qua màng lọc kích cỡ 0,45 µm thu được dung Sắc ký đồ của dung dịch thử cho 1 pic có<br />
dịch thử dùng để triển khai sắc ký. thời gian lưu khác nhau không có ý nghĩa<br />
• Cột tách: Vertisep C18 (250 mm × 4,6 thống kê đối với pic của chất chuẩn trên sắc<br />
mm, 5 µm). ký đồ các mẫu chuẩn. Trên sắc ký đồ dung<br />
• Detector UV-Vis: bước sóng 205 nm. dịch thử, nếu xuất hiện thêm các pic khác<br />
• Pha động: Dung dịch đệm (A)– không phải pic của chất chuẩn thì phải tách<br />
Acetonitril (B). hoàn toàn khỏi pic và đáp ứng các yêu cầu<br />
• Dung dịch đệm pH 2,15 (A): Hòa tan chung của phương pháp sắc ký lỏng được<br />
0,07 g KH2PO4 khan và 0,3 ml H3PO4 quy định trong Dược điển Việt Nam.<br />
85% trong nước cất, định mức chính ■■ Tính thích hợp của hệ thống<br />
xác thành 500 ml, lắc đều, lọc, siêu âm Thực nghiệm:<br />
loại bọt khí. Dung dịch chuẩn: tiến hành sắc ký lặp lại<br />
Pha động được rửa giải theo chương trình 06 lần.<br />
gradient trình bày trong bảng 2. Tiến hành sắc ký, ghi lại các sắc ký đồ và<br />
xác định giá trị thời gian lưu, diện tích pic,<br />
Bảng 2. Chương trình gradient rửa giải hệ số đối xứng. Thời gian lưu có RSD ≤1,0%,<br />
pha động diện tích pic có RSD ≤2,0%.<br />
Thời gian (phút) Dung dịch A (%) Dung dịch B (%) ■■ Khoảng tuyến tính<br />
0 70 30<br />
25 60 40<br />
Thực nghiệm:<br />
26 70 30 Chuẩn bị 05 dung dịch chuẩn có nồng độ<br />
30 70 30 từ 13,5-270 ppm bằng cách pha loãng từ một<br />
dung dịch chuẩn gốc ban đầu với các hệ số<br />
• Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút. pha loãng khác nhau. Tiến hành sắc ký các<br />
• Thể tích tiêm mẫu: 20 µl. dung dịch chuẩn (mỗi dung dịch lặp lại 03<br />
• Nhiệt độ cột: 28oC. lần) ghi lại sắc ký đồ và xác định đáp ứng<br />
a) Xây dựng phương pháp định lượng của pic.<br />
Tiến hành các khảo sát về dung môi, Xác định phương trình hồi quy tuyến<br />
thành phần pha động, tốc độ dòng, thể tích tính, hệ số tương quan tuyến tính giữa nồng<br />
<br />
88 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
độ chất chuẩn có trong mẫu và đáp ứng pic cần phân tích. Nồng độ của chất cần phân<br />
thu được trên sắc ký đồ bằng phương pháp tích trong dung dịch thử (C, ppm) = [(S-a)/b]<br />
bình phương tối thiểu. xH/100. Với S là diện tích pic bacoside; a,b là<br />
■■ Độ thu hồi các hệ số của phương trình đường chuẩn; H<br />
Độ đúng của phương pháp hay tỷ lệ thu là độ tinh khiết của chất chuẩn (%).<br />
hồi (%) = Khối lượng hoạt chất thu hồi/Khối Hàm lượng chất phân tích trong dược<br />
lượng hoạt chất thêm vào × 100. Nếu phương liệu (%) = [(C×100×100)/(m×1000000)]×[100/<br />
pháp đúng, tỷ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ: (100-a). Với C: nồng độ bacoside trong dung<br />
97,0-103,0%, RSD tỷ lệ thu hồi (≤2,0%) ở mỗi dịch mẫu thử, xác định được bằng đường<br />
mức nồng độ. chuẩn (ppm); m: khối lượng dược liệu (g); a:<br />
■■ Độ lặp lại độ ẩm dược liệu (%).<br />
Tiến hành định lượng 06 mẫu thử độc lập, 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
mỗi mẫu lặp lại 03 lần. Tập hợp kết quả và loại bỏ giá trị thô theo<br />
Xác định hàm lượng hoạt chất có trong test Dixon.<br />
các mẫu thử bằng cách sử dụng đường<br />
chuẩn ở mục xác định khoảng tuyến tính. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
Độ lặp lại của phương pháp được xác định 3.1. Xây dựng phương pháp định lượng<br />
bằng giá trị RSD (%) kết quả định lượng Chúng tôi tiến hành sắc ký các dung dịch<br />
hàm lượng bacoside trong mẫu. Nếu phương mẫu thử, mẫu chuẩn và dung môi pha mẫu<br />
pháp đúng, giá trị RSD (%) kết quả định theo điều kiện đã mô tả ở trên. So sánh thời<br />
lượng hàm lượng bacoside có trong các mẫu gian lưu của pic bacoside A3 chuẩn. Kết quả<br />
≤2,0%. nghiên cứu được trình bày ở hình 1.<br />
■■ Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng Sắc ký đồ của dung môi pha mẫu không<br />
Giới hạn phát hiện (LOD): Tiến hành pha xuất hiện pic bacoside A3 ở trong khoảng<br />
loãng dung dịch hỗn hợp chuẩn và phân tích thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu<br />
HPLC đến khi tín hiệu của chất định phân của pic bacoside A3 trên sắc ký đồ của dung<br />
tích trên sắc ký đồ thu được có tỷ lệ S/N dịch chuẩn.<br />
(tín hiệu/nhiễu) = 2H/h đạt khoảng từ 2–3, Sắc ký đồ của dung dịch thử cho 1 pic có<br />
trong đó H là chiều cao pic định phân tích, thời gian lưu khác nhau không có ý nghĩa<br />
h là chiều cao tín hiệu nhiễu nền lớn nhất. thống kê so với pic của chất chuẩn bacoside<br />
Nồng độ xác định được là giới hạn phát hiện A3 trong sắc ký đồ mẫu chuẩn. Trên sắc ký<br />
(LOD) của phương pháp ứng với từng chất đồ dung dịch thử không xuất hiện thêm các<br />
định phân tích. pic khác (pic tạp) ảnh hưởng đến pic chuẩn<br />
Giới hạn định lượng (LOQ): Giới hạn định bacoside A3.<br />
lượng của phương pháp được xác định dựa Pic của bacoside A3 trong sắc ký đồ dung<br />
trên giới hạn phát hiện. LOQ=3,3 × LOD. dịch chuẩn và thử tinh khiết. Hệ số tinh<br />
2.2.2. Định lượng các mẫu rau đắng biển khiết pic bacoside A3 trong sắc ký đồ dung<br />
Tiến hành sắc ký riêng biệt các dung dịch chuẩn và dung dịch thử xấp xỉ 1,0.<br />
dịch mẫu thử, mỗi mẫu thử lặp lại 3 lần, ghi Như vậy, phương pháp đã chọn có tính<br />
nhận sắc ký đồ và ghi lại đáp ứng của chất đặc hiệu cao với bacoside A3 và có thể dùng<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 89<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Kết quả khảo sát tính đặc hiệu<br />
A: Mẫu thử; B: bacoside A3 chuẩn, C: dung môi<br />
<br />
<br />
để phân tích thành phần hợp chất bacoside 3.1.2. Độ tuyến tính<br />
A3 trong dược liệu rau đắng biển. Chúng tôi tiến hành sắc ký theo điều kiện<br />
3.1.1. Tính thích hợp của hệ thống đã mô tả đối với các dung dịch chuẩn có<br />
Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần dung dịch nồng độ từ 13,5-270µg/ml, kết quả thu được<br />
chuẩn có nồng độ 135 µg/ml với điều kiện đã thể hiện trong bảng 4.<br />
chọn. Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ<br />
thống được trình bày ở bảng 3. Bảng 4. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của<br />
bacoside A3<br />
Kết quả độ lệch chuẩn tương đối về thời<br />
Nồng độ (µg/ml) Diện tích pic<br />
gian lưu và diện tích pic tương ứng là 0,1497<br />
13,5 51351<br />
và 0,2015%, đều thấp hơn 2%. Điều đó cho 27,0 103830<br />
thấy các điều kiện sắc ký đã lựa chọn và hệ 67,5 258925<br />
135 522013<br />
thống sắc ký HPLC sử dụng là ổn định, phù 216 821108<br />
hợp cho phép phân tích bacoside trong rau 270 1034329<br />
đắng biển.<br />
Bảng 3. Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ<br />
thống sắc ký<br />
STT Thời gian lưu (phút) Diện tích pic<br />
1 20,302 523533<br />
2 20,323 524442<br />
3 20,323 524916<br />
4 20,332 524622<br />
5 20,354 524091<br />
6 20,389 522013<br />
TB 20,337 523936,2<br />
SD 0,03045 1055,594 Hình 2. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn của<br />
RSD (%) 0,1497 0,2015 bacoside A3<br />
<br />
<br />
90 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br />
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương này đều cho độ thu hồi nằm trong khoảng<br />
quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng 98-102% và độ lệch chuẩn tương đối